TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG NGỰC KÍN
CÓ GÃY NHIỀU XƯƠNG SƯỜN TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Đặng Công Hiếu*, Vũ Anh Hải*
TÓM TẮT
1
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau bằng
phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị bệnh
nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn.
Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân chấn
thương ngực kín có gãy ít nhất 3 xương sườn một bên
từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020 tại
Khoa phẫu thuật lồng ngực, Bệnh viện quân y 103.
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: 73
bệnh nhân 57 nam và 16 nữ, tuổi trung bình là 52,86;
gãy từ 3 đến 5 xương chiếm chủ yếu (86,3%). Điểm
VAS khi nghỉ và khi ho giảm, Pa02 tăng có ý nghĩa sau
thực hiện giảm đau cạnh sống (P<0,05). Phương pháp
phẫu thuật chủ yếu là dẫn lưu khoang màng phổi
85,3%, có 4 trường hợp được điều trị bằng kết xương
sườn. Thời gian nằm viện trung bình 7,8 ngày. Kết
luận: Điều trị chấn thương ngực kín gãy nhiều xương
sườn có sử dụng giảm đau cạnh sống cho hiệu quả tốt
và an toàn.
Từ khóa: Chấn thương ngực kín gãy nhiều xương
sườn, giảm đau cạnh sống.
SUMMARY
EVALUATION OF TREATMENT RESULT OF
BLUNT CHEST TRAUMA WITH MULTIPLE
RIB FRACTURES IN 103 MILITARY HOSPITAL
Objectives: Research to evaluate clinical and
subclinical symptoms, treatment results of patients
with blunt chest trauma with multiple rib fractures.
Subjects and methods: 73 patients with blunt chest
trauma with fracture of at least 3 unilateral ribs from
January 2018 to December 2020 at the Department of
Thoracic Surgery, Military Hospital 103. Crosssectional descriptive research. Results: 73 patients
57 men and 16 women, mean age 52.86; patients
with 3 to 5 fractures, accounting for mainly (86.3%).
VAS score at rest and when cough significantly
decreased, Pa02 significantly increased after
paravertebral thoracic block (P <0.05). The main
surgical method is tube thoracostomy (85.3%), with 4
cases being treated with rib fixation surgery. The
average hospital stay was 7.8 days. Conclusion: It is
good results and safe to use paravertebral thoracic
block for treatment of blunt chest trauma with
multiple rib fractures.
Keywords: Blunt chest trauma, Blunt chest
trauma with multiple rib fractures.
*Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm chính: Đặng Công Hiếu
Email: dc.hieu94@gmail.com
Ngày nhận bài: 3/1/2021
Ngày phản biện khoa học: 8/2/2021
Ngày duyệt bài: 5/3/2021
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương ngực kín là cấp cứu ngoại khoa
hay gặp trên thực hành lâm sàng. Gãy xương
sườn là tổn thương hay gặp nhất trong chấn
thương ngực kín chiếm từ 60 đến 80% [5]. Bệnh
nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương
sườn thường có kèm theo tổn thương kết hợp
trong khoang màng phổi như tràn máu khoang
màng phổi, tràn khí khoang màng phổi, dập nhu
mô phổi... Đau ngực là triệu chứng nổi bật
thường gặp đối với bệnh nhân chấn thương ngực
kín gãy nhiều xương sườn.Cho nên đối với bệnh
nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều xương
sườn ngoài các phương pháp điều trị khác còn
phải áp dụng các biện pháp giảm đau tốt cho
bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm
đánh giá đánh giá hiệu quả giảm đau bằng
phong bế khoang cạnh sống và kết quả điều trị
bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều
xương sườn được điều trị tại Khoa phẫu thuật
lồng ngực - Bệnh viện quân y 103 từ tháng 1
năm 2018 đến tháng 12 năm 2020, từ đó rút
kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả chẩn đoán và
điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 73 bệnh nhân
được chẩn đoán chấn thương ngực kín gãy ít
nhất 3 xương sườn một bên được điều trị tại
Khoa phẫu thuật lồng ngực - Bệnh viện quân y 103
từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu. Tất cả các
bệnh nhân nghiên cứu đều được hướng dẫn, giải
thích thực hiện nghiên cứu. Xác định các chỉ tiêu
nghiên cứu theo mẫu nghiên cứu thống nhất.
Kĩ thuật giảm đau khoang cạnh sống ngực
được thực hiện dưới điều kiện vô khuẩn, bệnh
nhân trong tư thế ngồi hoặc nằm nghiêng, kỹ
thuật được thực hiện theo quy trình của Eason
và Wyat [2]. Vị trí chọc kim ở bên tổn thương
giữa vị trí gãy xương sườn, cách đường giữa 22,5cm. Gây tê tại vị trí chọc kim. Đâm kim vuông
góc với mặt da cho tới khi gặp mỏm ngang của
thân đốt sống ngực, thường ở độ sâu từ 2-4cm.
Sau đó lui kim khoảng 1 cm và tiến trượt qua bờ
trên của mỏm ngang, sử dụng kỹ thuật mất sức
cản với không khí để xác định khoang cạnh
sống, rút nòng kim, luồn catheter vào khoang
cạnh sống 2-3cm. Rút kim, cố định catheter
1
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021
bằng opsite dọc theo cột sống ngực. Hút thử qua
catheter để khẳng định không có máu hoặc dịch
não tủy chảy ra. Chuyển bệnh nhân sang tư thế
nằm ngửa. Tiêm chậm trên 3 phút liều khởi đầu
0,3 ml/kg dung dịch bupivacain 0,25% qua
catheter. Tiếp theo truyền qua bơm tiêm điện
dung dịch Bupivacain 0,125% với tốc độ
0,1ml/kg/h. Trong thời gian theo dõi giảm đau,
tốc độ truyền vào khoang cạnh sống có thể tăng
1-2 ml/h cho tới liều truyền tối đa 0,2 ml/kg/h
tùy thuộc vào mức độ đau của bệnh nhân; hoặc
bolus 3-4 ml dung dịch thuốc bupivacain 0,125%
nếu điểm VAS khi ho lớn hơn 4 hoặc khi bệnh
nhân yêu cầu giảm đau thêm. Thời điểm lấy chỉ
số nghiên cứu trước gây tê (T0), sau gây tê 30
phút (T1), 24 giờ (T2), 48 giờ (T3) và 72 giờ
(T4). Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS 22.0
Nữ
Bên phải
Bên trái
Gãy 3-5
xương
Sốxương
Gãy trên 5
sườn
xương
gãy
Trung bình
Tràn máu
Khoang
Tràn khí
màng
Tràn máu
phổi
+ Tràn khí
Dập phổi
Bên tổn
thương
26
24
48
21,9
32,9
65,8
63
86,3
10
13,7
4,1 ± 1,45
50
68,5
26
35,6
19
26
12
16,4
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CƯU
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Số lượng
Tỷ lệ
(n=73)
%
52,82 11,72 (27-92)
57
78,1
Đặc điểm
Tuổi trung bình
Giới
Nam
Biểu đồ 3.1. Đánh giá điểm VAS khi nghỉ và
khi ho qua các thời điểm.
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu dánh giá chức năng hô hấp tuần hoàn vào các thời điểm
Chỉ tiêu
Mạch (Ck/p)
Max
Huyết
Min
áp
(mmhg)
TB
Tần số thở (ck/p)
SpO2 (%)
IC (ml)
To
85±10.6
131,9±15,6
82,1±8,9
98,8±9,9
21,3±1,2
95,7±2,2
700,9
±384,6
T1
81,4±8,3
125,9±12,9
77,8±9
94±8,6
20,3±1
96,9±1,7
957,3
±458,2
Biểu đồ 3.2. Thay đổi Pa02 vào các thời điểm
nghiên cứu
Bảng 3.3. Các phương pháp điều trị
Phương pháp điều tri
Điều trị bảo tồn đơn thuần
Giảm đau cạnh sống
Phẫu
Dẫn lưu KMP đơn
thuật
thuần
2
Số bệnh
nhân
40
73
Tỉ lệ
%
54,8
100
29
39,7
T2
78,4±8,7
123±11,2
74±8
91,1±9
18,6±1
98,3±1,6
1141,4
±477,9
T3
76±9
121,4±11,5
72,6±8,5
89,2±9
18,2±0,5
99±1,5
1348,8
±498,5
T4
72,2±7,5
117,9±9,7
69,6±8,3
86,5±8,7
17,8±0,7
99,6±0,9
1576,2
±444,5
P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
Kết xương sườn
4
5,5
Phẫu thuật lấy
1
1,4
máu đông KMP
100% bệnh nhân được thực hiện giảm đau
cạnh sống. Tỷ lệ bệnh nhân phải phẫu thuật
chiếm 45,2%. Trong số bệnh nhân phải phẫu
thuật thì dẫn lưu khoang màng phổi đơn thuần
chiếm tỷ lệ lớn nhất (85,3%). 04 trường hợp
phải phẫu thuật kết xương sườn, 01 trường hợp
phẫu thuật lấy máu đông khoang màng phổi.
Bảng 3.4. Thời gian nằm viện
Thời gian
Số bệnh
Tỷ lệ (%)
(ngày)
nhân (n=73)
<7
42
57,5
7 – 10
20
27,4
> 10
11
15,1
Thời gian nằm viện trung bình (Ngày) (±SD)
(Min-Max): 7,82±4,4(2-30)
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 500 - th¸ng 3 - sè 2 - 2021
IV. BÀN LUẬN
- Đặc điểm chung của bệnh nhân: Bệnh
nhân nghiên cứu của chúng tôi 73 bệnh nhân
chấn thương ngực kín gãy ít nhất 3 xương sườn
một bên có tuổi trung bình là 52,82 11,72 từ 27
đến 92 tuổi, chủ yếu trong độ tuổi lao động;
nam chiếm 78,1%, nữ chiếm 21,9%. Tổn
thương gặp ở bên trái nhiều hơn chiếm 65,8%
trong khi bên phải chỉ chiếm 35,2%. Số lượng
xương gãy từ 3 đến 5 chiếm chủ yếu 86,3%.
Tràn máu khoang màng phổi 68,5%, tràn khí
khoang màng phổi 35,6%, dập nhu mô phổi
16,4%. Gãy xương sườn là tổn thương hay gặp
trong chấn thương ngực kín, số lượng xương
sườn gãy tỷ lệ thuận với mức độ đau với bệnh
nhân và tỷ lệ gặp các tổn thương kết hợp trong
lồng ngực.
- Hiệu quả của phương pháp giảm đau cạnh
sống: Các bệnh nhân nghiên cứu đều được giảm
đau bằng phong bế khoang cạnh sống ngực. Kết
quả nghiên cứu cho thấy điểm VAS sau khi thực
hiện thủ thuật các thời điểm giảm có ý nghĩa
thống kê so với trước thực hiện thủ thuật với
P<0,05, ở T0 (6,6±0,9), T1 (5,1±0,9), T2
(4,1±0,9), T3 (3,2±0,9), T4 (2,5±0,8). Điểm
VAS khi ho cũng giảm qua các thời điểm như
điểm VAS khi nghỉ với P<0,05. Kết quả này của
chúng tôi tương tự như kết quả nghiên cứu
củaKarmakar[5], của Ge Yeying1[3]. Kết quả
giảm đau thường được bệnh nhân cảm nhận rõ
ràng nhất sau khi thực hiện, và hiệu quả này
được duy trì trong suốt thời gian lưu catheter.
Hiểu quả giảm đau tốt của kĩ thuật này giúp cho
bệnh nhân hít thở dễ dàng, ho khạc tốt, thực
hiện vật lí trị liệu hô hấp sơm dẫn đến cải thiện
chức năng hô hấp bệnh nhân. Theo kết quả của
chúng tôi các chỉ số Sp02, tần số thở, thể tích hít
vào tối đa (IC) đều cải thiện theo thời gian qua
các thời điểm nghiên cứu với P<0,05. Nghiên
cứu của Ge Yeying1[3] chứng minh sau khi giảm
đau cạnh sống chức năng hô hấp của bệnh nhân
được cải thiện với qua các chỉ số FVC, FEV1/FVC,
PEFR. Với chỉ số khí máu động mạch ở các thời
điểm nghiên cứu thì Pa02 ở thời điểm T2 và T4
giảm với thời điểm T0, còn PC02 thì qua các thời
điểm đều không thay đổi, kết quả này tương tự
như của tác giả Ge Yeying1[3], của J. Gilbert và
J. Hultm[4]. Giảm đau trong chấn thương ngực
kín gãy nhiều xương sườn rất quan trọng giúp
tránh được các biến chứng nguy hiểm như viêm
phổi, suy hô hấp từ đó cải thiện kết quả điều trị,
giảm thời gian nằm việnGiảm đau cạnh sống là
phương pháp có hiệu quả, an toàn có thể thực
hiện cho bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy
nhiều xương sườn[7].
- Phương pháp điều trị và kết quả điều
trị: Tất cả bệnh nhân đều được giảm đau bằng
giảm đau cạnh sống. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu
thuật là 45,2%. Trong số đó dẫn lưu khoang
màng phổi đơn thuần chiếm tỷ lệ lớn nhất
(85,3%) tương tự như các nghiên cứu củaFrank
Cheau-Feng Lin[6].04 trường hợp phẫu thuật kết
xương sườn được chỉ định cho bệnh nhân gãy
nhiều xương sườn có biến dạng lồng ngựcảnh
hưởng đến chức năng hô hấp của bệnh nhân.
Sau phẫu thuật cho kết quả tốt về giảm đau, cải
thiện chức năng hô hấp kết của này tương tự
của Jian-Peng Zhang[8], của Eva-Corina
Caragounis[1]. Có 01 trường hợp phẫu thuật nội
soi khoang mang phổi lấy máu đông.Thời gian
nằm viện trung bình là 7,8 ngày, chủ yếu dưới 7
ngày chiếm 57,5%.
V. KẾT LUẬN
Chấn thương ngực kín gãy nhiều xương sườn
hay gặp ở nam giới (78,1%), chủ yếu trong độ
tuổi lao động. Số lượng xương sườn gãy chủ yếu
từ 3 đến 5 xương chiếm 86,3%, thường đi kèm
với tràn máu, tràn khí khoang màng phổi.
Giảm đau cạnh sống là một phương pháp có
hiệu quả giảm đau rõ rệt đối với bệnh nhân chấn
thương ngực kín gãy nhiều xương sườn, đồng
thời có hiệu quả cải thiện chức năng hô hấp và
tuần hoàn cho bệnh nhân.phương pháp chủ yếu
phẫu thuật chấn thương ngực kínlà dẫn lưu
khoang màng phổi chiếm (85,3%). Kết xương
sườn là phương pháp hiệu quả chỉ định được cho
bệnh nhân chấn thương ngực kín gãy nhiều
xương sườn có ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Caragounis E. C., Fagevik Olsen M., Pazooki
D., et al. (2016), "Surgical treatment of multiple
rib fractures and flail chest in trauma: a one-year
follow-up study", World J Emerg Surg, 11, 27.
2. Eason MJ Wyatt R (1979), "Paravertebral
thoracic block-a reappraisal ", Anaesthesia; 34:
638 - 642.
3. Ge Yeying1 Yuan Liyong1, Chen Yuebo1,,
Zhang Yu1 Ye Guangao1, Ma Weihu2 and,
Liujun2 Zhao (2017), "Thoracic paravertebral
block
versus
intravenous
patientcontrolled
analgesia for pain treatment in patients with
multiple rib fractures", Journal of International
Medical Research 2017, Vol. 45(6) 2085–2091.
4. HULTM J. GILBERTand J. (1989), "Thoracic
paravertebral block a method of pain", Acta
Anaesthesiol Scand 1989: 33: 142-145.
5. Karmakar M. K., Critchley L. A., Ho A. M., et
al. (2003), "Continuous thoracic paravertebral
infusion of bupivacaine for pain management in
patients with multiple fractured ribs", Chest,
123(2), 424-31.
3
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2021
6. Lin Frank Cheau-Feng, Li Ruei-Yun, Tung
Yung-Wei, et al. (2016), "Morbidity, mortality,
associated injuries, and management of traumatic
rib fractures", Journal of the Chinese Medical
Association, 79(6), 329-334.
7. Moore2 Michelle Kim1 & James E. (2020),
"Chest Trauma: Current Recommendations for Rib
Fractures, Pneumothorax, and Other Injuries",
Springer Science+Business Media, LLC, part of
Springer Nature 2020.
8. Zhang J. P., Sun L., Li W. Q., et al. (2019),
"Surgical treatment ofpatients with severe non-flail
chest rib fractures", World J Clin Cases, 7(22),
3718-3727.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HỘI CHỨNG
ĐỘNG MẠCH CHỦ NGỰC CẤP
Nông Hữu Thọ1, Phạm Thọ Tuấn Anh2, Nguyễn Hoàng Định2
TÓM TẮT
2
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa
hội chứng ĐMC ngực cấp ở nhóm bệnh nhân được
nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp: Mô tả tiến
cứu, hàng loạt các trường hợp bệnh nhân có HCĐMC
ngực cấp được điều trị ngoại khoa tại khoa phẫu thuật
tim, bệnh viện Chợ Rẫy và khoa phẫu thuật tim mạch,
bệnh viện Đại Học Y Dược trong thời gian từ tháng
9/2015 đến tháng 9/2018. Kết quả: Trong thời gian 3
năm (9/2015- 9/2018), chúng tôi thu thập được 102
trường hợp được chẩn đoán hội chứng ĐMC cấp. Sau
khi được hội chẩn tim mạch, có 101 ca được điều trị
phẫu thuật. Phân tầngđược các tổn thương và xác
định phạm vi can thiệp: thay ĐMC lên và quai: có tỷ lệ
cao nhất (54,5%); thay ĐMC lên và bán quai: có tỷ lệ
ít nhất (20,8%); xử trí thay 1 đoạn ĐMC đơn thuần là
thường gặp (24,8%); trong đó chỉ có 6 TH được phẫu
thuật kết hợp can thiệp nội mạch. Tỷ lệ tử vong sớm
trong thời gian nằm viện là 22,7 % (23/101). Nguyên
nhân tử vong sớm: thường gặp là viêm phổi và
TBMMN. Biến chứng thường gặp nhất: TBMMN
(25,7%), viêm phổi (37,6%). Kết quả trung hạn: thời
gian theo dõi trung bình là 32,2 tháng. Ghi nhận: có 8
trường hợp mất dấu theo dõi và có thêm 7 TH tử vong
trong suốt thời gian theo dõi. Tỷ lệ sống còn của
nghiên cứu theo đồ thị Kaplan-Meier là: 69%. Kết
luận: Điều trị phẫu thuật vẫn còn nhiều khó khăn và
thử thách. Phạm vi xử trí tập trung đoạn lên và quai
chiếm tỷ lệ cao. Thay ĐMC lên và quai (54,5%); thay
ĐMC lên và bán quai (20,8%). Nhiều biến chứng sau
mổ được ghi nhận với tỷ lệ khác nhau. Tỷ lệ tử vong
sớm trong thời gian nằm viện là 22,7%. Trong suốt
thời gian theo dõi là 32,2 tháng, tỷ lệ sống còn theo
đồ thị Kaplan- Meier là 69%.
Từ khóa: Hội chứng ĐMC cấp, Bóc tách ĐMC,
Huyết khối tụ thành, Loét xuyên thành, phình ĐMC
dọa vỡ.
SUMMARY
EVALUATING THE RESULTS OF SURGICAL
1Bệnh
2Bệnh
viện Quân y 175
viện Đại học Y Dược TPHCM
Chịu trách nhiệm chính: Nông Hữu Thọ
Email: huuthomd@gmail.com
Ngày nhận bài: 10/1/2021
Ngày phản biện khoa học: 9/2/2021
Ngày duyệt bài: 5/3/2021
4
TREATMENT FOR ACUTE AORTIC SYNDROME
Objectives: The aim of this study was to evaluate
the operative treatment of the acute aortic syndrome.
Materials and methods: A prospective descriptive
study was conducted in a series of patients, suffering
the acute aortic syndrome, in Cho Ray hospital and
University Medical Centerfrom September 2015 to
September 2018. Results: There are 102 patients
suffering AAS but 101 patients were performed
surgery with a mean age of 46.3±21, 78 males
(78.7%) and 23 females (23.2%). The early mortality
of operative treatment of AAS were 22,7% (23/101).
Etiology of death was as follows: low cardiac output
(4/23); stroke, (5/23); hemorrhage, (2/23); sepsis,
(2/23); and varied other causes (10/23).Plots of
Kaplan-Meier estimates of survival of this group of
patients are 69%. Conclusion: Operative mortality in
this result of surgical treatment for AAS is similar to
contemporary worldwide registry data. Rateof deaths
after surgery for AASare 22,7% (23/101), arising from
postoperative stroke, hemorrhage, or cardiac
dysfunction and pneumonia.Plots of Kaplan-Meier
estimates of survival of this group of patients are
69%. A further understanding of the mechanisms of
AAS in this population is needed.
Keywords: Acute aortic syndrome (AAS), aortic
dissection (AD), aortic intramural hematoma (IMH),
penetrating
atherosclerotic
ulcer
(PAU),aortic
aneurysmal rupture (AAR).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng ĐMC cấp là một khái niệm khá cập
nhật trong giai đoạn hiện nay và được xếp vào
nhóm bệnh cảnh cấp cứu của ĐMC ngực, bao
gồm một số thể thường gặp như: bóc tách kinh
điển (A.D), máu tụ trong thành (IMH), loét
thủng xuyên thành (PAU) và phình ĐMC ngực
dọa vỡ [1],[3]. Trong HS-PT tim, đây là nhóm
bệnh cảnh nặng, bởi diễn tiến nhanh và tỷ lệ tử
vong khá cao nếu không được xử trí kịp thời[2].
Nếu không điều trị, tỷ lệ tử vong là 50% trong
48 giờ đầu, 80% trong 2 tuần đầu và 92% trong
1 năm. [5,7] Mặc dù đã có nhiều tiến bộ về chẩn
đoán giúp phát hiện nhanh và xử trí sớm nhưng
công tác điều trị HC ĐMC cấp hiện vẫn còn nhiều
khó khăn và thử thách.