.
TIỂU BAN TÀI NGUYÊN SINH VẬT
ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN BÌNH CHÂU – PHƢỚC BỬU, TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Nguyễn Văn Hợp, Kiều Mạnh Hƣởng
Phân hiệu – Trường Đại học Lâm nghiệp
Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Bình Châu – Phước Bửu có diện tích 11.392 ha nằm trên
địa phận hành chính 4 xã là Bình Châu, Bưng Riềng, Bông Trang, Phước Thuận. Nơi đây tài
nguyên cây thuốc chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng và
giá trị kinh tế. Vì vậy, bảo vệ tài nguyên cây thuốc mọc tự nhiên ở rừng đã trở thành yêu cầu
cấp bách, nhằm phục vụ cho các mục tiêu kinh tế – xã hội hiện tại và tương lai. Mặt khác, cho
đến nay chưa có nghiên cứu nào về đa dạng cây thuốc ở đây. Do đó, việc điều tra, nghiên cứu đa
dạng cây thuốc có ý nghĩa quan trọng cả về khoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn
liệu mới, góp phần bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên tại khu vực nghiên cứu (KVNC).
I. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các loài thực vật bậc cao có mạch được cộng đồng người dân các
xã tại KBTTN sử dụng làm thuốc để chữa trị bệnh.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Tiến hành phỏng vấn người dân và thầy lang có kinh nghiệm thu thái, sử dụng cây thuốc,
bốc thuốc chữa trị bệnh; điều tra theo tuyến để thu thập mẫu vật dưới sự chỉ dẫn của cộng đồng
người dân tại khu vực nghiên cứu.
1. Xử lý và bảo quản mẫu: Mẫu thực vật được ép, xử lý sơ bộ ngoài thực địa rồi đưa về phân
tích, xử lý, ngâm tẩm hoá chất, làm tiêu bản và lưu trữ tại Bộ môn Động thực vật, Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Phân hiệu - Đại học Lâm nghiệp. Phương pháp điều tra, lập tuyến khảo
sát, thu thập và xử lý mẫu tiêu bản được áp dụng theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn
(1997).
2. Xây dựng bảng danh lục các loài cây thuốc theo hệ thống của Brummit (1992), tên khoa
học được chỉnh lý thống nhất theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (2003, 2005).
3. Kết hợp kết quả điều tra phỏng vấn người dân với tra cứu công dụng của các loài cây
thuốc theo các tài liệu của Võ Văn Chi (2012), Đỗ Tất Lợi (1999), Đỗ Huy Bích (2006), Trần
Đình Lý (1993). Xác định cây thuốc cần bảo tồn theo tài liệu Sách Đỏ Việt Nam (2007),
Nguyễn Tập (2007).
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đa dạng về thành phần loài cây thuốc
Kết quả nghiên cứu thành phần loài cây thuốc tại 4 xã thuộc KBTTN Bình Châu – Phước
Bửu, đã thống kê được 121 loài, 113 chi của 63 họ thuộc 4 ngành thực vật bậc cao có mạch. Sự
phân bố của các taxon trong các ngành là không đồng đều, đa số các taxon tập trung vào ngành
Ngọc lan (Magnoliophyta) với 58 họ chiếm 92,06% tổng số họ, 108 chi chiếm 95,58% tổng số
chi, 115 loài chiếm 95,04% số loài của khu vực nghiên cứu. Các ngành còn lại đều có các taxon ở
mỗi bậc chiếm tỷ lệ dưới 4%. Trong ngành Ngọc lan thì lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu
thế với 45 họ chiếm 77,59% số họ, 90 chi chiếm 83,33% số chi và 96 loài chiếm 83,48% số loài
1180
.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7
của hệ; lớp Hành (Liliopsida) có các taxon ở mỗi bậc đều dưới 23%. Tỷ lệ lớp Ngọc lan/lớp Loa
kèn là 4,5: 1,3. Điều này cho thấy lớp Ngọc lan đóng vai trò chủ đạo của hệ thực vật làm thuốc.
Từ đó có thể khẳng định được tính ưu thế của lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) trong ngành Ngọc
lan (Magnoliophyta) và trong toàn khu vực nghiên cứu, chi tiết được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1
Thành phần loài cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phƣớc Bửu
TT
Tên Việt Nam
Tên khoa học
I
Ngành Thông đất
II
III
Họ
Lycopodiophyta
Số
lƣợng
1
Ngành Dương xỉ
Ngành Thông
Polypodiophyta
Pinophyta
IV
Ngành Ngọc lan
1
2
Lớp Ngọc lan
Lớp Hành
Chi
1,59
Số
lƣợng
1
2
2
3,17
3,17
Magnoliophyta
58
Magnoliopsida
Liliopsida
Tổng
Loài
0,88
Số
lƣợng
1
0,83
2
2
1,77
1,77
3
2
2,48
1,65
92,06
108
95,58
115
95,04
45
13
77,59
22,41
90
18
83,33
16,27
96
19
83,48
16,52
63
100
113
100
121
100
%
%
%
Về đa dạng loài ở bậc họ, kết quả nghiên cứu đã thống kê được 38 họ đơn 1 loài, 13 họ có 2
loài, 4 họ có 3 loài, 3 họ có 4 loài, 2 họ có 5 loài và 3 họ có từ 7-8 loài. Ba họ có số lượng loài
cây làm thuốc nhiều nhất là họ Đậu-Fabaceae và họ Trúc đào-Apocynaceae có cùng 8 loài (đều
chiếm 6,61% tổng số loài của khu vực nghiên cứu), họ Cúc-Asteraceae (7 loài, chiếm 5,79%
tổng số loài). Đây cũng là 3 họ có số lượng loài lớn trong hệ thực vật Việt Nam và có nhiều loài
có giá trị làm thuốc.
Về đa dạng loài ở bậc chi, kết quả nghiên cứu đã thống kê được 105 chi đơn loài chiếm
92,92% tổng số chi khảo sát, 8 chi có 2 loài chiếm 7,08% tổng số chi đã điều tra gồm Cissus,
Drynaria, Connarus, Tetracera, Phyllanthus, Cassia, Melastoma,Cyperus. Như vậy, có thể thấy
sự đa dạng về loài của các chi thấp. Đây là những chi có nhiều loài dùng làm thuốc phổ biến
như Mua an bích (Melastoma osbeckioides Guillaum), Chó đẻ (Phyllanthus amarus Schumach.
& Thonn.), Dây chiều ấn độ (Tetracera indica (Christm. & Panz.) Merr.),….
2. Đa dạng về dạng thân của cây thuốc
Bên cạnh sự đa dạng số lượng các taxon thì sự đa dạng về dạng thân có một vai trò quan
trọng. Bởi dạng thân thể hiện sự thích nghi của thực vật với môi trường sống của chúng. Từ kết
quả nghiên cứu về dạng thân sẽ góp phần định hướng cho việc khai thác, trồng và sử dụng hợp
lý nguồn tài nguyên cây thuốc. Kết quả nghiên cứu cây thuốc tại 4 xã thuộc Khu Bảo tồn thiên
nhiên Bình Châu – Phước Bửu cho thấy, cây thuốc nơi đây có 06 dạng thân chính. Kết quả
được tổng hợp ở bảng 2.
Nhóm có tỷ lệ cao nhất là cây thân thảo với 40 loài (chiếm 33,06%), những loài cây này
sống chủ yếu ở dưới tán rừng, trên các trảng cây bụi (đồi), khe suối chủ yếu tập trung ở các họ
Costaceae, Asteraceae, Cyperaceae, Araceae, Poaceae, Zingiberaceae,... Nhóm thứ 2 gồm
những cây dây leo với 30 loài (chiếm 24,79%), các loài này chủ yếu mọc ở các trảng cây bụi, ở
dưới tán rừng, thuộc các họ Gnetaceae, Apocynaceae, Dilleniaceae, Menispermaceae,
Piperaceae, Vitaceae,... Nhóm thứ 3 gồm những cây thân gỗ với 26 loài (chiếm 21,49%), chúng
chủ yếu mọc ở các trạng thái rừng IIIA1, IIA phân bố ở tầng ưu thế và tầng dưới tán thuộc các
1181
.
TIỂU BAN TÀI NGUYÊN SINH VẬT
họ Loganiaceae, Fabaceae, Bombacaceae, Apocynaceae, Euphorbiaceae, Rutaceae... Nhóm thứ
4 là cây thân bụi với 22 loài (chiếm 18,18%) các loài này tập trung ở một số họ như Malvaceae,
Melastomataceae, Oleaceae, Simaroubaceae, Verbenaceae. Nhóm thứ 5 là dạng cây phụ sinh
với 2 loài chiếm 1,65% chúng sống chủ yếu trên thân cây gỗ và vách đá ven biển thuộc họ
Polypodiaceae. Nhóm có tỷ lệ thấp nhất là cây thân ký sinh với 1 loài (chiếm 0,83%).
Bảng 2
Số lƣợng và tỷ lệ các nhóm dạng thân của cây thuốc tại KVNC
TT
Dạng sống
Số loài
Tỷ lệ %
1
2
3
4
5
6
Thân thảo
Dây leo
Thân gỗ
Thân bụi
Phụ sinh
Ký sinh
Tổng
40
30
26
22
2
1
121
33,06
24,79
21,49
18,18
1,65
0,83
100
3. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc
Tùy mỗi loài cây mà bộ phận dùng để làm thuốc có thể khác nhau, có cây chỉ dùng được
một bộ phận, có cây dùng kết hợp hai hay nhiều bộ phận hoặc dùng toàn cây. Điều này phụ
thuộc vào các hợp chất hóa học có tác dụng điều trị các chứng bệnh nằm ở những bộ phận khác
nhau của cây thuốc.
Căn cứ tài liệu của Đỗ Tất Lợi (2003), Võ Văn Chi (2012) kết hợp với kết quả phỏng vấn
các lương y ở địa phương. Chúng tôi đã thống kê được các bộ phận của cây thuốc, chi tiết được
thể hiện tại bảng 3.
Bảng 3
Đa dạng các bộ phận của cây thuốc tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phƣớc Bửu
STT
Bộ phận dùng cây thuốc
1
2
3
4
5
6
7
Thân, vỏ thân
Rễ, vỏ rễ
Lá
Quả
Bộ phận khác (tinh dầu, nhựa, bào tử,…)
Hạt
Hoa
Số loài cây thuốc
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
40
33,06
30
24,79
27
22,31
9
7,44
6
4,96
5
4,13
4
3,31
Kết quả bảng 3 cho thấy, bộ phận dùng là thân và vỏ thân có tới 40 loài, chiếm 33,06% số
loài được khảo sát. Thân và vỏ thân được dùng dưới dạng khô, thông thường sau khi thu hái về
băm nhỏ sau đó phơi khô để sắc uống như Dây gắm (Gnetum macrostachyum Hook. f.), Thông
đất (Lycopodiella cernua (L.) Pic. Serm.), Tắc kè đá (Drynaria bonii Christ.), Nở ngày đất
(Gomphrena celosioides Mart), Trung quân nam (Ancistrocladus cochinchinensis Gagnep.), Đỗ
trọng dây (Parameria laevigata (Juss.) Mold.), Cáp gai (Capparis micracantha DC.). Sử dụng
rễ và vỏ rễ cây có 30 loài, chiếm 24,74% các loài chủ yếu là băm nhỏ rễ, vỏ rễ cây sau đó phơi
khô để sắc uống như Cam thảo dây (Abrus precatorius L.), Nắp ấm (Nepenthes sp.), Ba chạc
1182
.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7
(Euodia lepta (Spreng.) Merr.), Thơm ổi (Lantana camara L.), Thiên môn (Asparagus
cochinchinensis (Lour.) Merr.), tiếp đến là lá có 27 loài chiếm 22,31% các loài đại diện gồm có
Mây nước (Flagellaria indica L.), Cỏ gà (Cynodon dactylon (L.) Per.), Chân rết (Pothos
scandens L.), Dây sâm (Cyclea barbata Miers), Ruối (Streblus asper Lour.),… Nhóm sử dụng
quả có 09 loài chiếm 7,44% nhóm này chủ yếu ăn sống khi quả chín hoặc xanh, gồm có Sim
(Rhodomyrtus tomentosa (Ait.) Hassk.), Điều (Anacardium occidentale L.), Xoay (Dialium
cochichinense Pierre), Hồ tiêu (Piper nigrum L.),… Nhóm sử dụng hạt có 5 loài chiếm 4,13%
gồm một số đại diện Sầu đâu rừng (Brucera javanica (L.) Merr.), Mã tiền (Strychnos nuxblanda A. W. Hill.),… Nhóm sử dụng hoa chữa bệnh gồm 4 loài chiếm 3,31% gồm Đại
(Plumeria rubra L.), Bàng (Terminalia catappa L.),… Nhóm sử dụng bộ phận khác (tinh dầu,
nhựa, bào tử,…) gồm có 6 loài chiếm 4,96% tổng số loài.
4. Đa dạng các nhóm bệnh đƣợc chữa trị
Dựa theo các tài liệu của Đỗ Tất Lợi (1999), Võ Văn Chi (2012) và kết quả phỏng vấn các
lương y tại địa phương, đã thống kê được 15 nhóm bệnh tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu-Phước Bửu. Trong đó, 3 nhóm bệnh có số lượng loài chữa trị cao nhất (trên 10 loài) là:
nhóm bệnh ngoài da và xương khớp có cùng 19 loài đều chiếm 15,70% tổng số loài, nhóm bệnh
do thời tiết có 13 loài, chiếm 10,74%. Các nhóm bệnh còn lại có số loài ít hơn, chi tiết được thể
hiện trong bảng 4.
Bảng 4
Sự đa dạng các nhóm cây thuốc chữa trị bệnh tại KVNC
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Nhóm công dụng của cây thuốc
Bệnh ngoài da: mụn nhọt, mẩn ngứa,..
Bệnh xương khớp: tê thấp, đau nhức,…
Bệnh do thời tiết: cảm, sốt, nhức đầu,..
Động vật cắn: rắn, rết, vắt cắn,…
Bệnh tiêu hóa: kiết lỵ, tiêu chảy,…
Bệnh về phụ nữ: sinh đẻ, sau sinh, kinh nguyệt,…
Bệnh về phổ: ho, hen, viêm phổi,…
Bệnh về mắt: đau mắt đỏ, đau mắt hột,…
Bồi dưỡng cơ thể: bổ máu, tăng cường thể trạng,…
Bệnh về thần kinh: mất ngủ, đau đầu, suy nhược cơ thể,…
Cầm máu
Bệnh về thận: thông tiểu, thông mật, sỏi thận
Bệnh: giun, sán
Giải độc, tiêu viêm, say rượu bia,…
Bệnh về huyết áp, tim,…
Số loài
19
19
13
9
9
8
7
7
6
5
5
5
3
3
3
Tỷ lệ
(%
15,70
15,70
10,74
7,44
7,44
6,61
5,79
5,79
4,96
4,13
4,13
4,13
2,48
2,48
2,48
5. Các loài cây thuốc quý hiếm cần ƣu tiên bảo tồn
Kết quả bảng 5 cho thấy có 4 loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu có trong Sách Đỏ Việt
Nam (2007) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (2006). Đây cũng là các loài cây thuốc quý
1183
.
TIỂU BAN TÀI NGUYÊN SINH VẬT
đang bị khai thác mạnh. Trên cơ sở kết quả điều tra nghiên cứu các ngành chức năng cần quan
tâm và có chính sách ưu tiên trong việc bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm.
Bảng 5
Thành phần loài cây thuốc quý hiếm cần ƣu tiên bảo tồn tại khu vực nghiên cứu
1
Drynaria bonii Christ.
Tắc kè đá
VU A1 a,c,d
Danh lục Đỏ
cây thuốc VN
(2006)
VU_A1c,d
2
Curculigo orchioides Gaertn.
Sâm cau
VU A1c,d
VU_A1a,c,d
3
Aeginetia indica L.
Lệ dương
VU B1+2b,c
VU_ B2a,b
4
Tacca integrifolia Ker-Gawl.
Ngải rợm
Chú thích: VU (Vulnerable): Sẽ nguy cấp
VU A1a,c,d
VU_B2a,b
TT
Tên khoa học
Tên phổ thông
Sách Đỏ Việt
Nam (2007)
III. KẾT LUẬN
Bước đầu đã xác định được 121 loài thực vật được sử dụng làm thuốc thuộc 113 chi và 63
họ của 4 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là Thông đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ
(Polypodiophyta), Thông (Pinophyta) và Ngọc lan (Magnoliophyta). Trong đó, Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 58 họ, chiếm 92,06%; 108 chi, chiếm 95,58% và 115 loài,
chiếm 95,04% so với tổng số họ, chi, loài cây thuốc đã điều tra. Có 38 họ đơn loài, 13 họ có 2
loài, 12 họ có từ 3-8 loài. Có 105 chi đơn loài và 8 chi có 2 loài.
Đã ghi nhận 6 dạng sống của cây thuốc. Trong đó, thân thảo 40 loài; dây leo 30 loài; thân gỗ
26 loài; thân bụi 22 loài; phụ sinh và ký sinh có lần lượt là 2 và 1 loài.
Bảy nhóm bộ phận của cây thuốc đã được cộng đồng người dân sử dụng trong đó, thân và
vỏ thân có số lượng loài lớn nhất với 40 loài chiếm 33,06%, xếp thứ 2 là rễ và vỏ rễ với 30 loài,
lá có 27 loài còn lại là quả 9 loài, bộ phận khác 6 loài, hạt 5 loài và thấp nhất là hoa chỉ có 4 loài
chiếm 3,31%.
Các loài cây thuốc tại đây có khă năng điều trị 15 nhóm bệnh khác nhau. 3 nhóm bệnh được
chữa trị có số lượng loài nhiều nhất là bệnh ngoài da và bệnh xương khớp có cùng 19 loài; bệnh
do thời tiết 13 loài. Các nhóm bệnh còn lại có số lượng loài chữa trị biến động từ 3-9 loài.
Bốn loài được ghi nhận có trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt
Nam (2006) với cùng cấp đánh giá là VU (Sẽ nguy cấp).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007. Sách Đỏ Việt
Nam (Phần II-Thực vật). NXB. KKTN & CN, Hà Nội.
2. Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997. Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật. NXB. Nông nghiệp, Hà
Nội.
3. Brummitt R. K., 1992. Vascular Plant families and genera, Royal Botanic Gardens, Kew.
4. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), 2003, 2005. Danh lục các loài thực vật Việt Nam. NXB.
Nông nghiệp, Hà Nội, tập 2, 3.
5. Võ Văn Chi, 2012. Từ điển cây thuốc Việt Nam. NXB. Y học, Hà Nội, tập I, II.
1184
.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC VỀ SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT LẦN THỨ 7
6. Đỗ Tất Lợi, 1999. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB. KHKT, Hà Nội.
7. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chƣơng, Nguyễn Thƣợng Dong, Đỗ
Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị
Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn, 2006. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. NXB.
KHKT, Hà Nội, tập I, 1138 trang; tập II, 1256 trang.
8. Trần Đình Lý (chủ biên), 1993. 1900 loài cây có ích ở Việt Nam, NXB. Thế giới, Hà Nội.
9. Nguyễn Tập, 2007. Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam, Công ty Cổ phần Thiết kế
chế bản và in công nghệ cao, Hà Nội.
MEDICINAL PLANT DIVERSITY OF BINH CHAU – PHUOC BUU NATURE
RESERVE, BA RIA – VUNG TAU PROVINCE
Nguyen Van Hop, Kieu Manh Huong
SUMMARY
The present paper documents the medicinal plant diversity at Binh Chau – Phuoc Buu nature
reserve, Ba Ria – Vung Tau province. The medicinal flora consisted of 121 species, 113 genera,
63 families belonging to 4 vascular divisions: Lycopodiophyta, Polypodiophyta, Pinophyta and
Magnoliophyta. Herbaceous plant diversity was found highest with 40 species. Medicinal plants
at research area are used to treat 15 different diseases groups. In which, number of species used
to treat skin and bone, joint diseases group is highest with 19 species (15.70%). Among the
medicinal plants, 4 species are listed in Vietnam Red Data Book (2007) and in Vietnam Red
Data Medicinal Plants (2006).
1185