33(3ĐB), 443-456
Tạp chí CÁC KHOA H C V TRÁI Đ T
11-2011
KI N T O HI N Đ I VÀ CÁC TAI BI N
Đ A CH T LIÊN QUAN VÙNG BI N
VI T NAM VÀ LÂN C N
PHAN TR NG TR NH, NGUY N VĔN H
NG, NGÔ VĔN LIÊM,
TR N ĐÌNH TÔ, VY QU C H I, HOÀNG QUANG VINH, BÙI VĔN TH M,
NGUY N QUANG XUYÊN, NGUY N VI T THU N, BÙI TH TH O
E - mail: phantrongt@yahoo.com
Vi n Địa chất - Vi n Khoa học và Công ngh Vi t Nam
Ngày nh n bài: 15 - 6 - 2011
1. Mở đầu
Bi n Đông đ ợc xem là bi n rìa thu c vành đai
Tây Thái Bình D ng. Rìa đông Bi n Đông khá
ph c t p v i hai đ i hút chìm cắm ng ợc h ng,
trong đó đ i hút chìm ch y d c máng Manilla có
h ng cắm v phía đông trong khi m t đ i hút
chìm khác ch y d c rìa đông Philippin có h ng
cắm v phía tây. V phía nam, m ng n - Úc hi n
đang cắm xu ng m ng Âu - Á d c theo đ i hút
chìm Sunda v i v n t c 6-7cm/nĕm. Phân b ch n
tiêu đ ng đ t chính và d ch n theo mặt cắt cũng
ph n ánh h ng cắm c a m ng n - Úc chúi
xu ng d i m ng Âu - Á. Những tr n đ ng đ t l n
nh t trên th gi i th ng x y ra t i ranh gi i h i tụ
c a hai m ng, n i có sự xi t ép m nh m . Trong 10
tr n đ ng đ t l n nh t trong th i gian g n đây, 9
tr n đ ng đ t tr c đ u gắn li n v i ho t đ ng xi t
ép c a đ i hút chìm rìa Thái Bình D ng. Tr n
đ ng đ t t i Sumatra cũng không ngo i l và liên
quan t i ho t đ ng xi t ép c a đ i hút chìm Sunda
giữa m ng n - Úc và m ng Âu - Á. Ph n l n
vùng Đông Nam Á hi n nay gồm Vi t Nam, Lào,
Campuchia, Thái Lan, bán đ o Malaysia, Sumatra,
Borneo, Java và h u nh toàn b Bi n Đông đ ợc
bao quanh b i các đ i hút chìm, gồm m ng
Philippin, m ng Úc, m ng n Đ đ ợc x p vào
kh i Sunda (theo đ nh nghĩa c a Simons và nnk.,
2007 [16]). V phía bắc kh i Sunda b bao b i
ph n đông nam c a đ i đụng đ
n Đ - Âu Á và
nam Trung Hoa. H u h t các tr n đ ng đ t đ u
phân b trong đ i hút chìm và đ i đụng đ . Bên
trong kh i Sunda ch có những tr n đ ng đ t y u
và đ sâu ch n tiêu nông. Đi u đó cho th y kh i
Sunda tồn t i nh m t kh i th ch quy n c ng, mặc
dù nguồn g c đ a ch t c a nó không đồng nh t.
Tr i qua ba th p kỷ, nhi u mô hình v bi n
d ng th ch quy n đã đ ợc đ xu t. Có th chia ra
hai lu n đi m chính. Lu n đi m th nh t cho rằng
bi n d ng th ch quy n tuân theo quy lu t ch y nh t
trong môi tr ng liên tục [5]. Lu n đi m th 2 là
chuy n d ch c a kh i th ch quy n c ng d c theo
các đ i đ t gãy hẹp [19]. Vi c xác đ nh chính xác
chuy n d ch cho phép hi u rõ h n các mô hình này
hoặc hi u ch nh các mô hình trên.
Tr c đây, kh i Sunda th ng đ ợc xem là
ph n m r ng c a m ng Âu - Á. Tuy nhiên, những
nghiên c u đ a ch t và đ a v t lý Indonesia cho
th y Đông Nam Á chuy n d ch khác hẳn m ng Âu
- Á. Khẳng đ nh những quan sát đó ch đ ợc ki m
ch ng nh ti n b quan tr ng trong trắc đ a vũ trụ,
k từ nĕm 1990. Sử dụng đ chính xác cao c a
GPS cho phép xác đ nh chính xác chuy n d ch c a
v Trái Đ t. M ng đo đ a đ ng lực c a Nam và
Đông Nam Á (GEODYSSEA) v i g n 40 tr m
phân b trên toàn Đông Nam Á, khẳng đ nh Sunda
là m t kh i gắn k t, chuy n d ch so v i m ng Âu Á và tách bi t v i n n Siberi qua m t lo t các kh i
bi n d ng và chuy n d ch [22]. Mặc dù t t c các
tr m đo GPS v i x p x b c nh t cho th y Đông
Nam Á chuy n d ch v phía đông cỡ 1cm/nĕm so
v i n n Siberi, v n có sự khác bi t đáng k v phân
đ nh ranh gi i c a kh i Sunda so v i m ng Âu - Á
443
và kh i nam Trung Hoa. Từ nĕm 1998, m ng đo
GPS Đông Nam Á đã đ ợc m r ng đáng k c
đo theo các đợt đo và tr m ghi liên tục. Đi u đó
đ ợc thực hi n v i sự tham gia c a các c quan
trắc đ a các đ a ph ng “Đông Nam Á: Nghiên c u
môi tr ng v i công ngh trắc đ a vũ trụ”
(SEAMERGES), hợp tác giữa Châu Âu, Indonesia,
Nh t, Malaysia, Thái Lan. K t qu nghiên c u này
giúp m r ng th i gian đo trong m t th p kỷ v i
g n 100 đi m đo. T t c các s đo đã đ ợc xử lý
trên thành tựu m i nh t v công ngh sử lý GPS đ
xác đ nh đ ợc v n t c chuy n d ch trên h th ng
to đ qu c t ITRF2000. K từ 1994, các s đo
GPS kéo dài trong 10 nĕm theo từng đợt đo. V n
t c chuy n d ch c a các tr m t o thành đ ng
tuy n tính minh ch ng chuy n d ch ổn đ nh. Đi u
này có th ki m ch ng nh phân tích đ sai l ch so
v i đ ng tuy n tính. H u nh ch quan sát th y
sai l ch nh trên c ba chi u. Ph ng sai l n l ợt là
3, 5 và 11mm theo ph ng bắc-nam, đông-tây và
thẳng đ ng. m t s tr m, d ng tuy n tính không
đ ợc tr n, đó là các vùng có ch đ đ a ch n cao
nh Sulawesi và cung đ o Banda. M t s tr m có
đ ng thẳng tr n, không có các sự ki n đ ng đ t,
m t s tr m ch u tác đ ng c a đ ng đ t. Trong
m ng, những đi m ch u tác đ ng c a đ ng đ t b
lo i trừ và sự nh y v trí đã đ ợc xác đ nh (v i các
tr m đo liên tục).
Trong bài vi t này, chúng tôi trình bày k t qu
m i đo GPS ba chu kỳ 2007-2008-2009 trên Bi n
Đông, đồng th i tổng hợp các k t qu nghiên c u
tr c đây c a các tác gi khác nhau v chuy n d ch
ki n t o hi n đ i có tính t i k t qu m i nh t đo
chuy n d ch ki n t o hi n đ i trong khuôn khổ đ
tài tr ng đi m KC09.11/06-10 và KC09.11BS.0610. V i mục đích chính làm sáng t quá trình
chuy n d ch ki n t o hi n đ i trên Bi n Đông, bài
vi t còn đánh giá m c đ bi n d ng c a đ i đ t
gãy Manilla, đ t gãy bắc Borneo, đ t gãy rìa tây
Bi n Đông (kinh tuy n 110), là những đ t gãy có
kh nĕng sinh ch n cao nh t trên Bi n Đông.
2. Kết quả xác định tốc độ chuyển dịch kiến tạo
hiện đại trên Biển Đông
Chúng tôi đã ti n hành đo ba đợt t i các tr m
Láng, B ch Long Vỹ, Song Tử Tây, Côn Đ o,
Đồng H i, Hu , Hồ Chí Minh trong ba nĕm 2007,
2008 và 2009 (hình 1). T i mỗi đợt đo, chúng tôi
Hình 1. Sơ đồ vận tốc chuyển d ch tuyệt đối trong IGS05 của các trạm GPS trên Biển Đông,
theo 4 đợt đo các năm 2007-2010
444
đã ti n hành đo liên tục 7 ca, mỗi ca 23 gi 40
phút. C s dữ li u đ ợc sử dụng trong tính toán
này, ngoài dữ li u c a tr m GPS Láng (LANG)
[11], B ch Long Vĩ (BLV1), Song Tử Tây (STT1),
Côn Đ o (CDA1), Hu (HUES), Đồng H i
(DOHO), Hồ Chí Minh (HOCM), chúng tôi sử
dụng dữ li u đo liên tục c a 6 tr m IGS (COCO,
NTUS, PIMO, BAKO, KUNM, WUHN) làm tr m
tham chi u. Các dữ li u c a IGS nh l ch v tinh
chính xác, mô hình t ng đi n ly, các t p hi u ch nh
giữa P1-C1, P1-P2 đ i v i v tinh và máy thu, to
đ cũng nh v n t c chuy n d ch c a các tr m IGS
trong h quy chi u toàn c u IGS05 đã đ ợc sử
dụng trong tính toán. Kho ng cách g n nh t giữa
hai tr m là 223km (Láng - B ch Long Vĩ).
Sử dụng h t a đ toàn c u IGS05, v i v n t c
đã bi t c a các tr m IGS: COCO, NTUS, PIMO,
BAKO, KUNM và WUHN, chúng ta có th tính
đ ợc chuy n d ch tuy t đ i c a các tr m đo. Các
k t qu tính theo các ph n m m khác nhau và đ ợc
4 nhóm tính toán đ c l p đ ợc th hi n bảng 1.
V i tính toán trên BERNESE 4.2, gi thi t các giá
tr chuy n d ch t i các đi m IGS coi nh đã bi t,
sai s coi nh bằng không. Nói cách khác, trong
quá trình tính toán các đi m IGS coi nh c đ nh
v i v n t c đã bi t. Các chuy n d ch thẳng đ ng t i
các đi m coi nh bằng không. Sai s s dồn h t
cho các đi m c n tính nh BLV1, LANG, STT1,…
Các tính toán trên GAMIT và trên BERNESE
5.0 c a Vi n Đ a ch t (VĐC) và Vi n Đ a ch t và
H t nhân New Zeland (GNS) đ u dàn sai s cho c
các tr m IGS và các tr m đo t i Vi t Nam. Nói
cách khác, t i các đi m đo IGS kh p n i v i các
tr m đo Vi t Nam theo “constraint” ch không
ph i kh p c đ nh (Fixed) (b ng 1). Mỗi đi m đo
đ ợc l n l ợt trình bày k t qu tính theo ph n m m
BERNESE 4.2, GAMIT, BERNESE 5.0 (bảng 2).
K t qu này có sai l ch nhẹ v i k t qu s b tr c
đây, có bổ sung thêm s li u c a các tr m Đồng
H i, Hu và Hồ Chí Minh [20].
Bảng 1. Kết quả xử lý số liệu GPS, chuyển dịch tuyệt đối trong hệ IGS05 chu kỳ 2007-2010
TT
1
2
3
4
5
6
7
Tên trạm
GPS
BLV1
LANG
DOHO
HUES
STT1
CDA1
HOCM
Phần m m xử lý
Vận tốc chuyển d ch
v phía bắc
Vận tốc chuyển d ch
v phía đông
Vận tốc chuyển d ch
thẳng đứng (tham kh o)
Giá tr
(mm/năm)
sai số
(mm/năm)
Giá tr
(mm/năm)
sai số
(mm/năm)
Giá tr
(mm/năm)
sai số
(mm/năm)
BERNESE 4.2
-12,42
0,10
29,84
0,12
0,00
0,02
GAMMIT
-12,46
1,29
30,12
1,36
3,96
1,70
BERNESE 5.0
-10,80
0,10
30,10
0,10
-38,30
0,50
BERNESE 4.2
-12,62
0,11
40,20
0,13
-0,02
0,02
GAMMIT
-12,71
1,29
39,33
1,34
-4,72
1,84
BERNESE 5.0
-10,80
0,10
39,30
0,10
-14,2
0,50
BERNESE 4.2
-7,25
0,13
23,42
0,15
-0,02
0,03
GAMMIT
-9,48
1,31
26,63
1,37
-1,67
2,02
BERNESE 5.0
-7,70
0,10
27,40
0,10
-11,10
0,50
BERNESE 4.2
-16,91
0,09
22,45
0,11
0,01
0,02
GAMMIT
-16,54
1,35
31,17
1,53
9,13
2,54
BERNESE 5.0
-11,80
0,10
29,70
0,10
4,30
0,40
BERNESE 4.2
-10,43
0,10
23,32
0,13
0,00
0,02
GAMMIT
-10,57
1,34
23,40
1,44
-1,48
2,64
BERNESE 5.0
-7,80
0,10
23,60
0,20
54,90
0,60
BERNESE 4.2
-9,13
0,10
21,26
0,13
0,00
0,02
GAMMIT
-9,84
1,32
21,76
1,39
-2,64
1,80
BERNESE 5.0
-5,50
0,10
22,00
0,10
-10,00
0,50
BERNESE 4.2
-12,93
0,10
22,35
0,12
-0,01
0,02
GAMMIT
-13,75
1,36
22,00
1,47
-2,41
2,63
BERNESE 5.0
-10,10
0,10
22,20
0,10
-4,30
0,50
445
Bảng 2. Tổng hợp kết quả tính vận tốc chuyển động tương đối bởi các phần mềm khác nhau
với sự cố định của trạm STT1 (2007-2010)
TT
1
Tên trạm
GPS
BLV1
2
LANG
3
DOHO
4
HUES
5
STT1
6
CDA1
7
HOCM
Phần m m
xử lý
Vận tốc chuyển d ch
v phía bắc
Vận tốc chuyển d ch
thẳng đứng (tham kh o)
Giá tr
(mm/năm)
sai số
(mm/năm)
Giá tr
(mm/năm)
sai số
(mm/năm)
Giá tr
(mm/năm)
sai số
(mm/năm)
BERNESE 4.2
-4,41
0,13
8,07
0,16
0,00
0,02
GAMMIT
-3,91
1,76
9,89
1,88
9,92
2,66
BERNESE 5.0
-4,60
0,20
9,30
0,50
2,30
0,90
BERNESE 4.2
-5,16
0,14
18,75
0,16
-0,01
0,02
GAMMIT
-4,45
1,79
19,41
1,91
1,31
2,79
BERNESE 5.0
-4,60
0,20
20,10
0,50
-8,80
0,90
GAMMIT
-0,66
1,77
6,30
1,89
4,15
2,93
BERNESE 5.0
-0,90
0,20
7,90
0,50
-2,80
0,90
BERNESE 4.2
-8,34
0,12
0,41
0,15
0,02
0,02
GAMMIT
-7,63
1,78
10,95
1,98
15,41
3,32
BERNESE 5.0
-5,10
0,20
8,40
0,40
3,20
0,80
BERNESE 4.2
-0,01
0,02
0,01
0,02
0,00
0,02
GAMMIT
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
BERNESE 5.0
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
BERNESE 4.2
0,76
0,12
-0,81
0,16
0,00
0,02
GAMMIT
0,02
1,75
1,04
1,82
2,41
2,64
BERNESE 5.0
1,20
0,20
0,70
0,50
-3,10
1,00
BERNESE 4.2
-3,62
0,12
0,26
0,16
0,00
0,02
GAMMIT
-4,20
1,78
1,31
1,92
2,91
3,39
BERNESE 5.0
-3,50
0,20
1,90
0,60
-4,20
1,00
Chuyển d ch ki n tạo hiện đại trong khối Sunda:
Nghiên c u v khu vực nam và đông nam châu
Á, đ án GEODYSSEA thông qua ba chu kỳ đo
1994, 1996 và 1998 đã xác đ nh đ ợc v n t c và
h ng chuy n d ch tuy t đ i c a v Trái Đ t trong
khu vực này v i sai s 4-7mm theo chi u ngang và
10 mm theo theo chi u đ ng [12]. Ti p tục ch ng
trình GEODYSSEA là ch ng trình SEAMERGES,
gồm h n 100 đi m đo nhằm m r ng ph m vi
nghiên c u. Trung Qu c đã thi t l p m ng l i
quan trắc chuy n d ch v Trái Đ t từ 1997 trong
ch ng trình CMONOC v i 27 tr m đo liên tục và
1100 đi m đo không liên tục. Các đợt đo 1999,
2001 và 2004 cho th y bi n d ng trên cao nguyên
Tây T ng, các rìa c a nó, đ i Hymalaya và Altyn
Tagh đã h p thụ 90% chuy n d ch t ng đ i giữa
m ng n - Úc và m ng châu Á [7, 13, 15, 25].
rìa đông c a cao nguyên Tây T ng, chuy n d ch v
phía đông v rìa tây c a T Xuyên trong khi bắc
Vân Nam chuy n d ch v đông nam còn nam
Vân Nam chuy n d ch chuy n thành nam-đông
nam. T i kh i Nam Trung Hoa, v n t c chuy n
d ch v phía đông trong kho ng 6-10mm/nĕm [25].
446
Vận tốc chuyển d ch
v phía đông
Tr n đ ng đ t x y ra T Xuyên ngày 12 tháng 5
nĕm 2008 v i magnitude 7,9 là k t qu h p thụ c a
chuy n d ch v phía đông qua ranh gi i đ t gãy
ch m ngh ch rìa tây T Xuyên.
Đáng chú ý là k t qu c a các nhà trắc đ a c a
các n c châu Á, Thái Bình D ng, “Permanent
Committee for GIS Infrastructure for Asia and the
Pacific” (PCGIAP) [4]. Hợp tác 11 n c trong đó
có Úc, Newzeland, Hàn Qu c, Lào, Thái Lan, Vi t
Nam,... và c quan trắc đ a qu c t IGS đã ti n
hành đo t i 433 đi m từ 1997, 1998, 1999, 2000,
2001, 2002. Phía Vi t Nam tham gia đo b n đi m
t i Đi n Biên, Đồ S n, Đà Nẵng và Vũng Tàu.
So v i k t qu đo c a Trung Qu c và các n c
châu Á và Thái Bình D ng, k t qu đo lặp c a ba
kỳ đo trong kho ng th i gian 2007-2009 c a chúng
tôi là t ng đ i ngắn. Tuy nhiên, v i sai s nh
nên giá tr chuy n d ch tuy t đ i hoàn toàn có ý
nghĩa. Chúng ta đã có th rút ra m t s nh n xét v
đặc đi m bi n d ng c a Bi n Đông Vi t Nam:
- Ti p tục v i xu th chuy n d ch v phía
đông - đông nam đã quan sát th y trên đ t li n c a
Vi t Nam, chúng ta quan sát th y toàn b các tr m
đo GPS đ u chuy n d ch v phía đông - đông nam.
K t qu trên cũng phù hợp v i quan sát đ o H i
Nam, Qu ng Tây, Qu ng Đông cũng nh toàn rìa
đông nam Trung Qu c. Đi u này cho th y bi n
d ng trên Bi n Đông Vi t Nam ch u sự chi ph i
ch y u c a đụng đ giữa m ng n - Úc và m ng
Âu - Á.
- Sự suy gi m v n t c chuy n d ch theo h ng
từ tây sang đông c a các tr m đo GPS phía bắc
(Láng, B ch Long Vĩ, H i Nam) cho th y hi n nay
V nh Bắc B b bi n d ng nén và ch u xi t ép theo
ph ng á vỹ tuy n hoặc l ch m t chút v phía
đông đông nam. Tr ng lực này không thu n lợi
cho h th ng đ t gãy đang ho t đ ng tách dãn
ph ng á kinh tuy n và cũng không thu n lợi cho
các đ t gãy tr ợt bằng ph ng tây bắc - đông nam.
Các h ng chính và giá tr chính c a trục ng su t
- bi n d ng s đ ợc chúng tôi chính xác hoá các
chu kỳ đo sau. Theo tính toán s b c a chúng tôi,
v n t c bi n d ng nén tính từ tr m Láng t i tr m
B ch Long Vỹ đ t giá tr x p x 10-8/nĕm (~10
nano bi n d ng/nĕm).
- Phía bắc Bi n Đông đang đóng l i theo
ph ng tây tây bắc - đông đông nam v i v n t c cỡ
77mm/nĕm. H ng c a véct chuy n d ch t i
Láng, B ch Long Vĩ, H i Nam, Hoàng Sa h u nh
ng ợc v i h ng véct chuy n d ch PIMO, ph n
ánh h ng chuy n d ch c a m ng bắc Bi n Đông
cắm d i Philippin t i trũng Manila v phía đông
đông nam. Sự đóng l i c a Bi n Đông d c theo đ i
hút chìm Manila có v n t c không đ u nhau phía
bắc đ o Luzon v n t c chuy n d ch v phía tây bắc
là l n nh t sau gi m nhanh v phía đông nam. Đi u
đó ch ng t ho t đ ng c a đ i hút chìm Manila,
ranh gi i phía đông bắc c a kh i Sunda khá ph c
t p. Đây là bằng ch ng nói lên tính phân đo n c a
đ i hút chìm Manila.
- Các tr m đo GPS phía nam (Song Tử Tây,
Côn Đ o) có h ng chuy n d ch v phía đông nam
cho th y ch đ đ a đ ng lực phía nam Bi n
Đông đã thay đổi so v i ph n phía bắc Bi n Đông,
v n t c chuy n d ch ngang nh h n phía bắc.
Bi n Đông ph n phía nam không b đóng l i.
V n t c bi n d ng nh h n phía bắc Bi n Đông.
- So sánh các vect chuy n d ch Thái Lan,
Vũng Tàu, Malaysia và Palawan, thì vect chuy n
d ch Côn Đ o và Song Tử Tây có nh h n và h i
l ch v phía đông nam. Nhìn chung, vùng nam và
tây nam Bi n Đông h u nh không b bi n d ng
l n. V i k t qu đo t i Côn Đ o, Hồ Chí Minh và
Song Tử Tây, đ i sánh v i k t qu đo Palawan
trong các đ án GEODYSSEA và PCGIAP thì
không th y sự xi t ép x y ra Bắc Borneo. K t
qu này trái ng ợc v i k t qu c a Simons và nnk.,
(2007) [16]. Khi c đ nh kh i Sunda, Simons và
nnk., (2007) [16] đã tính chuy n d ch t i m t s
tr m đo bắc Borneo có h ng quay v tây bắc hoặc
tây tây bắc, từ đó tác gi gi đ nh rằng có m t ph n
ranh gi i c a kh i Sunda đi qua rìa phía bắc c a
Borneo. Theo chúng tôi ranh gi i c a kh i Sunda
d ch v phía nam c a Borneo vì thực t có sự thay
đổi r t l n v v n t c chuy n d ch t i đây, l n h n
r t nhi u so v i thay đổi v n t c rìa bắc Borneo
v i kh i Sunda.
- So sánh các vect chuy n d ch t i DOHO,
CDA1, STT1 thì có th th y bi n d ng r t nh ,
đi u đó chúng t n u đ t gãy 110 đang ho t đ ng
thì v n t c chuy n d ch r t nh . Chúng tôi s chính
xác hoá v n t c t i đa c a đ i đ t gãy này trong
những đợt đo ti p theo.
- Bi n d ng giữa các m ng và trong m ng
Đông Nam Á đ ợc th hi n nh trên hình 2. Từ
phân tích v n t c tens bi n d ng, có th xác đ nh
đ ợc vùng có v n t c bi n d ng r t nh d i 7
nano bi n d ng/nĕm, th hi n vùng không bi n
d ng bên trong kh i Sunda. Ranh gi i đ ợc chính
xác hoá và tóm tắt nh sau: V phía tây, kh i
Sunda đ ợc bao b i đ t gãy tr ợt bằng ph i, xác
đinh rõ ràng h ng c a tenso bi n d ng. Nó kéo
dài từ Myanmar t i Sumatra d c theo đ t gãy
Sagaing, h th ng pull-apart Andaman. V phía
nam Java, kh i b gi i h n b i máng n c sâu
Java. Tuy nhiên vòng cung đ o Java ch u bi n d ng
r t l n và gắn li n v i đ ng đ t, g n đây vừa x y ra
tr n đ ng đ t Yogakarta nĕm 2006. N u nh đ t
gãy đang ho t đ ng đó đ ợc khẳng đ nh thì ch
ph n tây c a Java là thu c v Sunda và đ t gãy
tr ợt bằng, h ng v đông bắc đ ợc coi là c a
Sunda (hoặc th m Sunda). V n t c bi n d ng cao
giữa Borneo và Sulawesi v i m t đ GPS r t cao,
theo chúng tôi ranh gi i m ng Sunda s đi qua
đ ng phân cắt gữa Borneo và Sulawesi. Bi n
d ng ti p tục t i rìa đông giữa vỹ tuy n 10°N và
5°N, bắc Sulawesi, đ i Philippin. Rìa đông c a
Sunda là ba máng bi n sâu vòng cung đ o Philipin
Cotabato, Negros và trũng Manilla. V phía bắc,
ranh gi i c a Sunda khó có th xác đ nh nh phân
tích v n t c bi n d ng: Bi n Đông h u nh không
447
bi n d ng và kh i nam Trung Hoa bi n d ng r t
y u. Mặc dù trong kh i nam Trung Hoa, không có
d u hi u bi n d ng nh ng nó có ranh gi i v phía
tây là đ t gãy Longmenshan và đ t gãy Xiaojiang.
D c theo đ i đ t gãy này là m t đ i bi n d ng
m nh gây ra do đụng đ giữa m ng n - Úc và
m ng Âu - Á. chuy n d ch từ Tây T ng theo chi u
kim đồng hồ, quanh đông Hymalaya. Bi n d ng
này m r ng sang Malaysia và th hi n bắc Thái
Lan b i tách giãn đông - tây. V n t c bi n d ng
tĕng cao tây bắc Thái Lan khẳng đ nh ranh gi i
phía bắc c a Sunda nằm g n Myanmar. V phía
đông bắc, ph n tây nam c a đ i đ t gãy sông Hồng
[10], bi n d ng t ng thích v i chuy n d ch tr ợt
bằng ph i. Tuy nhiên, v n t c bi n d ng qua ranh gi i
m ng này r t nh trong giai đo n hi n t i. T i đi m
này, ch sử dụng phân tích bi n d ng từ m ng l i l n
r t khó có th k t lu n kh i Nam Trung Hoa và
Sunda có khác nhau v chuy n d ch hay không [16].
- Chuy n d ch c a kh i Sunda cho th y khá phù
hợp v i mô hình chuy n d ch kh i, x y ra ch y u d c
đ i đ t gãy, th ng g i là mô hình thúc tr ợt [19] h n
là mô hình ch y nh t và bi n d ng liên tục [5].
Hình 2. Sơ đồ tổng hợp các véctơ vận tốc chuyển động ki n tạo hiện đại theo k t qu đo của các chương trình
GEODYSSEA, PCGIAP, SEAMERGES và CMONOC theo [1-4, 6, 7, 9, 12, 14-16, 18, 25] và k t qu đo GPS của
tập thể tác gi bài báo này
3. Các đới sinh chấn chính trên Biển Đông và
kế cận
3.1 Đánh giá địa chấn kiến tạo dựa trên kích
thước của các đới đứt gãy đang hoạt động
Trên c s nghiên c u hàng chục nghìn km mặt
cắt đ a ch n bao gồm mặt cắt đ a ch n hai chi u từ
công tác thĕm dò d u khí t i mặt cắt đ a ch n nông
phân gi i cao, hàng nghìn ch n tiêu đ ng đ t, hàng
448
trĕm c c u ch n tiêu đ ng đ t, tr ng ng su t
khu vực, chúng tôi đã v ch ra đ ợc các đ i đ t gãy
sinh ch n trên Bi n Đông (hình 3). Các đ ng đ t
gãy g n b bi n Vi t Nam ph n l n là các đ t gãy
ngắn, r i r c. Chúng tôi nh n th y đ i đ t gãy rìa
tây Bi n Đông (đ t gãy 110) không ph i là đ ng
đ t gãy kéo dài liên tục hàng trĕm km mà ch phân
thành những đo n đ t gãy, ph ng bắc tây bắc,
không kéo dài liên tục, th m chí nhi u đo n dài
không có bi u hi n c a đ t gãy gây chuy n d ch
tr m tích Pliocen - Đ T . Trên các bồn Cửu Long,
Nam Côn S n có th phát hi n hàng lo t các đ t
gãy có bi u hi n ho t đ ng trong Pliocen - Đ T .
Đó là các đ t gãy thu n, phân thành các đo n ngắn
th ng không kéo dài quá 15km.
Hình 3. Phân bố các đứt gãy trẻ và động đ t khu vực Biển Đông và k cận
Đ i đ t gãy sinh ch n l n nh t trên Bi n Đông
và k c n là đ i hút chìm Manila v i chi u dài tổng
c ng h n 900km. Đ i đ t gãy bắc Borneo tr c
đây đ ợc xem nh là m t đ i hút chìm hi n đ i
[16]. D c theo rìa phía tây Bi n Đông, đ i đ t gãy
d c kinh tuy n 110 luôn đ ợc xem là đ t gãy đang
ho t đ ng và có kh nĕng gây ra đ ng đ t l n nh t
trên vùng bi n Vi t Nam. Nhìn chung, có th nh n
th y đ i hút chìm Manila có kh nĕng phát sinh
đ ng đ t l n nh t. Đ ng đ t x y ra đ i hút chìm
có kh nĕng gây ra sóng th n, nh h ng t i b
bi n Vi t Nam. Đi m m i trong nghiên c u này là
chúng tôi nh n th y tính phân đo n c a đ i hút
chìm Manila vì th đánh giá đ ng đ t cực đ i c n
dựa trên tính phân đo n c a đ i hút chìm này (hình
4). Chúng tôi cũng nh n th y không có sự tồn t i
449
đ i hút chìm bắc Borneo do v n t c chuy n d ch
ki n t o hi n đ i b bi n Vi t Nam, Côn Đ o
trùng v i v n t c và chuy n đ ng ki n t o hi n đ i
Bắc Borneo [20] nên không có kh nĕng phát
sinh đ ng đ t gây ra sóng th n
khu vực này.
Chúng tôi cũng nh n th y đ i đ t gãy rìa tây
Thái Bình D ng d c kinh tuy n 110, từng tồn t i
F1
F2
F3
F4
F5
Hình 4. Cơ c u ch n tiêu động đ t độ sâu 0-15km khu vực Philippin. các đứt gãy F1, F2
chỉ tồn tại các cơ c u ch n tiêu ph n ánh ứng su t tách giãn (màu đen), đoạn F3 hầu như vắng mặt các trận động đ t.
Động đ t nông khá dày đặc d c F4
nh m t đ i đ t gãy tr ợt bằng trong Paleogen và
Miocen nh ng bi u hi n ho t đ ng trong Pliocen Đ T r t y u. Đi u này có vẻ mâu thu n từ quan
sát đ a m o vì d c theo đ i đ t gãy này là m t
vách ki n t o r t rõ r t. Trong b sông Hồng, B
Cửu Long và Nam Côn S n, chúng tôi đã quan sát
đ ợc nhi u ch n đo n đ t gãy, có bi u hi n là
những đo n đ t gãy r i r c v i chi u dài không
v ợt quá 15km. H đ t gãy tây Philippin có đặc
đi m không liên tục, chúng đ ợc chia thành nhi u
ch n đo n có kích th c khác nhau bắt đ u từ tây
nam đ o Đài Loan t i ch y theo phía tây Philipin,
áp g n sát và qu n đ o Luzon kho ng vỹ tuy n
16. Có th nh n th y đ i hút chìm Manila không
450
kéo dài liên tục từ Đài Loan t i tây nam đ o Luzon
mà có th phân thành các đo n khác nhau. C s
cho vi c phân đo n đó đ ợc dựa trên nhi u nguồn
s li u khác nhau: đ a hình, đ a m o, tr ng tr ng
lực, góc cắm c a đ i hút chìm, phân b ch n tiêu
đ ng đ t, c c u ch n tiêu đ ng đ t, tr ng ng
su t theo đ sâu, v n t c chuy n d ch. V mặt đ a
hình, đ i hút chìm Manila có ph ng c a máng
bi n sâu thay đổi chuy n từ ph ng tây bắc đông
nam rìa tây Đài Loan sang ph ng đông bắc tây
nam rồi l i chuy n sang ph ng bắc-nam rồi l i
chuy n sang ph ng tây bắc đông nam. Tr c h t
d th ng tr ng lực free-air th hi n r t khác nhau
d c theo các đo n F1, F2, F3, F4 và F5. Đ sâu c a
từng máng bi n sâu cũng khác nhau, trong đó các
đo n sâu nh t là đo n F5. Đặc đi m đ a m o c a
từng đo n cũng có sự khác bi t. Các đo n c a đ i
hút chìm cũng có th phân bi t d dàng nh góc
cắm c a đ i hút chìm. Các đo n trên còn có th
phân bi t r t rõ ràng đặc đi m phân b c c u ch n
tiêu, ph n ánh tr ng thái ng su t ki n t o theo đ
sâu khác nhau.
đ sâu nh h n 30km, ta nh n
th y c c u ch n tiêu ph n ánh tr ng thái tách giãn
phân b d c theo đ i F2 v phía h ng cắm, trong
khi đó đ i v i đo n F1 thì l i phân b ng ợc v i
h ng cắm. Đo n F3 h u nh vắng mặt các tr n
đ ng đ t tr ng thái ng su t tách giãn. Đáng l u ý
ph n l n các c c u ch n tiêu ph n ánh tr ng thái
xi t ép t p trung đ i F4 ng v i đ sâu nh h n
15km. đ sâu d i 15km, ch quan sát th y m t
c c u ch n tiêu tr ợt bằng g n v i đ i F5, có l
không liên quan t i ho t đ ng c a đ i này.
3.2. Động đất cực đại
những vùng có m t đ đ ng đ t cao hoặc
những đ i sinh ch n có v n t c bi n d ng l n,
nguy hi m đ ng đ t th ng đ ợc đánh giá b i mô
hình xác xu t từ s li u c a các đ ng đ t l ch sử và
ghi đ ợc bằng máy. Ph ng pháp trên t ra kém
hi u qu khi th i gian ghi quá ngắn và trên những
vùng có chu kỳ lặp đ ng đ t lâu dài. Khi đó, ng i
ta có th đánh giá nguy hi m đ ng đ t bằng
ph ng pháp đ a ch n ki n t o k t hợp v i phân
tích xác xu t trong vi c dự báo nguy hi m đ ng đ t
cho từng v trí hay từng vùng nh t đ nh. Đ chính
xác c a đánh giá nguy hi m đ ng đ t phụ thu c r t
l n vào vi c hi u bi t ch đ đ a đ ng lực quy
mô khác nhau vùng nghiên c u. Biên đ chuy n
d ch, tính phân đo n, m c đ ho t đ ng c a mỗi
đ t gãy s đ ợc đánh giá từ cự li chuy n d ch c a
các đặc tr ng đ a m o và đ a ch t. Đ ng đ t cực
đ i (MCE) là giá tr đặc tr ng c a nguồn đ ng đ t
t c là kh nĕng xu t hi n m t tr n đ ng đ t l n
nh t d c m t đo n đ t gãy nào đó. Trong nghiên
c u c a chúng tôi đây có sử dụng các ph ng
pháp tính magnitude cực đ i từ di n tích mặt đ t
gãy c a Well-Coppersmith (1994) [21], Wyss
(1979) [24], Woodward-Clyde (1983) [23] và tính
từ Moment đ ng đ t. Ph ng pháp moment đ ng
đ t chi m tỷ tr ng cao so v i các ph ng pháp
khác do mang ý nghĩa v t lý cao nh t.
Quá trình tính toán là quá trình lặp. B c kh i
đ u
c l ợng biên đ chuy n d ch cực đ i dựa
trên k t qu đánh giá đ ng đ t cực đ i bằng các
ph ng pháp khác nhau đ xác đ nh moment đ ng
đ t, sau khi l y trung bình tr ng s và sai s chuẩn
l i suy ra biên đ chuy n d ch nh công th c c a
Well - Copersmith (1994) [21]. b c th hai cho
phép xác đ nh đ ng đ t cực đ i bằng ph ng pháp
moment đ ng đ t và c th lặp l i cho t i khi k t
qu ổn đ nh.
Đ có th sử dụng tổng hợp các ph ng pháp
khác nhau chúng tôi đã l y trung bình theo tr ng
s . Chúng tôi ch n h s 1 v i ph ng pháp dựa
trên chi u dài đ t gãy, h s 2 v i ph ng pháp
dựa trên di n đ t gãy và h s 3 v i ph ng pháp
dựa trên mặt và chuy n d ch đ t gãy hay còn g i là
ph ng pháp moment đ ng đ t. Trên bảng 3 th
hi n k t qu đánh giá đ ng đ t cực đ i cho đ t gãy
F4 v i chi u dài 256km. Chi u r ng đ t gãy 50km,
góc cắm 30 đ , chuy n d ch cực đ i đ t 3,7m tính
theo Well - Coppersmith. Giá tr trung bình tr ng
s tính đ ợc là 8,4 v i đ l ch chuẩn 0,2. Bằng
phép tính t ng tự, có th đánh giá đ ng đ t cực
đ i cho b sông Hồng, B Cửu Long và Nam Côn
S n là 6,4; b Phú Khánh là 6,2.
Bảng 3. Động đất cực đại gây ra bởi F4 của
đới hút chìm Manila
Phương pháp
Magnitude
Magnitude theo Slemmons,1982 cho chi u dài đứt gãy:
8,2
Magnitude theo Well-coppersmith cho chi u dài đứt gãy:
8,0
Magnitude theo Well-coppersmith cho mặt đứt gãy:
8,3
Magnitude theo Wyss, 1979 cho mặt đứt gãy:
8,6
Magnitude theo Woodward-clyde,1983 cho mặt đứt gãy:
8,6
Magnitude theo moment động đ t, Hanks- Kanamori[8]:
8,3
Chuyển d ch (m) dự đoán theo Slemmons, 1982:
11,9
Tốc độ (mm) dự đoán theo Woodward-clyde, 1983:
13,16
Chuyển d ch cực đại (m) theo Well-Coppersmith,1994:
3,7
Chuyển d ch trung bình (m) theo Well-Coppersmith,1994:
0,84
4. Đánh giá nguy hiểm sóng thần
Do tr ng thái ng su t ki n t o trên các b Bắc
B , sông Hồng, Nam H i Nam, Phú Khánh, Cửu
Long và Nam Côn S n là tr ng thái ng su t tr ợt
bằng nên không có nguồn sinh ra đ ng đ t gây
sóng th n. Đ i hút chìm bắc Borneo cũng b lo i vì
không th y bi n d ng ki n t o hi n đ i, vắng mặt
hoàn toàn các tr n đ ng đ t có c c u ch n tiêu
xi t ép nên ch duy nh t có đ i hút chìm Manila,
trong đó có đ t gãy F4 có kh nĕng phát sinh đ ng
đ t gây sóng th n l n nh t trên Bi n Đông. Chúng
tôi xét tr ng hợp x u nh t là đ ng đ t x y ra trên
toàn b F4 và đ sâu ch n tiêu là 15km. Khi đó sử
451
dụng mô hình Okada, có th đánh giá đ ợc biên đ
sóng th n l n nh t 2m m t s vùng c a Qu ng
Ngãi, Đà Nẵng và 1m Hoàng Sa, Tr ng Sa. Đ
sâu ng p lụt l n nh t 4-5m x y ra m t s vùng
Qu ng Ngãi (hình 5), Đà Nẵng nh ng di n tích khá
h n ch . Đ sâu ng p lụt 2-3m có th th y Qu ng
Ngãi, Đà Nẵng, Hu . Sóng th n có th hình thành
do đ ng đ t liên quan v i núi lửa, theo d i đ t gãy
110. Tuy nhiên, v n đ này c n đ ợc nghiên c u
chi ti t trong th i gian t i.
Hình 5. Sơ đồ dự báo ngập lụt cực đại gây ra do sóng thần tại thành phố Qu ng Ngãi
5. Tràn dầu tự nhiên
Trên c s phân tích vi n thám, quan sát đ a
ch t-đ a v t lý, hi n t ợng tràn d u tự nhiên trên
Bi n Đông có th quan sát th y t i vùng đ m Th
N i, trên các b Sông Hồng, Phú Khánh, Nam Côn
S n, Cửu Long và Nam H i Nam, trong đó d u
hi u tràn d u th hi n m nh m nh t b Sông
Hồng (hình 6, 7) và Nam Côn S n (hình 8). Hi n
t ợng tràn d u tự nhiên x y ra m nh m trong giai
đo n cu i Pliocen - đ u Đ T , th hi n r t rõ
trong các mặt cắt đ a ch n. Hi n t ợng tràn d u tự
nhiên suy gi m d n trong giai đo n hi n đ i. Có
m i quan h chặt ch giữa tràn d u tự nhiên v i
ho t đ ng cĕng giãn x y ra cu i Pliocen - đ u Đ
T
b Sông Hồng và b Nam Côn S n. M i quan
h chặt ch giữa tràn d u tự nhiên và d th ng áp
su t, quan sát th y b Sông Hồng và b Nam Côn
S n. Ho t đ ng ki n t o trẻ v i vi c phát tri n m t
452
s đ t gãy trẻ cắt qua t ng Pliocen - Đ T làm phá
vỡ t ng chắn cũng nh h ng t i hi n t ợng tràn
d u tự nhiên. Đi u này có th x y ra b Sông
Hồng, b nam Côn S n và b Phú Khánh. Đặc
đi m chuy n đ ng ki n t o hi n đ i và đ a đông
lực hi n đ i không thu n lợi cho quá trình tràn d u
tự nhiên v i đặc đi m chung là bi n d ng xi t ép
th hi n c trên b Sông Hồng, b Phú Khánh, b
Cửu Long và b Nam Côn S n. Ho t đ ng diapia
sét và ho t đ ng núi lửa trẻ có bi u hi n liên h
chặt ch v i tràn d u tự nhiên. Nhi u n i nh
b
Sông Hồng, b Phú Khánh và bắc Cửu Long, quan
sát th y hai quá trình này xu t hi n đồng th i. Đây
là v n đ lý thú c n đ ợc ti p tục nghiên c u trong
t ng lai. Nghiên c u mô hình cho th y có kh
nĕng x y ra tràn d u tự nhiên, liên quan v i ho t
đ ng c a đ t gãy, liên quan các pha khí có th làm
gi m đ nh t c a d u d n t i tràn d u tự nhiên.
Các b n đồ dự báo tràn d u tự nhiên có ý nghĩa
thực ti n trong vi c tìm ki m d u khí, b o v môi
tr ng, ví dụ những n i tràn d u tự nhiên cao có
kh nĕng th y các sinh v t có kh nĕng ĕn d u. Có
kh nĕng phát tri n những loài sinh v t đó trong
vi c làm s ch d u khi có sự c tràn d u do ho t
đ ng c a con ng i.
Hình 6. Biểu hiện của một đới thoát lộ trên tuy n đ a ch n BP89 2190. Hiện tượng m t ph n xạ được minh gi i là
cột thoát khí. Một số đới ph n xạ tăng cư ng cho th y qua quá trình di chuyển khí đã được nạp vào một số
khoang chứa phần nông hơn.Nguồn mặt cắt đ a ch n gốc: PetroVietnam, k t qu của đ tài KC09.11BS/06-10
Hình 7. Đới thoát lộ tạo nên các c u trúc gò nổi cao trên tuy n đ a ch n T03-26. Hiện tượng d thư ng biên độ và
đ o pha cũng có thể quan sát th y trên mặt cắt này cho th y sự có mặt của ch t lỏng và khí phía dưới các mặt ph n xạ
tăng cư ng. Kiểu ph n xạ nhiễu loạn (mũi tên phía ph i) cũng được ghi nhận phía ph i của mặt cắt cho th y trầm tích
bùn và cát có thể b tái di chuyển. Nguồn mặt cắt đ a ch n gốc: PetroVietnam, k t qu của đ tài KC09.11BS/06-10
453
Hình 8. B n đồ liên hệ giữa các y u tố ki n tạo trẻ và hiện tượng tràn dầu-khí khu vực bể Cửu Long và
Nam Côn Sơn. Trên b n đồ thể hiện các đứt gãy trẻ, các c u trúc chứa dầu và khí đã phát hiện,
các điểm phát hiện có cột thoát khí trên mặt cắt đ a ch n và các biểu hiện dầu tại các v t lộ trên đ t li n
6. Kết luận
Mặc dù m i ch qua 4 kỳ đo nĕm 2007 - 2010,
những nét c b n v chuy n d ch ki n t o hi n đ i
trên Bi n Đông đã đ ợc xác đ nh v i v n t c đóng
phía bắc Bi n Đông trong kho ng 80mm/nĕm.
Ho t đ ng xi t ép theo ph ng á vỹ tuy n khu
vực bắc Bi n Đông s c n tr chuy n d ch c a các
đ t gãy thu n có ph ng á kinh tuy n và đ t gãy
tr ợt bằng ph ng tây bắc - đông nam. Vai trò c a
đụng đ giữa m ng n - Úc đ i v i m ng Âu - Á
đóng vai trò ch đ o đ i v i bi n d ng c a Bi n
Đông. H ng chuy n d ch thay đổi từ chuy n d ch
theo h ng đông đông nam ph n phía bắc Bi n
Đông chuy n sang h ng đông nam ph n phía
nam Bi n Đông. Bi n d ng xi t ép gi m ph n
phía nam Bi n Đông. Đ i hút chìm bắc Borneo
không còn ho t đ ng. Vùng nam và tây nam v n
454
t c bi n d ng khá nh , đi u này càng khẳng đ nh
nguy c đ ng đ t sóng th n l n nh t trên Bi n Đông
là đ t gãy ng v i trũng Manilla - Philippin. D u
hi u ho t đ ng c a đ t gãy rìa tây Bi n Đông không
rõ ràng, n u có thì v n t c chuy n d ch r t nh .
Trên c s nghiên c u đ t gãy trẻ Pliocen- Đ
T , chuy n đ ng ki n t o hi n đ i và tr ng ng
su t ki n t o hi n đ i có th th y trên các b tr m
tích trên th m lục đ a Vi t Nam không phát sinh
đ ng đ t v ợt quá magnitude 6,4 và đ ng đ t l n
nh t x y ra đo n đ t gãy F4 c a đ i hút chìm
Manila có magnitude 8,4 có th gây ra sóng th n
có đ cao cực đ i 2m và đ sâu ng p lụt 4-5m
m t s vùng thu c Qu ng Ngãi, Đà Nẵng. Sóng
th n do núi lửa c n đ ợc ti p tục nghiên c u.
Có m i quan h chặt ch giữa tràn d u tự nhiên
v i ho t đ ng cĕng giãn x y ra cu i Pliocen - đ u
Đ t
b Sông Hồng và b Nam Côn S n. Tràn
d u tự nhiên cũng liên quan v i d th ng áp su t,
quan sát th y b Sông Hồng và b Nam Côn S n.
Ho t đ ng ki n t o trẻ v i vi c phát tri n m t s
đ t gãy trẻ cắt qua t ng Pliocen - Đ T làm phá
vỡ t ng chắn cũng nh h ng t i hi n t ợng tràn
d u tự nhiên. Đi u này có th x y ra b Sông
Hồng, b nam Côn S n và b Phú Khánh.
L i c m ơn: Bài báo này là k t qu c a đ tài
tr ng đi m c p Nhà n c, KC09.11/06-10, nhi m
vụ bổ sung KC09.11BS/06-10 và hỗ trợ c a đ tài
nghiên c u c b n mã s : 105.06.36.09.
TÀI LI U DẪN
[8] Hanks, T.C. & Kanamori, H., 1979: A
moment magnitude Scale. Journal of Geophysical
Research, vol. 82, p.2981-2987.
[9] Iwakuni, M., T. Kato, H. Takiguchi, T.
Nakaegawa, & M. Satomura, 2004: Crustal
deformation in Thailand and tectonics of
Indochina peninsula as seen from GPS
observations, Geophys. Res. Lett., 31, L11612,
doi:10.1029/2004GL020347.
[10] Leloup, P., R. Lacassin, P. Tapponnier, U.
Scharer, D. Zhong, X. Liu, L. Zhang, S. Ji, & Phan
Trong Trinh, 1995: The Ailao Shan-Red River
shear zone (Yunnan, China), Tertiary transform
boundary of Indochina, Tectonophysics, 251(1-4),
3-84.
[1] Beavan, J., P. Tregoning, M. Bevis, T.
Kato, & C. Meertens, 2002: Motion and rigidity of
the Pacific Plate and implications for plate boundary
deformation, J. Geophys. Res., 107(B10), 2261,
doi:10.1029/ 2001JB000282.
[11] Ngô Văn Liêm, Phan Trọng Trịnh, Nguy n
Tuấn Anh, Hoàng Quang Vinh, 2008: ng dụng
công ngh GPS trong vi c xác đ nh chuy n d ch
ki n t o hi n đ i, bi n d ng mặt đ t và công trình,
Đ a Kỹ Thu t , Nĕm th 12, 2, 21-32.
[2] Bock,Y., L. Prawirodirdjo, J. Genrich, C.
Stevens, R. McCaffrey, C. Subarya, S. Puntodewo, &
E. Calais, 2003: Crustal motion in Indonesia from
Global Positioning System measurements, J. Geophys.
Res., 108(B8), 2367, doi:10.1029/2001JB000324.
[12] Michel G. W., Yue Qui Yu, Sheng Yuan
Zhu, Christoph Reigber, Matthias Becker, Ewald
Reinhart, Wim Simons, Boudewijn Ambrosius,
Christophe Vigny, Nicolas Chamot-Rooke, Xavier
Le Pichon, Peter Morgan, Saskia Matheussen,
2001. Crustal motion and block behaviour in SEAsia from GPS measurments, Earth Planet. Sci.
Lett., 187, 239- 244.
[3] Chamote-Rooke, N., & X. L. Pichon, 1999:
GPS determined eastward Sundaland motion with
respect to Eurasia confirmed by earthquake slip
vectors at Sunda and Philippine Trenches, Earth
Planet. Sci. Lett., 173, 439-455.
[4] Dawson, J., Luton, G., & Govind, R.,
2004: Permanent Committee for GIS Infrastructure
for Asia and the Pacific, 1997, 1998, 1999, 2000,
2001, 2002 GPS Campaign Analysis. Geoscience
Australia., 566p.
[5] England, P., & G. Houseman, 1986: Finite
strain calculations of continental deformation: 2.
Comparison with the India-Asia collision zone, J.
Geophys. Res., 91(B3: 3664-3676).
[6] Galgana G., M. Hamburger, R.
McCaffrey, E. Corpuz, Q. Chen, 2007: Analysis of
crustal deformation in Luzon, Philippines using
geodetic observations and earthquake focal
mechanisms, Tectonophysics 432, 63-87.
[7] Gan W., Zhang P., Shen Z. K., Niu Zh.,
Wang M. ,Wan Y., Zhou D., Cheng , 2007: Presentday crustal motion within the Tibetan Plateau
inferred from GPS measurements, J. VOL. 112,
B08416, doi:10.1029/2005JB004120.
[13] Niu Zhijun, Wang Min, Sun Hanrong, Sun
Jianzhong, You Xinzhao, Gan Weijun, Xue
Guijiang, Hao Jinxin, Xin Shaohua & Wang
Yongqing, 2005: Contemporary velocity field of
crustal movement of Chinese mainland from
Global Positioning System measurments, Chinese
Science Bulletin 2005, 50, 1-3.
[14] Rangin, C., X. L. Pichon, S. Mazzotti, M.
Pubellier, N. Chamot-Rooke, M. Aurelio, A.
Walpersdorf, & R. Quebral, 1999: Plate
convergence measured by GPS across the
Sundaland/Philippine
Sea
plate
deformed
boundary: The Philippines and eastern Indonesia,
Geophys. J. Int., 139, 296-316.
[15] Shen, Z. K., J. Lu, M. Wang, & R.
Burgmann,
2005:
Contemporary
crustal
deformation around the southeast borderland of the
Tibetan Plateau, J. Geophys. Res., 110, B11409,
doi:10.1029/2004JB003421.
[16] Simons, W. J. F., A. Socquet, C. Vigny, B.
A. C. Ambrosius, S. Haji Abu, Chaiwat Promthong,
455
C. Subarya, D. A. Sarsito, S. Matheussen, P.
Morgan, & W. Spakman, 2007: A decade of GPS
in Southeast Asia: Resolving Sundaland motion
and boundaries, J. Geophys. Res., VOL. 112,
B06420, doi:10.1029/2005JB003868.
[17] Slemmons, D.B., 1982: Determination of
design earthquake magnitude for micronation. P.
119-130, in University of Washington. Proceedings
of the 3rd International Earthquake Microzonation
Conference. Seattle, 28 juin-1er juillet 1982,
Earthquake Society, vol. 1., 805 p.
[18] Socquet, A., W. Simons, C. Vigny, R.
McCaffrey, C. Subarya, D. Sarsito, B. Ambrosius,
& W. Spakman, 2006: Microblock rotations and
fault coupling in SE Asia triple junction (Sulawesi,
Indonesia) from GPS and earthquake slip vector
data, J. Geophys. Res., 111, B08409, doi:10.1029/
2005JB003963.
Tùng, Đinh Văn Thế, Bùi Thị Thảo, Nguy n Vi t
Tiến và Nguy n Tuấn Anh, 2009: K t qu ban đ u
v t c đ chuy n d ch ki n t o hi n đ i trên Bi n
Đông, T p chí Đ a ch t s : 310/1-2.
[21] Well, D.L. and Coppersmith, K.J., 1994:
New empirical relationship among magnitude,
rupture length, rupture width, rupture area and
surface displacement. Bulletin of Seismological
Society of America, vol. 84, p.974-1002.
[22] Wilson P.,J. Rais, Ch. Reigber, E.
Reinhart, B. A. C. Ambrosius, X. Le Pichon, M.
Kasser, P. Suharto, D. A. Majid, D. Yaakub, R.
Almeda & C. Boonphakdee, 1998: Study Provides
Data on Active Plate Tectonics in Southeast Asia
Region, Eos Trans. AGU, 79(45), 545-549.
[23] Woodward - Clyde Consultants, 1983:
Seismic exposure study, offshore, southern
California. Report to Texaco USA, New Orleans,
178p.
[19] Tapponnier, P., G. Peltzer, A. Y. Ledain,
R. Armijo, & P. Cobbold, 1982: Propagating
extrusion tectonics in Asia-New insights from
simple experiments with plasticine, Geology,
10(12), 611-616.
[24] Wyss, M., 1979: Estimating maximum
expectable magnitude of earthquake from fault
dimension. Geology, vol. 7, no 7, p.336-340.
[20] Phan Trọng Trịnh, Ngô Văn Liêm, Vy
Quốc Hải, Trần Đình Tô, Nguy n Văn Hướng,
Hoàng Quang Vinh, Bùi Văn Thơm, Nguy n Đăng
Túc, Nguy n Quang Xuyên, Vũ Tuấn Hùng,
Nguy n Huy Thịnh, Trần Quốc Hùng, Lê Minh
[25] Zhang, P., Z. Shen, M. Wang, W. Gan, R.
Burgmann, P. Molnar, Q. Wang, Z. Niu, J. Sun, J.
Wu, H. Sun, & X. You, 2004: Continuous
deformation of the Tibetan Plateau from Global
Positioning System data, Geology, 32, 809-812.
SUMMARY
Neotectonics and geological hazards in Vietnam Sea and surroundings
This paper presents velocities of present-day tectonic movements in Vietnam and surroundings determined from
GPS campaigns from 2007 to 2010. Absolute displacements and velocities of GPS stations in the IGS05 frame were
determined. The result indicates that Lang station (LANG) moves eastward with slip rate of ~39mm/yr, southward with
slip rate of ~11 mm/yr. The rate of Bach Long Vi (BLV1) is ~30mm/yr for the eastern component and ~11mm/yr for
southern component. Song Tu Tay (STT1) moves eastwards with the rate of ~24mm/yr and southwards of 8mm/yr. Con
Dao (CDA1) moves to the east with the rate of ~22mm/yr and to the south with the rate of ~6mm/yr. Dong Hoi (DOHO)
move to the east with the rate of ~27mm/yr and to the south with the rate of ~8mm/yr. Hue (HUES) moves to the east
with the rate of ~30 mm/yr and to the south with the rate of ~12mm/yr. HOCM move to the east with the rate of
~22mm/yr and to the south with the rate of ~10mm/yr. Calculate errors for both direction vary in 0.6 - 1mm/y.
Based on seismic profiles, focal mechanisms and regional stress field, several fault segments in Pliocene Quaternary sediments in East Vietnam Sea has been identified in Red River, Cuu Long and Nam Con Son basins with
maximum of 15 km in length. Actual stress regimes in Vietnam and south Hainan basins being transitional demonstrate
no source of large tsunami closing to Vietnam shelf. The subduction zone located at north Borneo is not active at
present. Only Manila subduction zone is the source for large tsunami in East Vietnam Sea. Based on gravimetric field,
topography, distribution of focal mechanisms in various depths and the rate of actual tectonic movement, 5 fault zones of
the Manila subduction zone have been divided. The fault zones F3 and F4 can produce respectively maximum
earthquake of 8.1 and 8.4. Modeling of displacement of fault zone F4 from the depth 15 to 20 km, 2m high of tsunami at
Quang Ngai can be occurred. The depth of tsunami flood can be up to 4-5 m at some places in Quang Ngai and
Da Nang.
456