Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường”
Số 41 - Năm 2020
THỰC TRẠNG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ở NGƯỜI TỪ 25 TUỔI TRỞ LÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2018
Nguyễn Hoài Lê
TT Kiểm soát bệnh tật Vĩnh Phúc
DOI: 10.47122/vjde.2020.41.13
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hoài Lê
Ngày nhận bài: 4/8/2020
Ngày phản biện khoa học: 8/9/2020
Ngày duyệt bài: 10/10/2020
Email: lenguyenhoai@gmail.com
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước đang phát triển nằm
trong khu vực Tây Thái Bình Dương, khu vực
đang có những thay đổi lớn không chỉ về kinh
tế mà cả về môi trường và mô hình bệnh tật.
Cùng với các bệnh không lây nhiễm khác,
bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) đang phát triển
với tốc độ nhanh. Theo Tổ chức Y tế thế giới
(WHO), năm 1980 có khoảng 108 triệu người
mắc ĐTĐ trên toàn cầu và đến năm 2014 con
số này ước tính tăng gấp 4 lần. Liên đoàn Đái
tháo đường Quốc tế (IDF) ước tính tỷ lệ lưu
hành toàn cầu của bệnh ĐTĐ năm 2000 là
151 triệu người, năm 2009 là 366 triệu người
và năm 2015 là 415 triệu người mắc bệnh
ĐTĐ [1].
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng quy
hoạch Thủ đô, vùng kinh tế trọng điểm đồng
bằng Bắc bộ, có hệ thống giao thông thuận
lợi, là cầu nối giữa vùng trung du miền núi
phía Bắc với Thủ đô Hà Nội. Trong những
năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã
hội nói chung thì những nguy cơ về bệnh tật,
đáng chú ý là các bệnh không lây nhiễm trong
đó có ĐTĐ cũng tăng nhanh.
Nhằm xác định thực trạng của bệnh Đái
tháo đường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, làm
cơ sở để xây dựng các kế hoạch phù hợp
phòng chống bệnh Đái tháo đường cho người
dân trên địa bàn tỉnh, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Thực trạng bệnh Đái tháo
đường và một số yếu tố nguy cơ ở người từ
25 tuổi trở lên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
năm 2018” với mục tiêu cụ thể là: Mô tả thực
trạng bệnh Đái tháo đường và một số yếu tố
88
nguy cơ liên quan ở người từ 25 tuổi trở lên
tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2018.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp
nghiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt
ngang.
2.2. Đối tượng điều tra: Người dân từ 25
tuổi trở lên.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Người đang sinh
sống tại xã được điều tra, đối tượng tự nguyện
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: người không có khả
năng trả lời phỏng vấn (người khuyết tật câm,
điếc, tâm thần...)
2.3. Thời gian điều tra: Từ tháng 8 đến
tháng 10 năm 2018.
2.4. Địa điểm điều tra: Tiến hành tại 36
xã trên 9 huyện thị của tỉnh Vĩnh Phúc.
2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.5.1. Cỡ mẫu
Áp dụng cỡ mẫu điều tra cho nghiên cứu
mô tả cắt ngang:
Trong đó:
n
Z 12 / 2 p (1 p)
d2
X DE
+ n: cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.
+ Với p là tỷ lệ bệnh ĐTĐ ở người trưởng
thành theo IDF năm 2015 là 8,8%
+ d là độ chính xác tuyệt đối lấy bằng
0,05.
+ Z1-α/2 là hệ số tin cậy, bằng 1,96 với độ
tin cậy 99%.
+ DE là hệ số thiết kế, ta lấy bằng 23,3
Ta tính được n = 2873, làm tròn số ta sẽ
chọn 2880 đối tượng điều tra.
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên
cứu
- Tại mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 4 xã, 9
huyện là 36 xã.
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường”
- Tại mỗi xã lập danh sách tất cả các thôn
hoặc khu hành chính của xã, sau đó bắt thăm
chọn ngẫu nhiên 2 thôn hoặc khu hành chính
để điều tra nghiên cứu.
- Tại mỗi thôn hoặc khu hành chính lập
danh sách tất cả các đối tượng nam và nữ từ
25 tuổi trở lên. Chọn theo phương pháp tính
khoảng cách mẫu k tại các danh sách đối
tượng. Mỗi thôn chọn 40 đối tượng điều tra.
- Lên danh sách đối tượng điều tra, y tế thôn
bản giải thích về cuộc điều tra và phát giấy mời
đối tượng tham gia, hướng dẫn đối tượng không
ăn sau 9 giờ tối hôm trước điều tra.
2.6. Tiêu chuẩn chẩn đoán
2.6.1. Chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ
Chẩn đoán ĐTĐ và tiền ĐTĐ theo quy
định của Bộ Y tế [2].
- Chẩn đoán ĐTĐ:
+ Glucose lúc đói ≥ 7,0 mml/l
+ Glucose giờ thứ 2 sau làm nghiệm pháp
tăng đường huyết ≥ 11,1
+ Mức glucose ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1
mmol/l
- Chẩn đoán tiền ĐTĐ:
+ Rối loạn dung nạp glucose nếu mức
glucose ở thời điểm 2 giờ sau nghiệm pháp
tăng glucose máu bằng đường uống từ 7,8
mmol/l đến 11,0 mmol/l
+ Suy giảm glucose máu lúc đói nếu lượng
glucose lúc đói (sau ăn 8 giờ) từ 6,1 mmol/l
đến 6,9 mmol/l và lượng glucose ở thời điểm
2 giờ của nghiệm pháp tăng glucose máu dưới
7,8 mmol/l
2.6.2. Chẩn đoán thừa cân béo phì
Đánh giá tình trạng thừa cân, béo phì theo
khuyến cáo của WHO khu vực Tây Thái Bình
Dương năm 2000 cho người trưởng thành
châu Á theo BMI. Chẩn đoán thừa cân khi
Số 41 - Năm 2020
BMI ≥ 23; béo phì khi BMI ≥ 25 [3].
2.6.3. Chẩn đoán béo bụng
Theo Tổ chức Y tế thế giới khu vực châu
Á Thái Bình Dương béo phì vùng bụng được
định nghĩa khi tỉ số vòng bụng/vòng mông
(WHR) ≥ 0,9 ở nam và ≥ 0,8 ở nữ [4].
2.6.4. Uống rượu bia nhiều
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, được coi là
uống nhiều rượu bia là nam giới uống quá 3
cốc chuẩn/ngày, nữ giới uống quá 2 cốc
chuẩn/ngày (một cốc chuẩn chứa 10g ethanol
tương đương 330ml bia hoặc 120ml rượu
vang hoặc 30ml rượu mạnh) [2].
2.6.5. Tiền sử gia đình
Trong gia đình (bố, mẹ, anh chị em ruột)
có người mắc bệnh ĐTĐ.
2.7. Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
- Phỏng vấn trực tiếp để thu thập các số
liệu về năm sinh, giới tính, tiền sử gia
đình…theo bộ phiếu chuẩn bị sẵn.
- Cân đo: đo chiều cao, cân nặng, vòng eo,
vòng hông.
- Xét nghiệm glucose lúc đói: Lấy máu
mao mạch, xét nghiệm nhanh đường huyết
bằng máy Accu-Chek- D10-BIO-RAD tại
trạm y tế các xã. Trước khi tiến hành điều tra,
máy đã được kiểm tra độ chính xác.
- Làm nghiệm pháp dung nạp đường
huyết cho những đối tượng có rối loạn
glucose máu lúc đói. Sau 2 giờ xét nghiệm lại
lần 2.
- Xử lý và phân tích số liệu nghiên cứu:
Nhập dữ liệu trên phần mềm EPI DATA 3.1,
Phân tích và xử lý số liệu sử dụng phần mềm
SPSS 16.0.
Dùng test Khi bình phương (χ2) để kiểm
định sự khác biệt thống kê.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Giới tính:
Bảng 3.1. Thông tin chung về đố i tươ ̣ng nghiên cứu
Thông tin
Số lượng
Nam
1078
Nữ
1802
Tỷ lệ %
37,4
62,6
89
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường”
Số 41 - Năm 2020
25 đến 39 tuổi
560
19,4
40
đến
59
tuổi
1090
37,8
Độ tuổi:
60 đến 79 tuổi
955
33,2
≥ 80 tuổi
275
9,6
2880
100
Cộng
* Nhận xét: Tỷ lệ đối tượng nam, nữ được điều tra là chênh lệch đáng kể (nam: 37,4%, nữ:
62,6%). Phân bố độ tuổi cũng chênh lệch đáng kể đặc biệt là độ tuổi từ 80 tuổi trở lên có rất ít
người tham gia (9,6%).
3.2. Tình trạng bệnh đái tháo đường
3.2.1. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường
31
Tiền ĐTĐ
ĐTĐ
58.3
10.7
Bình thường
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường
* Nhận xét: Qua điều tra phát hiện số người tiền đái tháo đường là 892 người chiếm tỷ lệ
31,0%. Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là 10,7% (307 người).
3.2.2. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường đã được phát hiện
23.7
Được phát hiện ĐTĐ
trước khi điều tra
76.3
Mới được phát hiện
ĐTĐ khi điều tra
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ người bệnh đái tháo đường đã được phát hiện
* Nhận xét:
Qua điều tra phát hiện số người đã được phát hiện mắc bệnh đái tháo đường chỉ chiếm
23,7%. Tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ mà không biết mình bị mắc bệnh còn rất cao (76,3%).
90
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường”
Số 41 - Năm 2020
3.3. Liên quan đến mắc bệnh đái tháo đường với một số yếu tố nguy cơ
Bảng 3.1. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ theo lứa tuổi
Lứa tuổi
Số mắc ĐTĐ
Tỷ lệ %
25 - 39
21
6,8
40 - 59
113
36,8
60 - 79
129
42,0
≥ 80
44
14,4
Tổng số
307
100
* Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường ở độ tuổi 60 - 79 tuổi là cao nhất: 42,0%. Thấp
nhất là ở độ tuổi từ 25 – 39: 6,8%.
Bảng 3.2. Liên quan mắc đái tháo đường với một số yếu tố nguy cơ
Không Tỷ lệ %
Yếu tố nguy cơ
ĐTĐ
P
OR
ĐTĐ
YTNC
Giới
Nam (1078)
Nữ (1802)
Tổng số (2880)
Tuổi
≤ 40 tuổi (2320)
˃ 40 tuổi (560)
Tổng số (2880)
Hút thuốc lá
Có hút thuốc lá (347)
Không hút thuốc lá (2533)
Tổng số (2880)
Uống nhiều rượu
Uống nhiều rượu (223)
Không uống nhiều rượu (2657)
Tổng số (2880)
Thừa cân béo phì
Có thừa cân béo phì (905)
Không thừa cân béo phì (1975)
Tổng số (2880)
Tiền sử gia đình ĐTĐ
Có tiền sử gia đình (156)
Không có tiền sử gia đình (2724)
Tổng số (2880)
WHR của Nam cao
WHR ≥ 0,9 (531)
WHR < 0,9 (547
Tổng số (1078)
WHR của Nữ cao
WHR ≥ 0,8 (1582)
145
162
307
933
1640
2573
287
20
307
2033
540
2573
45
262
307
302
2271
2573
95%CI
0,000
1,573
1,240-1,996
0,000
3,812
2,399-6,057
0,138
1,292
0,921-1,812
0,017
1,632 1,114– 2,392
0,000
1,756
1,380-2,235
0,061
1,568
0,998-2,464
0,247
1,234
0,869-1,752
0,000
3,902
1,705-8,930
12
7,7
35
272
307
188
2385
2573
132
175
307
773
1800
2573
31,4
5,4
24
283
307
132
2441
2573
78
67
145
453
480
933
156
1426
49,3
87,8
91
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường”
Số 41 - Năm 2020
WHR < 0,8 (220)
6
214
Tổng số (1802)
162
1640
● Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa
Hạnh, Chu Thị Thu Hà, Bùi Công Đức của
thống kê giữa mắc bệnh ĐTĐ và tuổi (≥ 40
Hà Nội năm 2014 ở người từ 30 – 69 tuổi là
tuổi), giới, uống nhiều rượu, thừa cân béo phì,
7,9% [6] và cao hơn so với điều tra của Vũ
WHR cao ở nữ với p < 0,05, cụ thể là:
Đình Triển, Đặng Bích Thủy tại Thái Bình ở
+ Người ≥ 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh
người từ 25 tuổi trở lên là 6,5% [7]. Ở nghiên
cứu này, chúng tôi thấy tỷ lệ ĐTĐ, tiền ĐTĐ
ĐTĐ gấp 3,812 lần người dưới 40 tuổi.
+ Nam có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ gấp
đều cao hơn so với điều tra Quốc gia năm
1,573 lần nữ giới.
2012 khi tỉ lệ ĐTĐ chung toàn quốc là 5,42%
và tiền ĐTĐ là 13,68% [8]. Tỷ lệ mắc bệnh
+ Người uống nhiều rượu có nguy cơ mắc
bệnh ĐTĐ gấp 1,632 lần người không uống
phản ảnh khá rõ sự liên quan về tốc độ phát
nhiều rượu.
triển kinh tế và đời sống của người dân các
+ Người thừa cân béo phì có nguy cơ mắc
vùng kinh tế khác nhau.Tại Vĩnh phúc có sự
phát triển nhanh về kinh tế trong 10 năm trở
bệnh ĐTĐ gấp 1,756 lần người không bị thừa
cân béo phì.
lại đây tuy nhiên người dân vẫn chưa biết
Không tìm thấy mối liên quan giữa mắc
nhiều về phòng chống bệnh ĐTĐ dẫn đến tỷ
lệ bệnh cao hơn địa phương khác.
bệnh ĐTĐ với việc hút thuốc lá hay tiền sử
Tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ là 31% cũng rất đáng
gia đình có người mắc bệnh ĐTĐ.
báo động. Nếu không can thiệp kịp thời số
mắc tiền ĐTĐ sẽ nhanh chóng chuyển sang
4. BÀN LUẬN
tiến triển thành bệnh ĐTĐ, trở thành gánh
4.1. Thông tin chung về đối tượng
nặng y tế và kinh tế cho người dân và cộng
nghiên cứu
đồng.Nghiên cứu cũng chỉ ra một thực trạng
Trong nghiên cứu, nữ (chiếm 62,6%)
đáng quan tâm là tỷ lệ người bệnh mắc ĐTĐ
nhiều hơn nam (37,4%), điều này cũng phù
trong cộng đồng không được phát hiện là
hợp với cơ cấu dân số của tỉnh là nữ nhiều
76,3%, cao hơn so với kết quả điều tra toàn
hơn nam, tính chung các độ tuổi thì nữ chiếm
quốc năm 2012 là 63,8% [8]. Trên thế giới thì
50,55% cơ cấu dân số, nam chiếm 49,45%.
cứ một bệnh nhân ĐTĐ được quản lý điều trị
Trong nghiên cứu chỉ điều tra người từ 25
tuổi trở lên nên tỷ lệ nữ được điều tra cũng
thì sẽ có một bệnh nhân mắc ĐTĐ trong cộng
cao hơn nam là phù hợp [5].
đồng không được chẩn đoán (50:50), điều này
Lứa tuổi chủ yếu được điều tra từ 40 đến
đặt ra vấn đề cho Dự án phòng, chống bệnh
79 tuổi (chiếm 71%). Điều này là phù hợp
ĐTĐ là cần đầu tư nguồn lực nhiều hơn nữa
thực tế vì từ 40 đến 79 tuổi có khoảng cách
cho việc sàng lọc, phát hiện sớm bệnh ĐTĐ
trong cộng đồng và nâng cao hiệu quả công
tuổi là 39 năm nên sẽ đông người được điều
tra hơn lứa tuổi từ 25 đến 39 (khoảng cách
tác quản lý, điều trị cho người bệnh ĐTĐ.
tuổi là 14 năm), lứa tuổi từ 80 trở lên cũng ít
4.3. Liên quan đến mắc bệnh đái tháo
trong điều tra là phù hợp vì tuổi thọ trung
đường với một số yếu tố nguy cơ
bình của người dân Vĩnh Phúc năm 2017 là
- Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc bệnh
74,1 tuổi, trong đó nam là 71,6 tuổi; nữ là
ĐTĐ cao nhất ở lứa tuổi 40 – 79, thấp nhất ở
76,8 tuổi% [5].
lứa tuổi 25 – 39, điều này phù hợp với các
nghiên cứu khác trong nước cũng như trên thế
4.2. Tình trạng bệnh đái tháo đường
Kết quả điều tra 2880 người tại 36 xã trên
giới; trong đó, tuổi là yếu tố nguy cơ không
địa bàn Vĩnh Phúc với độ tuổi từ 25 trở lên đã
thể thay đổi được. Hiện nay tuổi thọ ngày
càng gia tăng đặc biệt ở các nước đang phát
phát hiện tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường là
10,7% và tỷ lệ tiền đái tháo đường là 31%. Tỷ
triển khi điều kiện dinh dưỡng được cải thiện,
lệ mắc ĐTĐ cao hơn điều tra của Hoàng Đức
điều kiện vệ sinh tốt hơn, các bệnh lý nhiễm
92
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường”
khuẩn được khống chế và có nhiều phương
thức điều trị mới được áp dụng thì bệnh ĐTĐ
đang ngày càng gia tăng. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, người từ 40 tuổi trở lên có
nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ gấp 3,812 lần người
dưới 40 tuổi (p<0,05).
- Nam giới có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ cao
hơn nữ giới 1,573 lần, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê và cũng phù hợp với nghiên cứu của
một số tác giả khác trong nước như của Hoàng
Đức Hạnh, Chu Thị Thu Hà, Bùi Công Đức
của Hà Nội năm 2014 [6], Vũ Đình Triển,
Đặng Bích Thủy tại Thái Bình năm 2017 [7].
Điều này có thể giải thích bởi các yếu tố nguy
cơ hành vi giữa nam và nữ. Trong nghiên cứu
cũng chỉ ra người uống nhiều rượu có nguy cơ
mắc bệnh ĐTĐ gấp 1,632 lần người uống ít
hoặc không uống rượu (p<0,05).
- Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
người dân Vĩnh Phúc thừa cân béo phì ở mức
cao: 31,4%. Đây là một yếu tố nguy cơ rất có
hại cho sức khỏe. Kết quả cũng cho thấy
người thừa cân béo phì có nguy cơ mắc bệnh
ĐTĐ cao gấp 1,756 lần người không bị thừa
cân béo phì (p<0,05). Điều này chỉ ra rằng
một trong các hoạt động quan trọng của việc
tư vấn phòng chống ĐTĐ cho người dân là tư
vấn giảm cân cho người thừa cân béo phì. Bác
sỹ tư vấn cần tính toán chế độ ăn uống và
hoạt động thể lực phù hợp với từng đối tượng
thừa cân béo phì để giúp họ về được cân nặng
hợp lý.
-Trong nghiên cứu của chúng tôi không
thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
mắc bệnh ĐTĐ với việc hút thuốc lá
(p>0,05). Điều này có thể do chúng tôi chỉ
phỏng vấn lấy số liệu tại thời điểm nghiên
cứu, có thể còn một số đối tượng cũng bị
ĐTĐ nhưng đã bỏ thuốc lá. Cần có một
nghiên cứu cụ thể hơn về mối liên quan giữa
hút thuốc lá và bệnh ĐTĐ.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng
không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê giữa mắc bệnh ĐTĐ với tiền sử gia đình
(p>0,05). Đã có nhiều bằng chứng y học cho
thấy mối liên quan chặt chẽ về yếu tố gia đình
trong bệnh ĐTĐ, kết quả nghiên cứu có thể
chưa phản ánh đúng thực tế do số người đã
Số 41 - Năm 2020
được phát hiện mắc bệnh ĐTĐ trong cộng
đồng quá thấp (chỉ chiếm tỷ lệ 23,7%).
5. KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường và tiền đái
tháo đường trong độ tuổi từ 25 tuổi trở lên của
Vĩnh Phúc năm 2018 cao hơn so với tỷ lệ chung
toàn quốc. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ là 10,7%; tiền
ĐTĐ là 31%. Có 31,4% những người được điều
tra bị thừa cân béo phì (chỉ số khối cơ thể BMI
≥ 23). Tỷ lệ người bệnh mắc bệnh đái tháo
đường trong cộng đồng không được phát hiện
lên tới 76,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa bệnh ĐTĐ với giới, tuổi (trên 40),
uống nhiều rượu, thừa cân béo phì, tỷ lệ vòng
eo/vòng hông cao ở nữ giới (p < 0,05).
1.
2.
3.
4.
5.
6.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
IDF Diabetes Atlas (2018): Global
estimates of diabetes prevalence for 2017
and projections for 2045, Published:
February 26, 2018.
Bộ Y tế (2018), Quyết định 3280/QĐBYT về việc ban hành tài liệu chuyên
môn hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh
đái tháo đường typ 2, ban hành ngày 09
tháng 9 năm 2011, tr. 4-8.
WHO/IASO/IOTF (2000), Redefining
Obesity and its Treatment, The AsiaPacific
Perspective,
Health
Communications Australia Pty Ltd, pp.
18-20.
Nyamdorj R et al (2008), "BMI
compared with central obesity indicators
in relation to diabetes and hypertension
in Asians", Obesity (Silver Spring),
16(7):1622-35.
Cục Thống kê Vĩnh Phúc (2018), Niên
giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2017,
http://niengiamthongke2017.thongkevinh
phuc.gov.vn, truy cập ngày 20/3/2019.
Hoàng Đức Hạnh, Chu Thị Thu Hà, Bùi
Công Đức (2014), “Tỷ lệ hiện mắc bệnh
đái tháo đường typ 2 và tiền đái tháo
đường của người dân từ 30 – 69 tuổi tại
thành phố hà Nội, năm 2014”, Tạp chí y
học dự phòng, tập XXVI, Số 2 (175)
2016, tr: 94.
93