« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên Cứu Bào Chế Viên Nénclopidogrel 300mg


Tóm tắt Xem thử

- BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TRANG MÃ SINH VIÊN: 1101535 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CLOPIDOGREL 300MG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI - 2016 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN THỊ TRANG MÃ SINH VIÊN: 1101535 NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN CLOPIDOGREL 300MG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: 1.
- Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chiến - người đã truyền lửa tình yêu khoa học, tận tình chỉ bảo và đưa ra những lời khuyên quý báu trong quá trình làm nghiên cứu khoa học để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
- Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới ThS.Nguyễn Thị Thùy Trang, ThS.Ngô Quang Trung, các anh chị Viện Công Nghệ Dược phẩm Quốc gia- nhữngngười đã luôn giúp đỡ, dìu dắt tôi từ những ngày đầu làm nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm thực nghiệm và hoàn thành khóa luận.
- Đặc điểm của clopidogrel bisulfat.
- Các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp cải thiện độ tan, độ hòa tan dược chất trong viên nén.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan vàđộ hòa tan dược chất của viên nén.
- Một số biện pháp làm tăng độ tan và độ hòa tan dược chất ít tan.
- Độ ổn định và một số yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dược chất.
- Độ ổn định.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy dược chất.
- Một số hướng nghiên cứu cải thiện khả năng hòa tan và độ ổn định của chế phẩm chứa clopidogrel trên thế giới.
- 12 CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Thiết bị nghiên cứu.
- 15 2.3.Đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp bào chế viên.
- Phương pháp thử hòa tan.
- Phương pháp định lượng clopidogrel bisulfat từ viên nén clopidogrel.
- Phương pháp thử độ ổn định viên nén clopidogrel sau khi bào chế.
- Kết quả thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp định lượng đo quang phổ hấp thụ.
- Khảo sát ảnh hưởng tá dược ổn định, tá dược dính.
- Khảo sát ảnh hưởng của tá dược ổn định.
- Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ tá dược dính.
- Khảo sát tá dược chống oxy hóa.
- Khảo sát ảnh hưởng của màng bao lên độ ổn định của dược chất.
- Khảo sát sự ảnh hưởng của chất diện hoạt lên độ hòa tan.
- Khảo sát ảnh hưởng của tá dược siêu rã lên khả năng giải phóng dược chất.
- Ngoài ra phương pháp quang phổ đạo hàm cũng được nghiên cứu để định lượng clopidogrel bisulfat trong các dạng bào chế [30].
- Cholke Pravin và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu phương pháp đo quang để định lượng clopidogrel bisulfat dạng nguyên liệu và trong các chế phẩm viên nén đã bao phim.
- Nhóm nghiên cứu đã xác định hàm lượng clopidogrel bisulfat trong môi trường dung dịch đệm pH 1 bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ tại bước sóng 220nm.
- Nghiên cứu đã chỉ ra có mối tương quan tuyến tính giữa giá trị mật độ quang với nồng độ clopidogrel trong dung dịch (khoảng nồng độ tuyến tính 40-70 µg/ml) (với R 2 = 1).
- Khi nghiên cứu phân tích với viên nén Plavix 75mg (Sanofi-Aventis) đã chỉ ra kết quả % hàm lượng dược chất thực tế tìm thấy là 99,62% (SD = 0,224.
- hàm lượng dược chất phục hồi là 99,64% (SD = 0,236).
- Tiến hành xác định độ đúng ở nồng độ so với nồng độ của dược chất trong mẫu chuẩn (100 µg/ml), độ đúng trung bình tổng ghi nhận được là 98,87% (SD = 0,975).
- Nhóm nghiên cứu đã đi đến kết luận định lượng clopidogrel bisulfat bằng phương pháp đo quang phổ hấp thụ đơn giản hiệu quả với độ đúng, độ chính xác và độ lặp lại cao [11].
- Các yếu tố ảnh hưởng và biện pháp cải thiện độ tan, độ hòa tan dược chất trong viên nén 1.2.1.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan và độ hòa tan dược chất của viên nén a.Các yếu tố thuộc về dược chất Độ tan và độ hòa tan của dược chất phụ thuộc các yếu tố sau.
- Kích thước tiểu phân dược chất: Độ tan của dược chất tăng lên khi kích thước tiểu phân giảm, do năng lượng tự do trên bề mặt tiếp xúc tăng lên.
- Như vậy việc nghiền mịn dược chất rắn sẽ làm tăng độ tan ở một mức độ nào đó [2.
- Dạng muối: Các dược chất thường là acid yếu và base yếu ít phân li, do đó ít hòa tan và ít được hấp thu trong đường tiêu hóa.
- Để tăng cường sinh khả dụng của các dược chất đó người ta thường dùng dạng muối dễ ion hóa, có độ phân ly lớn hơn.
- Dạng kết tinh, hiện tượng đa hình: Một dược chất có thể kết tinh dưới nhiều dạng tinh thể khác nhau, tùy theo điều kiện kết tinh.
- Ngoài ra các yếu tố như kích thước tiểu phân, hệ số phân bố dầu nước, sự ion hóa của dược chất, tạo tiền chất dễ tan cũng ảnh hưởng tới độ hòa tan của dược chất [2].
- b.Các yếu tố thuộc về tá dược Một số tá dược sử dụng trong viên nén có ảnh hưởng tới độ tan của dược chất.
- Tá dược độn: Do nhóm tá dược này chiếm tỉ lệ lớn trong viên nên có thể gây ra nhiều tương tác ảnh hưởng đến độ hòa tan của viên, đôi khi làm giảm thời gian rã của viên từ đó làm tăng tốc độ hòa tan của dược chất.
- Tá dược dính: Với bản chất là những chất keo thân nước, tá dược dính làm tăng liên kết tiểu phân, tạo độ bền cơ học cho viên, do đó dẫn đến xu hướng kéo dài thời gian rã của viên.
- Các tá dược polyvinylpyrrolidon (PVP) và hồ tinh bột ít ảnh hưởng nhất đến khả năng rã và giải phóng dược chất của viên.PVP thường được sử dụng ở nồng độ 3-15% trong ethanol hoặc hỗn hợp ethanol- nước.
- Chẳng hạn, meloxicam thuộc nhóm II trong hệ thống phân loại sinh dược học, có độ tan kém, thời gian rã của viên tăng dần khi tạo hạt ướt với các tá dược dính lần lượt theo thứ tự: hồ tinh bột 10.
- dung dịch PVP 10%/nước < dung dịch PVP 10%/ ethanol 96.
- Tá dược siêu rã: Tinh bột từ lâu đã được sử dụng trong viên nén như là tá dược rã rẻ tiền, dễ kiếm, nhưng cần dùng với lượng lớn nên ảnh hưởng đáng kể đến độ trơn chảy cũng như tính chịu nén của khối bột.
- Gần đây, với sự ra đời nhóm tá dược siêu rã, chỉ cần dùng với lượng nhỏ (2-8%) trong công thức đã làm giảm thời gian rã mà ít ảnh hưởng đến độ trơn chảy, tính chịu nén của khối bột[6], [8].
- Một số loại tá dược siêu rã thường dùng.
- b.Độ ẩm Độ ẩm không khí cao tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển, hơn nữa độ ẩm cao còn thúc đẩy nhanh sự phân hủy do phản ứng thủy phân, phản ứng sủi bọt và làm thay đổi tính chất lí học của dược chất.
- 1.4.Một số hướng nghiên cứu cải thiện khả năng hòa tan và độ ổn định của chế phẩm chứa clopidogrel trên thế giới Gupta Vrm và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên rã nhanh trong miệng để cải thiện sinh khả dụng của viên nén clopidogrel.Nghiên cứu chỉ ra với việc sử dụng lượng lớn tá dược siêu rã natri croscarmellose và crospovidon giúp viên giải phóng được 99% hoạt chất so với viên nén Plavix (Sanofi-Aventis) trong vòng 30 phút.
- Về vấn đề độ ổn định nghiên cứu tiến hành bao phim Opadry để bảo vệ dược chất khỏi ánh sáng và độ ẩm môi trường.
- Kim Yong-Il.và cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu bào chế viên nén clopidogrel với việc sử dụng dạng muối clopidogrel napadisilat trong hệ phân tán rắn.
- Nghiên cứu đã chỉ sử dụng muối clopidogrel napadisilat không giúp làm tăng độ tan cũng như độ ổn định so với clopidogrel bisulfat, tuy nhiên khi tạo hệ phân tán rắn gồm clopidogrel napadisilat, HPMC và silic dioxid dạng keo khan với tỉ lệ khối lượng đã cải thiện độ tan 6,5 lần so với clopidogrel napadisilat.
- 13 Đặc biệt, nghiên cứu đã chỉ ra hệ phân tán rắn trên cải thiện đáng kể độ ổn định và sinh khả dụng so với clopidogrel bisulfat [22].
- Nghiên cứu củaSahitya G và cộng sự đã đưa ra kết quả hệ phân tán rắn gồm clopidogrel bisulfat với chất mang là polyethylen glycol (PEG) 6000 giúp cải thiện khả năng giải phóng dược chất clopidogrel trong viên nén.
- Khảo sát loại vànồng độ tá dược siêu rã như crospovidon, natri croscarmellose, SSG, tiến hành thử độ ổn định ở 40 o C, độ ẩm 75%.
- Kết quả chỉ ra rằng công thức sử dụng với 10% crospovidon là công thức tối ưu với khả năng giải phóng dược chất đạt 99% sau 60 phút [41].
- Ngoài ra,Liversidge Gvà cộng sự đã tiến hành nghiên cứu bào chế tiểu phân nano clopidogrel giúp tăng cường khả năng hòa tan dược chất, tăng sinh khả dụng, giảm liều và kích thước viên nén [25].
- 14 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.Nguyên liệu, thiết bị 2.1.1.Nguyên liệu Bảng 2.1: Các nguyên liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm STT Nguyên liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn 1 Clopidogrel bisulfat Ấn Độ USP 36 2 Natribisulfit Trung Quốc TCCS 3 Poloxamer 407 Trung Quốc TCCS 4 Aerosil 200 Pháp BP 2008 5 Avicel PH101 Đài Loan USP 29 6 Crospovidon Trung Quốc TCCS 7 Manitol Trung Quốc TCCS 8 Polyvinyl pyrrolidon (PVP) K30 Trung Quốc USP 29 9 Natri laurylsulfat Trung Quốc BP 2008 10 Tween 80 Trung Quốc USP 29 11 Butylated hydroxytoluen (BHT) Trung Quốc USP 29 12 Acid ethylenediamintetraacetic (EDTA) Trung Quốc TCCS 13 Kolliwax HCO Trung Quốc USP 29 14 HPMC E15 Colorcon – Mỹ USP 29 15 PEG 6000 Việt Nam DĐVN IV 16 Acid stearic Trung Quốc TCCS 17 Talc Việt Nam DĐVN IV 18 Ethanol 96% Việt Nam DĐVN IV 19 Nước cất Việt Nam DĐVN IV 20 Methanol Trung Quốc Tinh khiết hóa học 18 - Tốc độ khuấy: 50 ± 1 vòng/ phút.
- Môi trường thử: 1000ml dung dịch đệm pH 2 (USP 36).
- Mẫu thử được lọc qua màng 0,45µm, pha loãng 10 lần bằng dung dịch đệm pH 2, đo quang ở bước sóng 240nm.
- Hút chính xác 2ml dung dịch X vào bình định mức 10ml, bổ sung đệm pH 2 vừa đủ thu được dung dịch Y (300µg/ml).
- Pha loãng dung dịch Y 10 lần bằng đệm pH 2, tiến hành đo quang tại bước sóng 240nm.
- Tính kết quả: Từ kết quả mật độ quang đo được của mẫu chuẩn và mẫu thử, tính toán được lượng dược chất giải phóng hòa tan ở các thời điểm.
- Nồng độ dược chất trong thời điểm thứ n được tính theocông thức: C n = C ch x.
- Dược chất giải phóng tại thời điểm thứ n: H n.
- x 100% Trong đó: C n : nồng độ dược chất trong dịch hòa tan rút ra tại thời điểm n (µg/ml) C ch : nồng độ dược chất trong mẫu chuẩn (µg/ml) A n : độ hấp thụ quang của mẫu thử thời điểm n A ch : độ hấp thụ quang của mẫu chuẩn H n : hàm lượng % dược chất được giải phóng tại thời điểm n.
- So sánh hai đồ thị giải phóng dược chất dựa vào chỉ số tương đồng f 2 và được tính theocông thức sau: 19.
- ×100 Trong đó: n là số điểm lấy mẫu thử, R i ,T i là phần trăm dược chất giải phóng tại thời điểm t của mẫu đối chiếu, mẫu thử.
- Phương pháp định lượng clopidogrel bisulfat từ viên nén clopidogrel Sử dụng phương pháp đo quang tại bước sóng 240nm, so sánh mật độ quang của mẫu thử và mẫu chuẩn để tính hàm lượng clopidogrel bisulfat trong viên nén.
- Tiến hành  Mẫu thử: Cân 20 viên nén clopidogrel đã bào chế, tính khối lượng trung bình viên, nghiền viên thành bột mịn.
- Cân chính xác một lượng bột (m t ) tương ứng khoảng 300,0 mg clopidogrel cho vào bình định mức 100 ml, thêm 20 ml dung dịch methanol, lắctan hoàn toàn.
- Bổ sung dung dịch đệm HCl pH 2 vừa đủ và lọc qua màng lọc 0,45 µm, bỏ 20 ml dịch lọc đầu.
- Hút chính xác 10,0 ml dịch lọc cho vào bình định mức 100 ml, thêm dung dịch đệm HCl pH 2 đến vạch, lắc đều.
- Hút chính xác 5,0 ml dịch này cho vào bình định mức 25 ml, thêm dung dịch đệm HCl pH 2 đến vạch, lắc đều.
- Mẫu chuẩn: Cân chính xác một lượng khoảng 300,0 mg clopidogrel (m c ) cho vào bình định mức 100 ml,thêm 20 ml dung dịch methanol, lắc cho tan hoàn toàn.
- Tiến hành tiếp tương tự mẫu chuẩn.
- Mẫu trắng: dung dịch đệm HCl pH 2.
- Hàm lượng dược chất trong mẫu thử được tính bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ đã biết theo công thức: %R = D t x m c D c x m t x 100% 20 Trong đó: D t : mật độ quang của mẫu thử m t : khối lượng bột viên bào chế (mg) D c : mật độ quang của mẫu chuẩn m c : khối lượng của chất chuẩn (mg.
- Thẩm định một số chỉ tiêu xác định lượng dược chất sử dụng phương pháp đo quang phổ hấp thụ  Độ đặc hiệu Chuẩn bị mẫu chuẩn: Pha tương tự mẫu chuẩn trong phương pháp định lượng theo mục 2.4.3.
- Chuẩn bị dung dịch mẫu nền chứa tá dược.
- Chuẩn bị viên mẫu nền bào chế với các tá dược chính trong công thức ở tỷ lệ trung bình trong khoảng khảo sát ( thành phần xem phụ lục 1 ) sau đó tiến hành bao viên theo mục 2.4.1.
- Tiến hành pha mẫu trắng chứa tá dược tương tự mẫu thử trong phương pháp định lượng theo mục 2.4.3.
- Chuẩn bị mẫu thử:Tiến hành chuẩn bị như dung dịch mẫu trắng chứa tá dược nhưng thêm 391,4 mg clopidogrel bisulfat (tương ứng khoảng 300,0 mg clopidogrel.
- Độ thích hợp của hệ thống Đo quang tại bước sóng 240 nm dung dịch chuẩn (chuẩn bị theo mục 2.4.3) lặp lại liên tiếp 6 lần.Đánh giá dựa trên hệ số phân tán (CV.
- Độ tuyến tính Chuẩn bị dãy dung dịch chuẩn có nồng độ lần lượt là 2,25.
- Xác định mối liên hệ giữa biến mật độ quang của dung dịch và nồng độ dung dịch clopidogrel bisulfat.
- Độ đúng Tiến hành với các nồng độ µg/ml (tương ứng so với nồng độ định lượng), mỗi nồng độ tiến hành 3 mẫu pha từ 3 dung dịch chuẩn gốc khác nhau.
- Koradia Vishal, Chawla Garima, et al.
- Lei Jifeng, Sha P, et al.
- Lohray BB, Lohray VB, et al.
- Patel DS, Pipaliya RM, et al.
- Patel Tejas, Patel LD, et al.
- Sahitya G, Krishnamoorthy B, et al.
- Phụ lục 1: Kết quả thẩm định một số chỉ tiêu của phương pháp đo quang phổ hấp thụ Thành phần tá dược trong công thức viên nền Thành phần Khối lượng (mg) Natribisulfit 45 Poloxamer 407 45 Tá dược ổn định 108 Avicel 90 Crosspovidon 81 Manitol 66,96 PVP K30 18 Talc 45 Aerosil 4,5 Kolliwax HCO 4,5 Kết quả khảo sát độ đặc hiệu STT Mẫu m CLO.BI (mg) ABS ABS TB Kết quả 1 Nền Nền Nền Chuẩn Thử .
- Kết quả khảo sát độ thích hợp của hệ thống Lần đo T.bình CV % Độ hấp thu Đồ thị biểu diên mối tương quan nồng độ dung dịch clopidogrel bisulfat và mật độ quang ĐỒ THỊ TUYẾN TÍNH y = 0.0200x + 0.0024R Clopidogrel (µg/mL) Abs

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt