Academia.eduAcademia.edu
Phát tri n chu i giá tr - công c gia tăng giá tr cho s n xu t nông nghi p –Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm và Hoàng Đình Tú– Tháng 3, 2009 GI I THI U V GTZ Là một tổ chức hợp tác quốc tế hoạt động trên phạm vi toàn cầu h ớng tới m c tiêu phát triển bền vững, GTZ, với tên gọi đầy đ bằng tiếng Đức là Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) GmbH, thuộc s hữu c a Chính ph liên bang Đức. GTZ hoạt động nhằm hỗ trợ Chính ph Đức đạt đ ợc các m c tiêu về chính sách phát triển. GTZ cung cấp các giải pháp bền vững, có tầm nhìn dài hạn đối với quá trình phát triển kinh tế, chính trị, xã hội và sinh thái trong một thế giới toàn cầu hóa. Hoạt động trong những điều kiện khó khăn, GTZ thúc đẩy quá trình cải cách và quá trình chuyển đổi phức tạp. M c tiêu tổ chức c a GTZ là cải thiện điều kiện sống c a con ng i một cách bền vững. Ngoài Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển (BMZ) là khách hàng chính, GTZ cũng cung cấp dịch v và hỗ trợ kỹ thuật cho các tổ chức đối tác d ới sự y nhiệm c a các bộ khác trong chính ph Đức, c a chính ph các n ớc khác và các khách hàng quốc tế, ví d nh y ban Châu Âu (EC), Liên hợp quốc (UN) và Ngân hàng Thế giới (WB), và các doanh nghiệp trong khu vực t nhân. GTZ hoạt động theo nguyên tắc vì lợi ích c a cộng đồng. Toàn bộ phần chênh lệch lợi nhuận trong quá trình hoạt động đ ợc phân bổ tr lại cho các dự án hợp tác quốc tế vì m c đích phát triển bền vững. GTZ hợp tác với các đối tác phía Việt Nam từ năm 1993 và khuyến khích quá trình phát triển bền vững trong ba lĩnh vực u tiên gồm Phát triển Kinh tế Bền vững, Quản lý Nguồn Tài nguyên Thiên nghiên bao gồm cấp n ớc, quản lý và xử lý chất thải rắn và n ớc thải, và Y tế. Các dự án bổ sung nằm trong lĩnh vực chung mang tên Xóa đói Giảm nghèo đ ợc thực hiện d ới sự y nhiệm c a các bộ khác c a Chính ph Đức hoặc đ ợc thực hiện b i bộ phận Dịch v Quốc tế c a GTZ. Trung tâm Di dân Quốc tế và Phát triển (CIM), một hoạt động chung giữa GTZ và V Việc làm Quốc tế thuộc Tổng C c Việc làm Liên Bang Đức (BA) hiện cũng có 20 chuyên gia làm việc tại các tổ chức đối tác c a Việt Nam. CÁC T VI T T T AEC AFA ASMED : Trung tâm khuyến nông/ Trung tâm khuyến ng : Hiệp hội thuỷ sản An Giang : C c phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa BMZ Bộ NN&PTNT CIEM DNNVV FS GAP GDP GLOBALGAP GRASP GTZ : Bộ phát triển kinh tế và hợp tác Đức : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn : Viện quản lý kinh tế Trung ơng : Doanh nghiệp vừa và nhỏ : Công ty Fresh Studio Innovation Asia : Good Agricultural Practice- Thực hành nông nghiệp tốt : Tổng sản phẩm quốc nội : Chứng chỉ quốc tế về thực hành nông nghiệp tốt : Thực hành nông nghiệp tốt h ớng giảm thiểu r i ro xã hội : Deutsche Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit (GTZ) GmbH - Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức : Đại học Nông nghiệp Hà Nội : Hệ thống chỉ số tác động : Ban điều phối địa ph ơng : Phát triển kinh tế địa ph ơng : Đồng bằng sông Cửu Long : Bộ Kế hoạch và Đẩu t (cấp quốc gia) : Giám sát và đánh giá : Hợp tác nhà n ớc và t nhân : Ch ơng trình Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa : Quy chế vận hành chuẩn : S khoa học và công nghệ : S Kế hoạch và Đầu t (cấp tỉnh) : S Nông nghiệp và Phát triển nông thôn : Trung tâm ứng d ng khoa học và công nghệ : Chuỗi giá trị HUA IIS LCB LED MRD MPI M&E PPP SMEDP SOP S KHCN S KHĐT S NN&PTNT TT D VC CÁC N I DUNG CHÍNH (Nh bên thi t k đi n s trang giùm cho ph n này) TÓM T T CHUNG I II III I. II. III. IV. V. IV V B I C NH…………………………………….. CÁC ĐI U KI N BAN Đ U………………………………………………………… QUÁ TRÌNH CAN THI P………………………………………………………… Chi n l c can thi p………………………………………………………… Sự h p tác………………………………………………………… C ch h ng dẫn………………………………………………………… Quá trình………………………………………………………… H c t p và sáng t o………………………………………………………… CÁC K T QU ………………………………………………………… BÀI H C KINH NGHI M………………………………………………………… CÁC TR NG H P ĐI N HÌNH PHÁT TRI N CHU I GIÁ TR TRÁI B ………………………………………………………… Phát triển thị tr ng cho sản phẩm nông sản và thể chế hoá chuỗi giá trị I. II. III. IV. V. Các đi u ki n ban đ u………………………………………………………… H tr can thi p c a GTZ………………………………………………………… K t qu ………………………………………………………… Tác đ ng và các b c ti p theo………………………………………………………… Các đ a ch liên h ………………………………………………………… PH NG PHÁP SÁNG T O PHÁT TRI N CHU I GIÁ TR CÁ TRA – CÁ BASA…… Phát triển và ứng d ng tiêu chuẩn quốc tế trong nuôi trồng thuỷ sản có trách nhiệm I. II. III. IV. V. Thông tin chung ………………………………………………………… Các đi u ki n ban đ u ………………………………………………………… Quá trinh can thi p………………………………………………………… Tác đ ng và tính b n v ng c a các k t qu ………………………………………………………… Bài h c kinh nghi m……………………………………………………………………………….. 2 TÓM T T CHUNG I B I C NH Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn ph thuộc nhiều vào nông nghiệp. Nông nghiệp chiếm khoảng 20% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Khoảng 50% lực l ợng lao động hoạt động trong các ngành nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp chiếm 13% doanh thu xuất khẩu. Trong những năm 80 Việt Nam vẫn còn là n ớc nhập khẩu thuần l ơng thực, ngày nay đã v ơn lên là n ớc đứng đầu về xuất khẩu hạt tiêu, đứng thứ hai về xuất khẩu gạo và cà phê. Chính ph đã rất tích cực hỗ trợ nông dân thông qua hàng loạt ch ơng trình, nhằm tăng sản l ợng trên nhiều lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều việc phải làm để cải thiện chất l ợng và mức độ gia tăng giá trị cao hơn. Điều này đặc biệt quan trọng khi nông nghiệp vẫn là nguồn thu cơ bản c a ng i dân nông thôn và họ có nguy cơ bị bỏ lại sau khi đô thị hóa đang phát triển nhanh chóng cùng với sự phát triển c a các ngành kinh tế khác. M c tiêu t ng quát và dài h n trong kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 c a Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là “xây dựng sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp trên quy mô lớn, hiện đại, hiệu quả và bền vững, và đạt năng suất cao, chất lượng cao, mang tính cạnh tranh, dựa trên việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, qua đó đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu” và nhi m v tr ng tâm trong giai đoan này là “tiếp tục phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng thiết lập nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên quy mô lớn, cải tiến chất lượng, tính hiệu quả và tính cạnh tranh, thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất, tăng cường công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông, lâm nghiệp và thủy sản, phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ ở các vùng nông thôn”. . Tại các tỉnh trọng tâm c a Ch ơng trình Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ SMEDP, nông nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng. Ví d , Đăk lăk, sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm hơn 50% GDP c a tỉnh. Bảng d ới đây cho thấy đóng góp c a các ngành nông-lâm nghiệp, công nghiệp và dịch v trong GDP c a 4 tỉnh trong tâm c a Ch ơng trình SMEDP: C c u trong GDP GDP trong các lĩnh vực Nông-lâm nghi p Công nghi pXây dựng D ch v H ng Yên 27.95% 42.17% 29.88% Qu ng Nam 24.98% 38.18% 36.84% Đ kL k 55.41% 15.96% 28.63% An Giang 35.03% 11.70% 53.27% Nguồn: Báo cáo 2008 của các tỉnh Hưng Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk và An Giang Do điều kiện địa lý khí hậu khác nhau, các tiểu ngành và sản phẩm nông nghiệp c a các tỉnh khác nhau. H ng Yên vùng châu thổ sông Hồng nổi tiếng với sản 3 phẩm nhãn Lồng, sản xuất gạo và rau; An Giang vùng đồng bằng sông Cửu Long nổi tiếng với sản xuất gạo, rau và th y sản; Đắk Lắk Tây Nguyên nổi tiếng với các sản phẩm cây lâu năm nh cà phê, hạt điều và hạt tiêu; Quảng Nam thì đ ợc biết đến với sản xuất mây tre và ơm tơ. Tuy nhiên, hoạt động canh tác trong các tiểu ngành này không bền vững và năng suất thấp. Việc sử d ng các nguồn lực sản xuất không hợp lý và hạn chế trong chuyển giao khoa học và công nghệ. Các nhân tố sản xuất khác nh cơ s hạ tầng, dịch v , giáo d c và đào tạo cũng còn nhiều hạn chế. Những điều này dẫn đến tính cạnh tranh c a lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam thấp, đặc biệt là chất l ợng sản phẩm không đảm bảo. II. ĐI U KI N BAN Đ U – Nh ng thi u sót mà các tác nhân trong chu i không th tự gi i quy t Những đặc điểm chung c a ngành nông nghiệp nêu trên cũng đúng với hiện trạng tại các tỉnh. Mặc dù có rất nhiều tiềm năng đã đ ợc khám phá trong các nghiên cứu chuỗi giá trị tại các tỉnh, sản xuất nông nghiệp vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót và tr ngại chính sau đây: ƒ ƒ ƒ ƒ ƒ ƒ Mối liên hệ và hợp tác lỏng lẻo c a các tác nhân dọc theo chuỗi Ng i sản xuất th ng không chú ý tới thị tr ng và các yêu cầu c a thị tr ng Cơ cấu hỗ trợ đào tạo, nghiên cứu và phát triển… lạc hậu Chất l ợng và an toàn thực phẩn ch a đ ợc chú ý đầy đ Những tác động và cản tr tới môi tr ng ch a đ ợc xem xét tới Các sản phẩm c a Việt Nam lại th ng không đ ợc tiêu th d ới nhãn mác c a Việt Nam Để đáp ứng những thách thức và với m c tiêu gia tăng tính cạnh tranh c a các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Ch ơng trình Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã giành một cấu phần để phát triển các tiểu ngành, các chuỗi giá trị. Cấu phần h ớng tới các tiểu ngành nông nghiệp và liên kết các hoạt động này với sự tham gia c a khu vực t nhân thông qua các quan hệ hợp tác nhà n ớc và t nhân (PPP). Ph ơng pháp phát triển chuỗi giá trị c a Ch ơng trình tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp (sản xuất và tiêu th các sản phẩm nông nghiệp). Ph ơng pháp này có tiềm năng to lớn trong tạo việc làm và tăng thu nhập nông thôn. Trong giai đoạn đầu c a Ch ơng trình, các hoạt động tập trung vào các chuỗi giá trị rau, quả. Các chuỗi giá trị đ ợc lựa chọn dựa trên các tiêu chí sau: ƒ ƒ ƒ ƒ Kết hợp với các tỉnh mà cấu phần Phát triển kinh tế địa ph ơng đang h ớng tới; Tiềm năng phát triển c a ngành, bao gồm các khả năng xuất khẩu và tiềm năng gia tăng giá trị; Các bên tham gia có tâm huyết, đặc biệt là các hiệp hội doanh nghiệp, cũng nh tiềm năng phát triển quan hệ hợp tác với cộng đồng doanh nghiệp (PPP) và tham gia vào các sáng kiến phát triển nông nghiệp bền vững. Tính phức tạp c a chuỗi giá trị nhằm truyền bá các bài học kinh nghiệm tới các chuỗi giá trị khác; có tiềm năng áp d ng các biện pháp và công c 4 ƒ ƒ phát triển, bao gồm cả việc giới thiệu ph ơng thức sản xuất, chế biến và th ơng mại hiện đại; Có các khả năng hợp tác và kết hợp với các dự án khác c a GTZ trong lĩnh vực trọng tâm “bảo vệ và sử d ng bền vững tài nguyên thiên nhiên“, đặc biệt trong chế biến và th ơng mại các sản phẩm nông nghiệp và lâm nghiệp do các nhóm m c tiêu c a các dự án này sản xuất ra; Kết hợp với sáng kiến c a các tổ chức hỗ trợ khác. Việc lựa chọn các chuỗi giá trị đ ợc thực hiện trong quá trinh triển khai dự án. Một số chuỗi giá trị là sự tiếp nối các sáng kiến sẵn có nh chuỗi vải, cà phê và cá tra - cá basa. Các chuỗi gíá trị khác đ ợc xuất hiện sau này, dựa trên đề xuất c a các ban ngành địa ph ơng. Các chuỗi giá trị đ ợc lựa chọn là vải, nhãn, mây tre, cà phê, hạt điều, trái bơ, cá tra – cá basa và rau từ các tỉnh Hải D ơng, H ng Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk và An Giang. III. QUÁ TRÌNH H TR CAN THI P Hoạt động phát triển chuỗi giá trị c a GTZ Việt Nam thực hiện theo ph ơng pháp luận Liên kết Giá trị (ValueLinks) c a GTZ và các tài liệu liên quan1. Đây là một bộ công c đ ợc sử d ng nhằm tăng c ng năng lực thể chế và quan hệ hợp tác trong các tiểu ngành, tạo cơ hội cho các nhà sản xuất tiếp cận với thị tr ng trong n ớc và quốc tế, gia tăng giá trị cho sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, qua đó tăng thu nhập cho ng i sản xuất. Hình d ới đây thể hiện các mô đun chính c a ValueLinks: Ph ng pháp Liên k t Giá tr - Các mô đun Phân tích chu i & xây dựng chi n l c Thực hi n trên các lĩnh vực khác nhau Giám sát và đánh giá Quy t đ nh s d ng ph ng pháp xúc ti n chu i giá tr Phân tích chu i giá tr H p tác v i khu vực t nhân Giám sát và đánh giá tác đ ng Lựa ch n chu i giá tr đ h tr Xác đ nh t m nhìn/ xây dựng chi n l c Xác đ nh các ph m vi c a h th ng H tr quá trình phát tri n Chu i giá tr H tr các m i liên k t trong kinh doanh Tăng c ng h th ng d ch v Tăng c ng các d ch v tài chính Đ a ra các tiêu chuẫn v ch t l ng nh h ởng v chính sách & môi tr ng kinh doanh 5 III.1 Chi n l c can thi p – ph ng pháp h p tác đa bên và có sự tham gia thực hi n d c theo chu i M c tiêu các hoạt động can thiệp c a SMEDP nhằm gia tăng tính cạnh tranh c a các doanh nghiệp vừa và nhỏ (bao gồm cả các tổ chức nông dân, đ ợc coi nh doanh nghiệp nông nghiêp), thông qua việc khắc ph c những hạn chế đã nêu các chuỗi giá trị, đặc biệt là mối quan hệ hợp tác lỏng lẻo giữa các tác nhân trong chuỗi và chất l ợng dịch v yếu kém. Phát triển chuỗi giá trị áp d ng cách tiếp cận đa bên, có sự tham gia c a nhiều đối tác khác nhau nhằm sử d ng các thế mạnh c a họ để giải quyết những hạn chế v ớng mắc. Ch ơng trình chỉ hỗ trợ các chuỗi có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh và các tác nhân trong chuỗi cũng nh các đơn vị hỗ trợ địa ph ơng có tâm huyết, cam kết thực hiện các hoạt động nâng cấp chuỗi. III.2 H p tác – tăng c ng liên k t gi a các tác nhân trong chu i Trong chuỗi giá trị, các bên tham gia chính là các tác nhân hoạt động trên mọi cấp độ c a chuỗi, bao gồm những ng i cung cấp sản phẩm đầu vào c thể, ng i sản xuất, ng i thu gom, các công ty gia công, chế biến, các đại lý vận tải, ng i phân phối, tiêu th , và đại diện c a các đơn vị hỗ trợ, các tr ng, viện… những ng i đóng vai trò thúc đẩy chuỗi. cấp quốc gia, điều phối thực hiện cấu phần chuỗi giá trị là Quỹ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trực thuộc Phòng Công nghiệp và Th ơng mại Việt Nam (VCCI). Tuy nhiên, phát triển chuỗi giá trị không nằm trong chức năng chính c a VCCI nên cơ quan này không đảm đ ơng hiệu quả vai trò thể chế hoá và nhân rộng ph ơng pháp luận chuỗi giá trị. Ph ơng pháp có sự tham gia đ ợc áp d ng trong lập kế hoạch và cả trong thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm thúc đẩy sự hợp tác chặt chẽ và tăng tính tự ch c a các nhà hoạt động chuỗi, đặc biệt là các đối tác khu vực t nhân nh công ty thu mua, nhà phân phối… Tính tự ch c a các bên tham gia chuỗi đ ợc tăng c ng khi họ trực tiếp tham gia vào quá trình thiết kế và thực hiện các hoạt động nâng cấp. M c tiêu và tiến độ thực hiện đ ợc trao đổi và thông báo rõ ràng trong các cuộc họp, hội thảo. Ch ơng trình SMEDP đã chú trọng khuyến khích các dự án đầu t chung nhằm khắc ph c những thiếu sót trong chuỗi và kết hợp nguồn lực c a các cá nhân và các tổ chức khác nhau. Một công c hữu ích trong các hoạt động này là hợp tác nhà n ớc và t nhân (PPP), là sự kết hợp các nỗ lực c a các tổ chức phát triển và các doanh nghiệp t nhân nhằm giải quyết những khó khăn tr ngại và huy động các tiềm năng sẵn có. Các quan hệ hợp tác này đ ợc xây dựng dựa trên quan điểm là chỉ riêng nguồn ngân sách nhà n ớc và công nghệ không thể giải quyết đ ợc những thách thức phức tạp c a quá trinh giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững c a những n ớc đang phát triển. Có nghĩa là, các tổ chức phát 1 Các tài liệu này có thể truy cập tại trang web của SMEDP tại http://sme-gtz.org.vn 6 triển cần có sự hợp tác từ các doanh nghiệp thuộc khu vực t nhân để đạt đ ợc các m c tiêu nêu trên. Các doanh nghiệp t nhân hoạt động trong thế giới toàn cầu hoá cũng nhận thấy việc kết hợp với các tổ chức phát triển, ví d nh GTZ, mang tính quan trọng chiến l ợc - đặc biệt nếu nh doanh nghiệp có chính sách theo đuổi trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) và phát triển bền vững. Xây dựng năng lực chuyên sâu đ ợc thực hiện cho những đơn vị cung cấp dịch v cả khối nhà n ớc và t nhân trong các lĩnh vực nh phát triển chuỗi giá trị, tiêu th sản phẩm, an toàn thực phẩm, quản lý chất l ợng và quản lý sản xuất. Các khoá đào tạo và đầu t cơ s vật chất cho sản xuất đ ợc cùng thực hiện và chia sẻ kinh phí giữa SMEDP, các đối tác địa ph ơng và nông dân. Ví d tr ng hợp ứng d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP tại một số mô hình điểm An Giang, nông dân đã đầu t hệ thống xử lý n ớc nhằm đáp ứng các yêu cầu c a tiêu chuẩn, S Thuỷ sản2 (DOFI) đã đào tạo và trực tiếp h ớng dẫn nông dân ứng d ng các tiêu chuẩn, GTZ hỗ trợ các t vấn kỹ thuật. III.3 C c u đi u hành – khu vực nhà n h tr c a GTZ c và t nhân thực hi n d i sự Ph ơng pháp phát triển chuỗi giá trị c a SMEDP đ ợc thực hiện tại bốn tỉnh trọng điểm, tại đó có các Ban điều phối Địa ph ơng (LCB) đóng vai trò điều phối giữa các đơn vị, tổ chức. Tuỳ theo từng tiểu ngành hoặc chuỗi giá trị, các s ban ngành liên quan cũng là thành viên c a Ban điều phối địa ph ơng sẽ là đơn vị điều phối cho chuỗi giá trị đ ợc lựa chọn. Ví d S NN&PTNT H ng Yên, Đắk Lắk và An Giang điều phối các chuỗi giá trị nhãn, cà phê, các tra – basa và rau; S KH&CN Đắk Lắk điều phối chuỗi giá trị trái bơ Đắk Lắk; và S Công Th ơng điều phối chuỗi giá trị mây Quảng Nam. Các chiến l ợc nâng cấp và kế hoạch hoạt động cho từng chuỗi đ ợc LCB và SMEDP phê duyệt và việc thực hiện sẽ đ ợc triển khai theo kế hoạch đã đ ợc phê duyệt. Những thay đổi trong quá trình thực hiện đều đ ợc thông qua LCB và SMEDP. Trong quá trình nâng cấp chuỗi, phân công trách nhiệm đ ợc thực hiện rõ ràng giữa các tác nhân trong các khu vực nhà n ớc và t nhân, đóng góp vào phát triển chuỗi. Sự hỗ trợ và quyết định c a SMEDP và LCB dần dần đ ợc chuyển giao sang các doanh nghiệp t nhân, và họ sẽ đóng vai trò lãnh đạo chuỗi trong quá trình đáp ứng các yêu cầu c a thị tr ng. III.4 Quá trình – s trình d ng ph ng pháp lu n ValueLinks đ hoàn thi n quá Theo ph ơng pháp luận ValueLinks cho quá trình phát triển chuỗi giá trị có nhiều giai đoạn, bao gồm lựa chọn ngành hoặc chuỗi giá trị, phân tích chuỗi giá trị, thiết kế chiến l ợc nâng cấp, thực hiện các hoạt động can thiệp, giám sát và đánh giá. Việc lựa chọn tiêu ngành/ chuỗi giá trị ph thuộc vào tầm quan trọng c a tiểu 2 Sở Thủy sản hiện sát nhập vào Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 7 ngành trong kinh tế địa ph ơng, cam kết c a các đối tác, các đặc điểm c a tiểu ngành, lợi thế cạnh tranh, và tiềm năng gia tăng giá trị. Sau khi tiểu ngành đ ợc lựa chọn, phân tích chuỗi giá trị đ ợc tiến hành để đánh giá những nh ợc điểm cũng nh tiềm năng cơ hội. Phân tích chuỗi cũng xác định dòng sản phẩm, các tác nhân có liên quan cũng nh các đơn vị hỗ trợ và quan hệ giữa họ. Các cuộc họp và hội thảo giữa các bên liên quan đ ợc thực hiện sau đó để báo cáo kết quả phân tích chuỗi và theo đó chiến l ợc nâng cấp chuỗi đ ợc xây dựng nhằm giải quyết những thiếu sót, tận d ng các cơ hội thị tr ng nhằm gia tăng giá trị cho sản phẩm và tăng tính cạnh tranh c a những ng i sản xuất/ các doanh nghiệp. th i điểm bắt đầu dự án, việc xây dựng một tầm nhìn chung cho các bên liên quan trong chuỗi là rất quan trọng. Họ sẽ có một cái nhìn thống nhất về t ơng lai, chuỗi giá trị sẽ ra sao trong khoảng ba hoặc năm năm tới và muốn đạt đ ợc m c tiêu đó, họ sẽ phải thống nhất và cùng xây dựng các chiến l ợc can thiệp. Các hoạt động can thiệp sẽ phải chú trọng đến các nhân tố quyết định nh tác động, tình bền vững và nhân rộng. Sau đó chiến l ợc nâng cấp sẽ đ ợc chuyển thành kế hoạch hành động c thể, bao gồm các hoạt động, th i gian, trách nhiệm và đóng góp c a các bên. Và dự án bắt đầu thực hiện các hoạt động can thiệp. Một hệ thống giám sát đ ợc thiết lập cho quá trình thực hiện và phản hồi từ các báo cáo giám sát sẽ đ ợc dùng để điều chỉnh các hoạt động và hoặc xây dựng các hoạt động bổ sung. Giám sát và đánh giá đ ợc thực hiện dựa trên hệ thống chỉ số tác động(IIS) để giám sát các chỉ số chính đã đ ợc Bộ Phát triển và Hợp tác kinh tế Đức (BMZ) thông qua, và dựa trên các chỉ số bổ sung để điều hành quá trình phát triển chuỗi (dựa trên các nguồn thông tin khác nhau nh tài liệu nghiên cứu cơ bản, phân tích chuỗi giá trị, các chỉ số chất l ợng dùng trong quản lý kiến thức nội bộ…). Hệ thống giám sát mang các đặc tính quản trị kiến thức và thúc đẩy quá trình cải tiến th ng xuyên trong nâng cấp chuỗi và định h ớng tác động. Ngoài ra, một hệ thống giám sát các khóa đào tạo và hội thảo cũng đ ợc thiết lập. Các dữ liệu và thông tin đã qua xử lý c a các nghiên cứu cơ bản chuỗi giá trị đ ợc đ a vào hệ thống giám sát đánh giá. Trong quá trinh này, GTZ SMEDP đóng vai trò cố vấn, liên kết và hỗ trợ các tác nhân trong chuỗi. Ch ơng trinh đã đào tạo các đối tác địa ph ơng thúc đấy chuỗi về (1) ph ơng pháp luận phát triển chuỗi giá trị và (2) các ch đề chuyên ngành, ví d nh an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn chất l ợng và chứng chỉ, các kỹ thuật và công nghệ mới. Ch ơng trình cũng trực tiếp tham gia vào thiết kế và thúc đẩy phát triển chuối giá trị mây, hạt điều và rau. Ch ơng trình cũng kết hợp với các nhà cung cấp dịch v nhằm cung cấp các chỉ dẫn và dịch v kỹ thuật trong phát triển chuỗi giá trị. III.5 H c t p và sáng t o – tăng c các tác nhân trong chu i ng năng lực t ch c và cá nhân cho 8 Học hỏi đ ợc tiến hành thông qua xây dựng năng lực cho các đối tác trong từng cấp độ c a chuỗi giá trị. Học tập cấp độ tổ chức và cá nhân đạt đ ợc thông qua các khóa đào tạo và học trong quá trinh thực hành phát triển chuỗi. SMEDP cũng đào tạo các đối tác, đại diện c a các tr ng, viện và các nhà cung cấp dịch v t nhân cấp độ quốc gia và tại các tỉnh về ph ơng pháp luận ValueLinks nhằm nhân rộng ph ơng pháp này. Những sáng tạo chính đ ợc tổng hợp d ới đây: ƒ ƒ ƒ ƒ IV. Ph ơng pháp đa bên và có sự tham gia đ ợc áp d ng trong phát triển chuỗi giá trị đ ợc coi là sáng tạo. Ph ơng pháp này bao gồm cả quá trinh phát triển tầm nhìn chung cho việc thay đổi, xác định các chiến l ợc nâng cấp và đảm bảo sự hợp tác thực hiện các hoạt động can thiệp nâng cấp đã thông qua. Sáng tạo trong xây dựng th ơng hiệu, đóng gói, các biện pháp và tài liệu marketing đã đ ợc thực hiện cho các sản phẩm vải, nhãn, trái bơ và trong dự án hỗ trợ thiết kế và phát triển sản phẩm cho các sản phẩm mây tre. Các hoạt động này tạo ra giá trị gia tăng cho các sản phẩm. Sáng tạo trong áp d ng các ch ơng trình chứng chỉ, tiêu chuẩn quản lý chất l ợng cho cá tra – basa và cà phê, gia tăng chất l ợng và giá trị sản phẩm thông qua việc tuân th các tiêu chuẩn quốc tế về môi tr ng và xã hội. Đây cũng là những vấn đề và ng i tiêu dùng quan tâm. Những thông tin về phát triển chuỗi giá trị đ ợc phổ biến thông qua các khóa đào tạo giảng viên, mạng l ới các giảng viên và những ng i thúc đẩy các chuỗi giá trị cũng nh các nhà tài trợ tích cực trong lĩnh vực này. Nhiều khóa đào tạo ValueLinks và GLOBALGAP đã đ ợc chính các giảng viên và nhà thúc đẩy thực hiện. Sự phối hợp thực hiện các hoạt động phát triển chuỗi giá trị giữa các thành viên trong chuỗi đã tăng c ng kỹ năng thông tin, hợp tác và điều phối c a họ, đồng th i tăng c ng mối liên kết chuỗi. CÁC K T QU Đ TĐ C Mặc dù quá trình hỗ trợ can thiệp một số chuỗi rất ngắn, ví d nh chuỗi mây Quảng Nam, hoạt động hỗ trợ mới chỉ bắt đầu trong quý bốn 2007, các kết quả quan trọng và những tác động đầu tiên trong phát triển chuỗi giá trị có thể nhận thấy trong tất cả các chuỗi giá trị mà Ch ơng trinh triển khai. Ngoài những thành tựu trong các chuỗi, các nhóm làm việc và hiệp hội đã đ ợc thành lập và thể chế hoá, bao gồm các nhà sản xuất, doanh nghiệp tiêu th . Các doanh nghiệp dịch v cũng đ ợc hỗ trợ thành lập hoặc tăng c ng năng lực. Ph ơng pháp có sự tham gia và hoạt động c a GTZ mang tính hỗ trợ, thúc đẩy hơn là thực hiện đã tăng tính tự ch cho các đối tác. Vai trò quan trọng c a các doanh nghiệp t nhân trong phát triển chuỗi đảm bảo khả năng bền vững cho những hoạt động can thiệp c a dự án. Các bên tham gia, các giảng viên, các đơn vị t vấn và các viện nghiên cứu áp d ng ph ơng pháp luận chuỗi giá trị trong các lĩnh vực hoạt động c a họ, qua đó phổ biến và nhân rộng. cấp độ quốc gia, Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã 9 lồng ghép ph ơng pháp luận ValueLinks trong tài liệu giảng dạy c a tr đó đóng góp vào phổ biến rộng rãi ph ơng pháp này. ng, qua Giá trị gia tăng đạt đ ợc từ các hoạt động xây dựng th ơng hiệu, đóng gói, thiết kế và marketing đã mang lại giá bán cao hơn cho ng i sản xuất và l ợng hàng hoá tiêu th nhiều hơn. Trong nhiều tr ng hợp, các sản phẩm đã có đ ợc thị tr ng mới ví d nh các cửa hàng siêu thị lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, và một số sản phẩm đã có thị tr ng xuất khẩu. Tiếp cận và phát triển thị tr ng đ ợc cải thiện thông qua các hoạt động nâng cấp chuỗi và mối quan hệ hợp tác c a các tác nhân trong chuỗi. V. BÀI H C KINH NGHI M Các bài học kinh nghiệm chính từ quá trình can thiệp phát triển chuỗi là: ƒ ƒ ƒ ƒ ƒ ƒ Sự hợp tác tích cực với các doanh nghiệp t nhân tăng c ng khả năng thiết lập kênh phân phối trực tiếp các sản phẩm nông sản, đây đ ợc coi là cản tr lớn nhất trong các chuỗi giá trị. Các khóa đào tạo dựa trên nhu cầu và theo định h ớng thị tr ng cho các nhà cung cấp dịch v trong khu vực nhà n ớc, t nhân và nông dân cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết để m rộng thị tr ng và đáp ứng yêu cầu thị tr ng. Các khóa đào tạo h ớng tới sử d ng hiệu quả các nguồn lực để đạt đ ợc các tác động trong ngắn hạn và dài hạn theo đúng chiến l ợc nâng cấp chuỗi. Các thông tin c thể hơn có thể tìm thấy trong hai tr ng hợp điển hình c a chuỗi giá trị cá tra – basa và chuỗi giá trị trái bơ. Sự hỗ trợ và tích cực tham gia c a các ban ngành địa ph ơng đóng vai quan trọng làm nên thành công và sự bền vững c a phát triển chuỗi giá trị. Chính ph Việt Nam quan tâm và đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và có nguồn kinh phí cho các hoạt động hỗ trợ can thiệp. Hoạt động can thiệp kết nối với với các ch ơng trình cấp độ trung ơng và địa ph ơng đảm bảo đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động c a các đối tác và các nhà hoạt động chuỗi, đồng th i đảm bảo các hoạt động phát triển chuỗi giá trị sẽ đ ợc tiếp t c triển khai sau khi ch ơng trinh SMEDP kết thúc. Phát triển chuỗi giá trị vẫn còn là một khái niệm mới Việt Nam vì thế rất cần có mối liên kết với đơn vị thể chế cấp độ quốc gia, đơn vị này phải có khả năng và quan tâm tới việc nhân rộng khái niệm. Điều này là một thách thức đối với ch ơng trinh SMEDP vì đối tác chính thức cho cấu phần phát triển chuỗi giá trị là VCCI SMEDF, tuy nhiên, nhiệm v phát triển chuỗi giá trị không phải là trách nhiệm chính c a đơn vị này, đồng th i đơn vị cũng không có đ nhân lực để theo dõi các hoạt động tiếp nối c a ch ơng trình. Nhằm khắc ph c tình trạng này, GTZ quyết định liên kết ph ơng pháp luận ValueLinks với Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhằm phổ biến rộng rãi ph ơng pháp này. Đồng th i cũng phải nhận thấy rằng sự kết hợp phát triển ph ơng pháp này với Bộ NN&PTNT và Bộ Công Th ơng sẽ mang lại hiệu quả nhân rộng cao hơn. Liên quan tới giám sát và đánh giá, cần thiết phải lựa chọn các chỉ số dễ dàng thu thập thông tin để không gặp khó khăn trong việc thu thập dữ liệu. 10 Sau đây là hai tr ng hợp điển hình, tr ng hợp thứ nhất là phát triển chuỗi giá trị tổng thể và sáng tạo dọc theo chuỗi và tr ng hợp thứ hai là tăng c ng khả năng cung cấp dịch v địa ph ơng và giới thiệu và áp d ng tiêu chuẩn quản lý chất l ợng quốc tế. 11 CHU I GIÁ TR TRÁI B Phát tri n th tr I. ng cho s n phẩm nông s n và th ch hoá chu i giá tr HI N TR NG Trái bơ khác với những trái cây khác, nó chứa nhiều hàm l ợng pro-te-in và dầu. Trái bơ chứa từ 150 tới 300 calo trên một trăm gơ-ram. Hàm l ợng calo c a trái bơ nhiều gấp ba lần so với chuối và bằng 50% so với thịt bò bít-têt. Ng i Pháp đã giới thiệu trái bơ vào Việt Nam từ những năm 1940. Sau này, những ng i Mỹ đã giới thiệu nhiều giống bơ khác vào Việt Nam. Tuy nhiên, ng i tiêu dùng Việt Nam ch a quen với trái bơ, cũng nh ch a biết đến các giá trị dinh d ỡng và cách sử d ng. Trái bơ th ng chỉ đ ợc sử d ng làm sinh tố bơ. các thị tr ng bơ phát triển khác nh Mexico, Mỹ và Úc, trái bơ th ng đ ợc sử d ng d ới nhiều dạng khác nhau: nh là trái cây, nh là rau quả hoặc dầu thực vật, sử d ng trong các mỹ phẩm. Vì thế, việc sản xuất và tiêu th trái bơ Việt Nam là rất nhiều tiềm năng. Bơ th ng đ ợc trồng ch yếu các vùng trung du thuộc các tỉnh miền Nam nh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai và tỉnh Phú Thọ miền Bắc Việt Nam. Phỏng vấn rộng với 15 cơ s bán buôn trái bơ Việt Nam cho thấy phần lớn các loại bơ đ ợc mua bán trên thị tr ng là bơ từ Đắk Lắk. Trung binh mỗi ngày các cơ s bán buôn Đắk lăk giao đi khoảng 337 tấn bơ. Tính cả v bơ thì con số này là 40,410 tấn. Cây bơ đ ợc trồng nhiều Đắk Lắk là nh vào điều kiện địa lý và khí hậu thuận lợi. Địa ph ơng phát triển sản xuất cây bơ để phát triển nông thôn dựa vào tiềm năng thị tr ng c a sản phẩm này và để đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, tránh bị lệ thuộc nhiều vào cây cà phê, là ngành nông nghiệp ch yếu c a Đắk Lăk. Trái bơ cũng là sản phẩm tiềm năng để giảm suy dinh d ỡng trẻ em Việt Nam. Tại Đắk Lắk, cây bơ ch a đ ợc trồng trên quy mô lớn, mà th ng đ ợc trồng v n nhà hoặc rải rác trên các v n cà phê để chắn gió và che nắng. Ngành bơ bắt đầu kh i sắc vào cuối những năm 90 khi ng i nông dân không chỉ tự tiêu th trái bơ và dùng làm thức ăn gia súc mà bắt đầu bán trái bơ cho th ơng lái và những thị tr ng bán lẻ khác trong n ớc. Giá bơ trong những năm gần đây tăng cao đã khuyến khích nông dân trồng nhiều bơ hơn. Một số nông dân đã bắt đầu trồng trên diện tích lớn khoảng nửa hec-ta mỗi hộ. Tuy nhiên, việc sản xuất và 12 vận chuyển bơ từ v n tới ng i tiêu dùng th hỏng cao, khoảng 40% sản l ợng. ng không đồng bộ và tỉ lệ h Sản l ợng cà phê chiếm khoảng 60% tổng thu nhập từ nông nghiệp c a Đắk Lắk (Nguồn: Báo cáo Thống kê Đắk Lắk năm 2007). Chính quyền và ng i dân địa ph ơng đều cho rằng cây bơ có nhiều tiềm năng. Các nhà chức trách địa ph ơng cũng khuyến khích da dạng hoá sản xuất nông nghiệp và phát triển các sản phẩm khác ngoài cà phê. Trái bơ Đắk Lắk đã đ ợc lựa chọn để phát triển chuỗi giá trị dựa trên các tiêu chí sau đây: - II. Nhu cầu thị tr ng/ tiềm năng tăng tr ng Tiềm năng tạo việc làm Tiềm năng gia tăng thu nhập Các cơ hội liên kết thị tr ng Cơ hội tạo thêm giá trị gia tăng Số l ợng lớn nông dân trồng bơ và các nhà th ơng lái (có điều kiện để m rộng) Các yếu tố bên ngoài (các chính sách c a nhà n ớc, chính quyền địa ph ơng, chính sách thuế …) CÁC HO T Đ NG CAN THI P C A GTZ 1. Phân tích chu i giá tr trái b Tháng 6/2006, GTZ đã uỷ nhiệm công ty Fresh Studio Innovation Asia tiến hành phân tích chuỗi giá trị trái bơ. M c đích chính c a việc phân tích chuỗi giá trị trái bơ là để tạo ra tầm nhìn chung cho tất cả các đơn vị có liên quan trong chuỗi và xây dựng một kế hoạch can thiệp dựa trên nhu cầu thị tr ng để phát triển thành công chuỗi giá trị trái bơ mang tính cạnh tranh và có lợi cho tất cả các tác bên tham gia. Phân tích chuỗi giá trị đ ợc tiến hành có sự hợp tác c a các đơn vị nh S Khoa học và Công nghệ Đắk Lắk (DOST), Trung tâm ứng d ng Khoa học và Công nghệ (CSTA), Đại học Nông Lâm Tây Nguyên (WASI), Đại học Tây Nguyên, Trung tâm khuyến nông (AEC) và Hội nông dân Đắk Lắk. Phân tích chuỗi giá trị đã xác định đ ợc các bên có liên quan cũng nh các vấn đề và tiềm năng trong ngành bơ. Hoạt động thực tế đ ợc tiến hành tại các huyện trồng bơ ch yếu và tại thành phố Buôn Ma Thuột, là nơi thu nhận và phân phối bơ trái đi các thị tr ng trong n ớc. Phân tích cũng đ ợc tiến hành tại các chợ đầu mối các thành phố lớn nh Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội. Để xác định các nguyên nhân ảnh h ng tới chất l ợng trái bơ, nhóm nghiên cứu đã cùng đi theo các mẫu bơ trái từ th i điểm thu hái đến khi giao tới ng i tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh. Những ng i tham gia vào kinh doanh trái bơ đ ợc xác định tất cả các cấp độ c a chuỗi: từ ng i cung cấp giống, đến nông dân trồng bơ, ng i thu gom, bán sỉ tỉnh và bán sỉ tại các chợ đầu mối Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội, các siêu 13 thị, cửa hàng và điểm bán lẻ cho ng i tiêu dùng. Các tác nhân chính và cơ cấu chuỗi giá trị trái bơ đ ợc trình bày trong hình 1 d ới đây : Hình 1: Chu i giá tr trái b Các thông tin về sản xuất, thu hoạch, sau thu hoạch, dòng sản phẩm từ v n tới thu gom, bán sỉ tỉnh và các thành phố lớn nh Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội đ ợc thu thập. Phân tích đã cho thấy có rất nhiều ng i, đơn vị tham gia vào kinh doanh bơ và số l ợng bơ đ ợc tiêu th hàng năm là rất lớn. Kết quả phân tích là điều ngạc nhiên thú vị đối với không chỉ nhóm phân tích mà cả những đơn vị có liên quan. Bảng 1 d ới đây tổng hợp các đặc điểm chính c a ngành bơ Đắk Lắk. B ng 1: Các đặc đi m chính c a ngành b Đ k L k Ch s Số l ợng tại các đại lý 2006 Đắk Lắk (số l ợng=110) 40,410 t n Số cây cho thu hoạch mỗi năm Số hộ nông dân cho thu hoạch Số ng i mua gom hàng năm Diện tích thu hoạch hàng năm Số l ợt xe tải hàng năm Doanh thu hàng năm Nguồn: Số liệu thu thập từ 110 đại lý kinh doanh bơ th 404,100 cây 80,820 1,648 2,694 ha 5,051 7 tri u Đô la Mỹ ng xuyên và theo mùa tại Đắk Lắk. 14 H hỏng, thất thoát và khả năng gia tăng giá trị trong từng công đoạn từ sản xuất tới phân phối đ ợc phân tích. Các lĩnh vực khác đ ợc quan tâm là: - Các giống bơ và những đặc tính c a nó, L ợng bơ kinh doanh và tiêu th trên thế giới, Xu h ớng thị tr ng và tiêu th bơ Việt Nam, Chính sách phát triển c a địa ph ơng cho ngành bơ, Các loại hình dịch v trong ngành, Định h ớng vì ng i nghèo. Kết quả phân tích chuỗi giá trị trái bơ đ ợc trình bày trong hội thảo ngày 04/8/2006 tới hơn 60 đại biểu là các cá nhân, đơn vị có liên quan trong ngành bơ. Đại diện c a Sai Gon Co.op Mart và Metro Cash & Carry Viet Nam cũng tham gia hội thảo và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, những thông tin liên quan tới các yêu cầu c a ng i tiêu dùng. 14 áp phích nêu tổng quan những kết quả nghiên cứu đ ợc dán lên t ng c a buổi hội thảo tạo thành một triển lãm l u động. Một điều hiển nhiên là việc phát triển chuỗi giá trị tr ớc tiên phải nhắm tới thị tr ng trong n ớc, tập trung vào Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Các đại biểu c a hội thảo đã đánh giá kết quả phân tích, thảo luận giải pháp cho những vấn đề then chốt c a chuỗi và cùng nhau xây dựng chiến l ợc nâng cấp dựa trên các cơ hội c a thị tr ng hiện tại và trong t ơng lai. Hình 2 d ới đây thể hiện các lĩnh vực can thiệp chính c a dự án chuỗi giá trị trái bơ. Hình 2: Các lĩnh vực can thi p chính c a dự án chu i giá tr trái b Phát triển chuỗi Chiến thắng nhanh” - cải tiến chất lượng GAP cho nông dân SOP cho các hoạt động sau thu hoạch Các mẻ bơ đồng đều Mô hình điểm l u trữ & làm chín Các giải pháp đóng gói Thúc đẩy hợp tác giữa các đại lý, mua gom và nông dân Xây dựng th ơng hiệu chất l ợng Phát triển thị trường Nghiên cứu thị tr ờng và truyền bá thông tin Chiến dịch tăng nhận biết của ng ời tiêu dùng Hợp đồng với các khách hàng mới Chuyên nghiệp hoá giống bơ Chọn giống bơ Đào tạo sản xuất giống Lập hồ sơ giống Kiểm tra chất l ợng sản xuất giống Kiểm tra chất l ợng phân phối giống 2. Các ho t đ ng can thi p nâng c p chu i Một kế hoạch phát triển chuỗi giá trị trái bơ đ ợc xây dựng dựa trên các chiến l ợc nâng cấp. Kế hoạch này bao gồm 12 gói công việc để khắc ph c những 15 thiếu sót trong chuỗi và nắm bắt các cơ hội thị tr ng. Các hoạt động thực hiện trên toàn chuỗi - từ nghiên cứu phát triển tới sản xuất, vận chuyển, phân phối bán hàng, tiêu th và giao tiếp với khách hàng. M i hai gói công việc là: Gói 1: Nghiên cứu thị tr ng Gói 2: Chiến dịch nâng cao nhận thức ng Gói 3: Xây dựng chuỗi Gói 4: Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) Gói 5: Quy trình vận hành chuẩn (SOP) Gói 6: Xây dựng các mẻ bơ đồng đều Gói 7: D ng c thu hái Gói 8: Bảo quản lạnh Gói 9: Bao bì đóng gói Gói 10: Xây dựng th ơng hiệu Gói 11: Giống Gói 12: Quản lý và điều phối i tiêu dùng Hội thảo kh i động chuỗi giá trị trái bơ đ ợc tiến hành ngày 16/03/2007. Tại hội thảo, các bên liên quan thảo luận các vấn đề nâng cấp, cách thực hiện, khi nào và do ai thực hiện. Thế mạnh c a các đối tác đ ợc tận d ng và họ đã thực sự hành động nh những ng i thúc đẩy và thực hiện các hoạt động nâng cấp chuỗi: - Công ty Fresh Studio Innovation Asia Ltd: thiết kế dự án, hỗ trợ, h ớng dẫn và trực tiếp thực hiện cá hoạt động liên quan đến nghiên cứu thị tr ng, marketing, và phát triển thị tr ng - S Khoa học và Công nghệ Đắk Lắk (S KHCN): t vấn, điều phối dự án và trực tiếp tham gia vào xây dựng giáo trình và tiến hành đào tạo GAP và SOP. Đây cũng là đơn vị kết nối các nguồn lực c a dự án, ví d nh kiến thức, các kết quả nghiên cứu từ các dự án c a Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và S Khoa học và Công nghệ Đắk Lắk. - Trung tâm ứng d ng Khoa học và công nghệ (TT D): hỗ trợ và thực hiện các gói công việc liên quan đến xây dựng chuỗi, xây dựng giáo trình và tiến hành đào tạo GAP, SOP và công c thu hái. - Đại học Nông Lâm Tây Nguyên (WASI): phát triển GAP, xây dựng các mẻ bơ đồng đều, cải thiện bảo quản và độ chín, và chuyên nghiệp hoá giống bơ. Các hoạt động nâng cấp đ ợc thực hiện trên toàn chuỗi, bao gồm các lĩnh vực chính sau đây: i. Xây dựng chu i b th ng hi u – liên k t các bên tham gia và xây dựng 16 Phương pháp thị trường kéo được áp dụng trong xây dựng chuỗi Từ nhu cầu c a thị tr ng, dự án xác định những đại lý có tâm huyết, cam kết tham gia dự án. Từ những đại lý này xác định ng i mua gom th ng cung cấp cho đại lý và nông dân th ng cung cấp cho ng i mua gom để tham gia vào nhóm. Các hoạt động đ ợc thực hiện dựa trên tiềm năng thị tr bơ chất l ợng cao và xây dựng thị tr ng tiêu dùng bơ. ng, tập trung vào trái Mối liên hệ trực tiếp giữa những ng i sản xuất với ng i tiêu th đến từ các tập đoàn bán buôn và bán lẻ đ ợc thiết lập, giảm thiểu đ ợc các khâu trung gian và th i gian vận chuyển từ v n tới ng i tiêu dùng. Phương pháp thực hiện đa bên và có sự tham gia Ph ơng pháp thực hiện đa bên và có sự tham gia đ ợc áp d ng từ thiết kế cho tới thực hiện dự án. Các bên có liên quan c a dự án bao gồm nông dân, ng i mua gom, th ơng lái, khách hàng, đại diện, các ban ngành địa ph ơng, các tr ng, viện và các tổ chức hỗ trợ. Họ đã tích cực tham gia vào phan tích chuỗi, xây dựng chiến l ợc nâng cấp và thực hiện các hoạt động nâng cấp. Các cuộc họp, hội thảo giữa các bên đối tác th ng xuyên đ ợc tổ chức, qua đó m c đích, các nội dung cũng nh lợi ích c a dự án thông tin đầy đ tới mọi ng i. Đại diện c a các tập đoàn bán sỉ và bán lẻ cũng tham gia trao đổi với các đại lý, ng i mua gom, nông dân và đại diện các ban ngành chức năng địa ph ơng. Vai trò c a từng tác nhân trong chuỗi cũng đ ợc làm rõ. Từ 110 đại lý bán bơ Đắk Lắk, 06 đại lý thể hiện mong muốn tham gia dự án. Sau khi đ ợc giới thiệu về những nguyên tắc, sự cam kết thực hiện quản lý chất l ợng, chia sẻ lợi nhuận và r i ro… số l ợng đại lý cam kết tham gia rút xuống còn 2. Vào mùa v năm 2007, khi cần phải đầu t vào bao bì đóng gói, một đại lý đã quyết định dừng tham gia. Kết quả là chuỗi bơ đã đ ợc thành lập với nhóm những ng i cam kết gồm một đại lý còn lại, những ng i mua gom và nông dân cung cấp cho đại lý đó. Hình 3 d ới đây mô tả dòng sản phẩm và sự hợp tác giữa các tác nhân trong chuỗi. 17 Hình 3: Áp phích qu ng bá chu i b DAKADO, th hi n dòng s n phẩm và sự h p tác gi a các tác nhân trong chu i Tập trung vào tăng cường năng lực Dự án đã có nhiều cố gắng trong xây dựng năng lực cho các tác nhân trong chuỗi cũng nh những đơn vị hỗ trợ chuỗi, là đại diện c a các ban ngành chức năng và viện nghiên cứu. Các chuyên gia t vấn c a công ty Fresh Studio, S KHCN, TT D, và WASI thực hiện các khóa: (*) đào tạo nông dân thực hành nông nghiệp tốt (GAP); (**) đào tạo nông dân, ng i mua gom, th ơng lái về các kỹ thuật thu hoạch và quy trình vận hành chuẩn(SOP). Hàng loạt các cuộc họp, hội thảo, hoạt động thực tế đ ợc tổ chức giữa nông dân và ng i mua gom; giữa nông dân, ng i mua gom, đại lý với khách hàng từ các tập đoàn siêu thị lớn. Đối tác từ các ban ngành địa ph ơng và viện nghiên cứu đ ợc đào tạo về ph ơng pháp phát triển chuỗi giá trị và các khóa chuyên ngành liên quan tới công việc c a dự án. Họ cũng đ ợc đào tạo ph ơng pháp hỗ trợ chuỗi giá trị, thông qua quá trình học tập từ thực tế hỗ trợ phát triển chuỗi. Đại lý thu mua bơ đ ợc t vấn hỗ trợ để thành lập doanh nghiệp chuyên kinh doanh trái cây, đ ợc hỗ trợ trong xây dựng kế hoạch kinh doanh và xây dựng cơ chế quản lý công ty. Nhà sơ chế đóng gói c a công ty cũng đ ợc hỗ trợ 20% vốn đầu t từ nguồn kinh phí c a dự án Hợp tác nhà n ớc và t nhân giữa GTZ và Metro. 80% vốn đầu t là c a doanh nghiệp. 18 Hình 4: Đ i tác đ a ph ng trình bày công tác phát tri n chu i giá tr trái b chia sẻ kinh nghi m phát tri n chu i giá tr t i Đà L t, tháng 11/2008 t i H i th o Quản trị kiến thức và thông tin Dòng thông tin rõ ràng và minh bạch đ ợc thực hiện. M c tiêu, các tiến độ thực hiện dự án đ ợc thông báo tới tất cả các thành viên tham gia và các bên liên quan thông qua các cuộc họp, hội thảo và thông tin hàng ngày. T tin DAKADO thực hiện hai tuần một lần là một công c tốt để truyền bá thông tin, quản lý kiến thức và rút ra bài học kinh nghiệm cho tất cả mọi thành viên trong chuỗi. Sáng tạo trong xây dựng thương hiệu Th ơng hiệu DAKADO đã đ ợc lựa chọn giữa hang ch c ph ơng án. Tên th ơng hiệu là sự kết hợp giữa tên địa ph ơng (Đắk Lắk) và tên trái cây (avocado). Th ơng hiệu DAKADO đ ợc xây dựng và xuất hiện nhất quán trên mọi tài liệu marketing và trên từng trái bơ cung cấp từ dự án. Từ DAKADO dễ phát âm b i nhiều thứ tiếng, dễ dàng cho giai đoạn xuất khẩu sau này và vì là tên nhân tạo, rất dễ đang ký bản quyền d ới một hoặc nhiều luật bản quyền khác nhau. Logo DAKADO lần đầu tiên đ ợc xây dựng giữa năm 2007 Tóm lại, các tác nhân trong chuỗi hợp tác chặt chẽ với nhau, thực hành các quy chuẩn sản xuất, thu hoạch và sau thu hoạch với sự kiểm soát chất l ợng nghiêm ngặt, và nh vậy, đã cung cấp trái bơ chất l ợng cao ra thị tr ng. Mặt khác, các phản hồi c a thị tr ng cũng đ ợc thông tin tr lại với ng i sản xuất. Hình 5 d ới đây cho thấy một số hoạt động thực hiện trong quá trình xây dựng chuỗi 19 Hình 5: M t s ví d v các ho t đ ng xây dựng chu i Hội thảo Gặp mặt giữa khách hàng và ng ời sản xuất ii. Phát tri n th tr Hoạt động nhóm ng – mở r ng n n t ng bán hàng Phát triển thị trường bao gồm nghiên cứu thị tr ng và các chiến dịch nâng cao nhận thức ng i tiêu dùng. Nghiên cứu thị tr ng cung cấp thông tin về nhận thức c a ng i tiêu dung, nhu cầu thị tr ng và các khách hàng tiềm năng. Các kết quả nghiên cứu đóng góp quan trọng vào việc xây dựng chiến l ợc nâng cao nhận thức ng i tiêu dùng để m rộng thị tr ng trái bơ. Chiến dịch nâng cao nhận thức đầu tiên h ớng tới ng i tiêu dùng thành phố Hồ Chí Minh City đ ợc thực hiện trong mùa bơ tháng 7-8 năm 2007 tại 5 siêu thị c a Sài Gòn Co.op Mart, và siêu thị An Phú c a công ty Metro Cash & Carry. Ngoài các điểm quảng bá này, bơ DAKADO cũng đ ợc cung cấp tới các siêu thị khác c a Metro Cash & Carry tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Chiến dịch nâng cao nhận thức lần thứ hai đ ợc thực hiện trong tháng 7-8 năm 2008 tại 11 siêu thị c a Fivi Mart và siêu thị Thăng Long c a công ty Metro Cash & Carry, h ớng tới ng i tiêu dùng Hà Nội. Các chiến dịch này thu đ ợc nhiều kết quả tích cực và phản hồi hữu ích từ ng i tiêu dùng. Nông dân trồng bơ và đại lý thu mua bơ tích cực tham gia vào các chiến dịch này. Họ gặp gỡ, cung cấp thông tin về trái bơ, các bảo quản, sử d ng và các hoạt động c a dự án; đồng th i lắng nghe ý kiến cũng nh các yêu 20 cầu c a ng i tiêu dùng. Đại lý thu mua bơ đã thiết lập đ ợc mối quan hệ hợp tác dài hạn với các tập đoàn siêu thị Sài Gon Co.op Mart, Metro Cash & Carry và Fivi Mart. ‘Ngày DAKADO’, gọi tắt là ‘D-Day’ đã đ ợc tổ chức vào ngày 11/07/2008 tại thành phố Buôn Mê Thuột tỉnh Đắk Lắk nhằm quảng bá dự án phát triển chuỗi giá trị bơ DAKADO. Có khoảng 100 đại biểu đã tham dự hoạt động này. Phần lớn trong số họ là đại diện c a các nhà hàng, khách sạn tại thành phố Buôn Ma Thuột, những ng i có nhiều tiềm năng trong việc sử d ng trái bơ trong chế biến thức ăn. Các hoạt động thực hiện trong dự án đã đ ợc giới thiệu, sau đó các đại biểu đ ợc chia ra thành 4 nhóm thảo luận những biện pháp để có thể thực hiện tốt hơn các hoạt động nâng cấp chuỗi. Phần cuối c a hội thảo là cuộc thi món ăn ngon nhất làm từ trái bơ. Giải nhất đ ợc trao cho món salat bơ đ ợc làm từ trái bơ, rau mầm và tôm do TT D thực hiện. Cuộc thi nhằm giới thiệu với ng i tiêu dùng cách đa dạng hóa việc sử d ng trái bơ. Hàng ch c t báo, tin điện tử và truyền hình đã đ a tin về các hoạt động nêu trên. Đây là ph ơng thức quảng bá rất hữu ích, qua đó ng i tiêu dùng hiểu biết thêm về trái bơ và dự án phát triển chuỗi giá trị bơ DAKADO. Tiếp thị (Marketing) Các tài liệu tiếp thị giới thiệu trong năm đầu tiên c a dự án vào th i điểm giữa năm 2007 quảng bá cách sử d ng trái bơ với tiêu đề ‘Khám phá sự diệu kỳ…’. Ch ơng trình này đem đến cho ng i tiêu dùng các thông tin về những tác d ng hữu ích c a trái bơ trong tăng c ng sức khỏe, làm đẹp và cách chế biến những món ăn từ trái bơ. Trong năm thứ hai, vào th i điểm giữa năm 2008, các tài liệu tiếp thị h ớng tới tạo ra sự yêu thích c a ng i tiêu dùng đối với th ơng hiệu DAKADO. Hình 6: Chi n l c ti p th , t nh n th c chung đ n yêu thich th 2007: Nhận thức chung Trái b là trái b là … ng hi u 2008 th ơng hiệu đ ợc yêu thích Trái b là DAKADO 21 Hành động tập thể tính truy nguyên nguồn gốc c a bơ DAKADO đ ợc nhấn mạnh để tạo niềm tin c a khách hàng. Chiến l ợc ‘3-A’ đ ợc áp d ng: Đầu tiên là tạo sự chú ý (Attention) c a ng i tiêu dùng, tiếp đó là thu hút (Attraction) và cuối cùng là chấp nhận (Adoption). Tính truy nguyên nguồn g c Hình 7: Tem dán trên m i trái b DAKADO v i s hi u cho phép truy nguyên nguồn g c Hình 8 d ới đây là một số vị d về tài liệu quảng cáo: Hình 8: Các áp phích qu ng bá trái b và dự án phát tri n chu i b DAKADO Trang web http://www.dakado.vn đ ợc thiết lập nhằm quảng bá bơ DAKADO và thu nhận các thông tin phản hồi c a ng i tiêu dùng. Khách hàng đánh giá cao sự hấp dẫn c a trang web, và quan trọng hơn, trang web đem đến cho ng i tiêu dùng những thông tin quan trọng về cách sử d ng và bảo quản trái bơ. Nhiều khách hàng thể hiện mong muốn tham gia dự án để cung cấp bơ DAKADO tới các thị tr ng trong n ớc. iii. C i ti n ch t l ng 22 Định h ớng chiến l ợc cải tiến chất l ợng bao gồm các hoạt động ngắn và dài hạn. Kết quả c a các hoạt động trong ngắn hạn tạo đà cho sự hợp tác c a các tác nhân trong chuỗi và khuyến khích họ đầu t vào các hoạt động c a dự án. C i ti n ch t l ng trong ng n h n M c tiêu trong giai đoạn ngắn hạn là tạo ra những “Thành công nhanh”: Chất l ợng sản phẩm đ ợc cải tiến thông qua phát triển (1) thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) cho nông dân, (2) quy trình vận hành chuẩn (SOP) cho các hoạt động sau thu hoạch, (3) phát triển các mẻ bơ đồng đều, (4) giới thiệu các d ng c thu hái hiệu quả, (5) bảo quản và kho lạnh (6) các giải pháp đóng gói. Các chuyên gia từ công ty Fresh Studio, S KHCN và TT D đã tích cực tham gia trong điều phối các hoạt động c a dự án, thực hiện các khóa đào tạo về GAP, SOP và công c thu hái. WASI tham gia vào các thí nghiệm ph ơng pháp canh tác và phát triển tài liệu thực hành nông nghiệp tốt cho cây bơ. Thực hành nông nghiệp tốt trong canh tác bơ Thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trong canh tác bơ đ ợc S KHCN và WASI phối hợp xây dựng, thu thập những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu Việt Nam và trên thế giới. GAP giới thiệu các ph ơng pháp, kỹ thuật trồng, bảo vệ cây trồng nhằm đảm bảo chất l ợng sản phẩm tốt và an toàn khi tiêu dùng. Các khóa đào tạo GAP đ ợc các chuyên gia c a S KHCN và TT D thực hiện. Nông dân đ ợc khuyến khíc trồng bơ hàng hóa, chú trọng lựa chọn các giống bơ đ ợc thị tr ng a chuộng. 09 giống bơ tiềm năng đã đ ợc xác định và giống bơ Booth 7 đ ợc giới thiệu để nông dân canh tác. 480 nông dân đã đ ợc đào tạo về GAP. Kỹ thuật thu hái và phát triển công cụ thu hái Nông dân và ng i mua gom tr ớc đây th ng thu hái bơ bằng cách rung cây cho trái r ng xuống đất rồi gom chúng lại. Cách làm này th ng làm trái bơ bị dập và làm mất cuống bơ, điều này dẫn đến việc trái bơ th ng bị thối hỏng bên trong và nhiễm bẩn. Dự án đã nghiên cứu và giới thiệu công c thu hái. Công c này đảm bảo sự đơn giản, dễ sử d ng, giữ đ ợc cuống bơ và trách làm dập nát trái bơ. Sau khi đ ợc phát triển, công c thu hái đã đ ợc thử nghiệm, rút kinh nghiệm nhiều lần. Nông dân và ng i mua gom trong dự án đã đ ợc đào tạo cách sử d ng công c thu hái, tránh việc rung cây nh tr ớc đây. Hình 9: Kỹ thu t thu hái, công c thu hái và quy trình v n hành 23 Quy trình vận hành chuẩn Tr ớc đây, cách vận hành th ng là gom trái bơ sau thu hái trên mặt đất rồi xếp vào các sọt tre, vận chuyển bằng xe máy tới các điểm thu gom, sau đó các sản phẩm sẽ đ ợc để trong sọt hoặc đổ thành đống và vận chuyển bằng xe tải tới các đại lý hoặc chợ đầu mối. Nhằm cải tiến chất l ợng sau thu hái, kéo dài th i gian quả t ơi, và giảm thiểu thất thoát, dự án đã giới thiệu quy trình vận hành, bao gồm việc thu hái bằng công c , giữ cuống trái, trải tấm bạt trên mặt đất để đựng trái sau thu hái, sau đó xếp trái vào sọt tre và giao tới điểm phân loại đóng gói c a đại lý. Tại đây bơ đ ợc phân loại, chỉ những trái đạt yêu cầu chất l ợng mới đ ợc dán mác DAKADO và đ ợc đóng vào các hộp các tông chắc chắn và thiết kế đẹp mắt. Sau đó, các hộp các tông đ ợc xếp lên xe tải để chuyển tới kho c a các tập đoàn siêu thị. Quy trình này tỏ rõ tính u việt và giúp bảo vệ trái bơ khỏi bị h hỏng và thối bên trong. Việc kiểm soát chất l ợng là đặc biệt quan trọng trong quy trình này. Tại kho đóng gói, trái bơ đ ợc phân loại theo đúng kích cỡ, độ chín và chất l ợng. Hình 10 cho thấy quy trình bảo đảm chất l ợng. Hình 10: H th ng đ m b o ch t l ng chuyên nghi p đ c thi t l p 1. Ki m tra đ m 2. G n mã b o ch t l ng 3. Đóng h p 4. Dán mác 5. Cân 7. B c x p 8. V n chuy n 6. Kho tr 24 Các kết quả c a nghiên cứu bảo quản lạnh đóng góp nhiều vào việc xây dựng quy chế vận hành chuẩn SOP. Các khóa đào tạo SOP đ ợc tổ chức cho nông dân, ng i mua gom, đại lý và cả nhân viên thu mua rau trái tại các siêu thị c a Metro Cash & Carry, Sài Gòn Co.op Mart và Fivi Mart. Điều này nhằm đảm bảo sản phẩm sau thu hoạch đ ợc vận hành hợp lý và đảm bảo chất l ợng khi tới tay ng i tiêu dùng. Xây dựng các mẻ bơ đồng đều Cây bơ đ ợc trồng rải rác Đắk Lắk có thể nói mỗi cây là một loại khác nhau. Các đợt cung cấp bơ th ng không đồng nhất. Sự không đồng nhất này còn do bơ đ ợc hái độ chín sinh lý khác nhau và vì vậy, bơ chín không đồng đều. Dự án đã thực hiện các hoạt động (1) thiết lập bản kê cây và (2) xây dựng chỉ số già chín. Bản kê cây sẽ cho chúng ta biết chất l ợng, loại bơ nào (hình dáng, bề mặt bên ngoài, màu sắc...) sẽ có trong từng th i điểm c a năm. Ch ơng trình này đòi hỏi rất nhiều công sức, th i gian và sự tham gia c a rất nhiều đơn vị. Các chuyên gia c a Fresh Studio, S KHCN và TT D đã làm việc cùng nhau, tr ớc tiên là để xây dựng các công c để thu thập số liệu (Các bảng mẫu điều tra cây), quản trị số liệu (nhãn hiệu, phần mềm) và các thông tin chung về các vùng sản xuất cũng nh các đặc tính c a chúng. Thứ đến là xác định phạm vi c a ch ơng trình bản kê cây, ví d , những vùng nào, các hộ nông dân nào sẽ là đối t ợng nghiên cứu. Thứ ba, dựa trên kế hoạch đề ra, xây dựng mạng l ới hệ thống (thông tin, hội nông dân, những ng i thu gom, các đại lý) trong đó, mọi thành viên đều tình nguyện cung cấp thông tin về cây, thực hiện dán nhãn cây và thu thập dữ liệu. Cuối cùng, các số liệu quản trị sẽ đ ợc chuyển cho ng i quản lý mạng. Kết quả là phần mềm dữ liệu về cây bơ đ ợc thiết lập và có thể truy cập tại địa chỉ http://tree.dakado.vn để đ a ra dự báo về từng loại, số l ợng, th i gian thu hái và cung cấp bơ. Ch ơng trình bản kê cây còn quan trọng chỗ nó sẽ dự báo về l ợng cung bơ, sẽ đ a ra cảnh báo cho ng i trồng bơ trong th i gian tới khi l ợng cung nhiều hơn cầu. Việc thu hái bơ đúng kỳ chín sinh lý tác động tới việc cung cấp bơ đồng nhất. Vì vậy bản chỉ số xác định độ chín đã đ ợc xây dựng, nông dân và ng i thu gom đ ợc đào tạo các sử d ng bản chỉ số này. Khái niệm chỉ số già chín (MI) vẫn còn mới đối với các đối tác tại địa ph ơng, vì vậy, dự án đã m i chuyên gia quốc tế đến đào tạo về xác định chỉ số già chín. Các kỹ thuật này sau đó đã 25 đ ợc thử nghiệm để đánh giá chỉ số già chí sinh lý (PMI) dựa trên kinh nghiệm c a những ng i thu gom. Sau khi chỉ số già chính sinh lý đã đ ợc chuẩn hóa, nông dân và ng i thu gom đã đ ợc đào tạo để sử d ng những chỉ số này. Cải thiện lưu trữ và độ chín Để chuyên nghiệp hóa ngành bơ, rất cần hiểu biết bơ Đắk Lắk cần l u trữ và chín trong điều kiện nào để có thể để lâu hơn. Thông tin này sẽ giúp giải quyết điều phối nguồn cung trái v bằng cách bảo quản và tạo điều kiện cho xuất khẩu bơ. Các thí nghiệm làm chín sẽ giúp điều chỉnh các mẻ bơ cung cấp ra thị tr ng có thể sử d ng ngay hoặc có thể sử d ng sau vài ngày nhất định. Do tại Buôn Ma Thuột không có kho lạnh nên các thí nghiệm đã đ ợc thực hiện tại phân viện Cơ điện Nông nghiệp và Sau thu hoạch (SIAEP) tại thành phố Hồ Chí Minh. Các kết quả thí nghiệm cho thấy một số giống bơ có thể bảo quản tới 30 ngày nếu đ ợc trữ lạnh và bao màng chitosan bên ngoài. Hình 11 và 12 d ới đây minh họa các hoạt động trong nghiên cứu bảo quản lạnh. Hình 11: Kho l nh Hình 12: Các thông s kho l nh: bơ đ ợc trữ lạnh 8oC & chín 20oC có thể bảo quản đ ợc 15 ngày 26 Ngày 0 Ngày 5 Ngày 10 Ngày 15 Giải pháp đóng gói Bơ Đắk Lắk th ng đ ợc đựng trong các sọt tre hoặc sắt, khoảng 100 kg mỗi sọt, trong bìa hộp các tông cũ, bao dứa, hoặc vận chuyển r i. Dự án đã quyết định tìm các giải pháp đóng gói hiệu quả với chi phí hợp lý cho trái bơ DAKADO, vừa có tác d ng trữ trái vừa truyền tải các thông tin theo m c đích c a dự án. Hộp các tông đã đ ợc lựa chọn. Trong năm đâu tiên, giữa năm 2007, bao bì là hộp các tông không có nắp, dạng khay, có thể đựng từ 8 đến 10 kg. Các hộp không có nắp này không chắc chắn khi xếp chồng lên nhau và số l ợng từ 8 đến 10 kg mỗi hộp khó thuyết ph c ng i tiêu dùng mua cả hộp. Phiên bản hộp các tông mới đã đ ợc điều chỉn cho v mùa giữa năm 2008. Mỗi hộp có thể chứa từ 4 đến 4.5 kg bơ, chắc chắn hơn, bảo vệ các quả bơ tốt hơn so với loại hộp cũ. Thiết kế bên ngoài vỏ hộp cũng đ ợc điều chỉnh để truyền tải các thông tin và tạo sự yêu thích đối với th ơng hiệu, qua đó, tăng thêm giá trị sản phẩm trên thị tr ng. Hình 13 d ới đây cho thấy những hoạt động phát triển bao bì đóng gói. Hình 13: Khay các tông thi t k năm 2007 & và h p các tông thi t k năm 2008: 2007 2008 27 Các kết quả đáng khích lệ ban đầu c a dự án đã tạo đà cho dự án và chuẩn bị cho những thành tựu dài hạn. C i ti n ch t l ng trong dài h n: chuyên nghi p hóa ngành gi ng Dự án h ớng tới c ng cố ch ơng trình lựa chọn giống bơ hiện tại, dựa vào lợi thế c a Viện khoa học Nông Lâm Tây Nguyên (WASI) trong chọn tạo, đánh giá giống cây và nghiên cứu sâu bệnh hại. Các hoạt động này nhằm đảm bảo có các giống bơ tốt, sạch bệnh, có “hộ chiếu” chứa đựng các thông tin chính xác đ ợc cung cấp cho nông dân. Một hệ thống giám sát việc bán cây giống cũng cần đ ợc thiết lập. Cùng với những thông tin kinh doanh bơ thiết lập trong gói công việc nghiên cứu thị tr ng, nó sẽ đ a ra cảnh báo sớm tới nông dân khi các vùng trồng bơ phát triển nhanh hơn tốc độ bán bơ. Một v n ơm các giống bơ ghép đã đ ợc thành lập tại WASI. Trên những v n đ ợc lựa chọn, các giống bơ đ ợc theo dõi chặt chẽ trong toàn bộ quá trình ra hoa và kết trái. Rất nhiều cây đã cho trái. Ngoài ra, dự án đã hoàn tất báo cáo về các loại giống đ ợc lựa chọn, Chuẩn bị ghép các loại giống cây sạch bệnh, lập hộ chiếu với các thông tin đầy đ cho cây. Hình 14 d ới đây mô tả một số hoạt động trong gói công việc chuyên nghiệp hóa giống bơ. Hình 14: Chuyên nghi p hóa cung c p gi ng b III. CÁC K T QU Đ TĐ C Ngành bơ có rất nhiều tiềm năng và còn nhiều lĩnh vực có thể gia tăng giá trị, ví d , đa dạng hóa các sản phẩm bơ (dầu bơ, bột bơ, kem bơ-guacamole...) ngoài ra các thị tr ng xuất khẩu bơ cũng có nhiều tiềm năng. Sau khoảng hai năm thực hiện các hoạt động hỗ trợ, dự án đã đạt đ ợc những kết quả chính sau đây: 28 • • • • • • • • Nhóm bơ bao gồm đại lý kinh doanh bơ, ng i mua gom và nông dân trồng bơ có tâm huyết đã đ ợc thành lập. Các tác nhân trong chuỗi cùng với các đối tác từ các đơn vị hỗ trợ nh Fresh Studio, S KHCN, WASI và TT D cùng tham gia vào thiết kế dự án và tích cực tham gia vào quá trình thực hiện dự án. M c tiêu c a dự án cũng nh các kết quả mong đợi rất rõ ràng, hiện thực và đ ợc thông tin đầy đ tới tất cả các bên liên quan. Vì vậy các tác nhân cũng nh đối tác c a dự án đều nhiệt tình, tích cực và ch động trong các hoạt động phát triển chuỗi giá trị, đem đến thành công cho dự án. Trong quá trình này, doanh nghiệp thu gom bơ đóng một vai trò quan trọng. Mối quan hệ hợp tác dài hạn đã đ ợc thiết lập giữa các tác nhân trong chuỗi và các tập đoàn siêu thị lớn nh Sài Gòn Co.op, Metro Cash & Carry và Fivi Mart. Th ơng hiệu bơ DAKADO đã đ ợc xây dựng và do nhóm bơ s hữu. Bơ DAKADO chất l ợng cao đ ợc phân biệt trên thị tr ng và đ ợc ng i tiêu dùng chấp nhận, có giá bán cao hơn so với bơ thông th ng từ 25% tới 30%. Giá bán bơ tại v n cho ng i nông dân cũng cao hơn từ 25% tới 30%. Một bộ các tài liệu tiếp thị hấp dẫn và một trang web đã đ ợc thiết lập và sử d ng. Thực hành nông nghiệp tốt, d ng c thu hái và quy trình vận hành chuẩn cho trái bơ đã đ ợc xây dựng. 480 nông dân và 90 ng i thu gom, đại lý đã đ ợc đào tạo. Quy trình vận hành chuẩn đã giúp giảm tỉ lệ h hao sau thu hoạch. Các thí nghiệm đã thực hiện xác định đ ợc điều kiện bảo quản tối u cho trái bơ. Những điều kiện bảo quản này đ ợc sử d ng để cung cấp các mẻ bơ đồng đều và xuất khẩu bơ sau này. Các giống bơ tiềm năng sạch bệnh đã đ ợc xác định. Nông dân đã đầu t vào cải tạo v n và giống cây bơ. Doanh nghiệp kinh doanh bơ đã đầu t vào bao bì đóng gói tiêu chuẩn và nhà sơ chế đóng gói. Mô hình dự án điểm phát triển chuỗi giá trị hàng nông sản đ ợc các đối tác địa ph ơng đánh giá cao và khuôn mẫu để phát triển các dự án nông nghiệp khác tại địa ph ơng IV. TÁC Đ NG VÀ CÁC B C TI P THEO Ph ơng pháp đánh giá nhanh đã đ ợc thực hiện với 15 đại diện bao gồm khu vực t nhân, nhà n ớc và các thành viên trong chuỗi (nông dân, ng i mua gom và đại lý kinh doanh bơ). Tất cả những ng i đ ợc phỏng vấn đều đồng ý rằng m c tiêu c a dự án là rất rõ ràng và dự án đã đạt đ ợc m c tiêu đề ra. Ba ph ơng diện c a phát triển bền vững đ ợc quan tâm trong quá trình thực hiện dự án. Ph ơng diện kinh tế và xã hội đạt đ ợc khi ngành bơ Đắk Lắk tăng đ ợc tính cạnh tranh, gia tăng giá trị cho sản phẩm, tạo thêm việc làm và thu nhập. Ph ơng diện môi tr ng đ ợc tuân th khi nông dân áp d ng thực hành nông nghiệp tốt. Các tác nhân trong chuỗi đã hành động khác trước, hướng tới hoàn thiện hoạt động tập thể và cung cấp sản phẩm tốt hơn ra thị trường 29 Sau khi tham gia dự án, các tác nhân trong chuỗi đã hành động khác tr ớc. Bây gi họ làm việc cùng nhau chứ không hoạt động đơn lẻ nh tr ớc. Họ đã quan tâm tới cầu và các đòi hỏi c a thị tr ng trong sản xuất hàng hóa. Kỹ thuật canh tác và thu hái do dự án giới thiệu đã đ ợc sử d ng. Ví d , nông dân đã lựa chọn trồng các giống bơ mà thị tr ng yêu cầu; nông dân và ng i thu gom sử d ng công c thu hái do dự án giới thiệu thay vì rung cây nh tr ớc đây; tại điểm thu gom, bơ đ ợc đựng trong các rổ nhựa thay vì để trên sàn nhà, hộp các tông bền, đẹp đ ợc sử d ng cho bơ DAKADO thay cho việc giao xô; tỉ lệ h hao giảm rõ rệt. Doanh nghiệp kinh doanh bơ đã đ ợc đào tạo và thực hiện nghiêm việc quản lý chất l ợng, cung cấp các mẻ bơ đồng đều ra thị tr ng. Các tác nhân trong chuỗi bơ đã tự tin hơn và sự tin t ng lẫn nhau đã hình thành giữa họ. Họ đã đầu t trong dự án để cải tạo v n cây, bao bì, nhà x ng đóng gói và cơ s vật chất cho kinh doanh bơ. Hành động tập thể đã mang đến chất l ợng cao hơn, nguồn cung bơ ổn định ra thị tr ng, hơn nữa, nó giúp họ có đ ợc vị thế đàm phán tốt hơn. Các kết quả tích cực c a dự án đã khích lệ nông dân, ng i mua gom, doanh nghiệp kinh doanh bơ tiếp t c đầu t để phát triển ngành bơ Đắk Lắk. Thương hiệu DAKADO brand – “dấu ấn” của dự án trên thị trường Th ơng hiệu DAKADO đ ợc xây dựng và thông tin nhất quán tới ng i tiêu dùng, giới thiệu với ng i tiêu dùng trong n ớc về các hoạt động tập thể trong chuỗi và là sự đảm bảo cho chất l ợng và an toàn sản phẩm. Ng i tiêu dùng trong n ớc đã biết đến bơ DAKADO từ Đắk Lắk. Thu nhập cho các tác nhân trong chuỗi đã tăng đáng kể. Học hỏi và sáng tạo trong mọi cấp độ của chuỗi Kiến thức đ ợc truyền bá thông qua các khóa đào tạo nông dân, ng i mua gom, đại lý… Các đối tác địa ph ơng đ ợc đào tạo qua các khóa học cũng nh học từ quá trình hỗ trợ thúc đẩy chuỗi. Các cá nhân đ ợc học tập khi tham gia các khóa đào tạo và thực hành những kiến thức đã học trong công việc. Học tập cấp độ đơn vị đạt đ ợc khi các tác nhân trong chuỗi học đ ợc cách làm việc cùng nhau, cùng đáp ứng các yêu cầu c a thị tr ng, đối tác từ các ban ngành địa ph ơng học đ ợc ph ơng pháp thúc đẩy chuỗi. Đại diện c a S KHCN, TT D, và WASI những kiến thức mà họ đã học đ ợc từ dự án, ví d , cách thúc đẩy và tổ chức chuỗi, tập trung vào khắc ph c điểm yếu nhất trong chuỗi, những hỗ trợ can thiệp dọc theo chuỗi, từ sản xuât, vận chuyển, đóng gói, xây dựng th ơng hiệu và marketing. Quá trình học hỏi là liên t c, các thông tin từ đại lý và ng i tiêu dùng luôn đ ợc thông tin tr lại cho ng i sản xuất. Giá bán cao hơn cho sản phẩm chất l ợng có th ơng hiệu là nguồn khích lệ những ng i sản xuất tiếp t c học tập và sáng tạo. 30 D ới đây là những trả l i cho câu hỏi các tác nhân trong chuỗi sẽ áp d ng những kiến thức và kỹ năng nào vào công việc c a họ, cho những việc c thể nào: - Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch - Liên kết và quản trị chuỗi - Tổ chức và điều hành hoạt động nhóm - Marketing, phát triển thị tr - Các kiến thức nông nghiệp nh GAP, công c thu hái, SOP… ng Các kiến thức và kỹ năng nêu trên sẽ đ ợc áp d ng vào công việc hàng ngày c a các tác nhân trong chuỗi. Đặc biệt, cán bộ các cơ quan đối tác địa ph ơng sẽ sử d ng các kiến thức và kỹ năng học đ ợc cho việc phát triển những dự án đầu t phát triển khác tại Đắk Lắk nh phát triển ngành cà phê, du lịch. Phương hướng tiếp theo của chuỗi giá trị trái bơ sau khi dự án SMEDP kết thúc. Sự bền vững c a dự án đã đ ợc tính đến ngay từ khi thiết kế dự án. Ph ơng pháp thị tr ng kéo đã đ ợc áp d ng trong việc thành lập chuỗi, tạo cơ hội cho những hoạt động kinh doanh khả thi. Vấn đề thể chế hóa chuỗi giá trị cũng đ ợc quan tâm. Dự án đã tập trung vào thể chế hóa hoạt động chuỗi. Nhiều công sức đã đ ợc đầu t cho phát triển năng lực c a các tác nhân cũng nh những ng i thúc đẩy chuỗi từ các ban ngành địa ph ơng. Dự án cũng quan tâm tới thúc đẩy vai trò c a các doanh nghiệp t nhân và kết nối họ với các khách hàng. Đại lý kinh doanh bơ đã đ ợc hỗ trợ để thành lập doanh nghiệp chuyên doanh trái cây. Doanh nghiệp này đã tr thành tác nhân chính trong quá trình phát triển chuỗi. Những kết quả quan trọng nêu trong phần tr ớc, là nền tảng cho những phát triển tiếp theo c a th ơng hiệu DAKADO trong t ơng lai. Cuộc họp các đối tác liên quan c a chuỗi bơ tiến hành ngày 06/01/2009 đã thảo luận cơ cấu hoạt động c a chuỗi trong t ơng lai sau khi Ch ơng trình SMEDP kết thúc. Công ty kinh doanh bơ DAKADO hoặc hiệp hội các công ty kinh doanh bơ DAKADO sẽ đ ợc thành lập, bao gồm tác nhân chính - doanh nghiệp kinh doanh bơ (Thu Nhon company) và các công ty có tâm huyết khác. Hình 15 d ới đây mô tả cơ cấu hoạt động c a chuỗi trong t ơng lai. Cơ cấu này đã đ ợc tất cả các đối tác tham dự cuộc họp lựa chọn. Hình 15: C c u t ch c chu i b sau khi Ch ng trình SMEDP k t thúc 31 Thị tr Đơn vị hỗ trợ • • • • • Sở KHCN TT D WASI FS Đơn vị khác Các siêu th METRO VN Chi t kh u trên doanh thu t b DAKADO Company TT D DN Thu Ng ời thu gom Nông dân Ng ời thu gom Nông dân ng Châu Á Các c.ty XK Other Co. Ng ời thu gom Nông dân Cơ cấu tổ chức đ ợc thiết kế tập trung vào m rộng chuỗi. Tiền chiết khấu từ các hoạt động kinh doanh sẽ đ ợc sử d ng cho nghiên cứu phát triển và các hoạt động tiếp thị khác, tạo cơ s cho việc nâng cấp chuỗi trong t ơng lai với nguồn kinh phí do các tác nhân trong chuỗi tạo ra. V. THÔNG TIN LIÊN H D ới đây là những thông tin liên hệ chi tiết c a các đơn vị hỗ trợ và doanh nghiệp, tác nhân chính c a chuỗi giá trị trái bơ DAKADO: Sở Khoa h c và Công Ngh t nh Đ k L k Ông Tr nh Đ c Minh, Phó Giám đ c 11A Trần H ng Đạo, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. ĐT: +84-(050)-03952829, Di động +84-(0)914032600 mtrinhduc@yahoo.com Trung tâm ng d ng Khoa h c và Công ngh Đăk Lăk Ông Tr n Đ c Hi n, Phó Giám đ c 256 Phan Chu Trinh, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. ĐT: +84-(0)-914111304 tranduchienttud@yahoo.com Doanh nghi p Thu Nh n Bà Nguy nn Thu Nh n, Giám đ c 38 Nguyễn Chí Thanh, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, Việt Nam. ĐT: +84-(050)-03953410, Di động +84-(0)906414749 kimphat121@yahoo.com 32 I. THÔNG TIN CHUNG Đồng bằng sông Cửu long phía nam Việt nam chiềm 12% diện tích Việt nam và đóng vai trò ch yếu trong nuôi th y sản. Đồng bằng sông Cửu long là khu vực có năng suất và tiềm năng phát triển cao nhất cho nuôi th y sản n ớc ngọt, nh những điều kiện môi tr ng và tài nguyên thiên nhiên u đãi. Cá tra/basa là sản phẩm cá n ớc ngọt quan trọng nhất đ ợc sản xuất tại khu vực đồng bằng sông Cửu long nói riêng, và Việt nam nói chung. Nghành sản xuất cá tra/basa đã đạt đ ợc sự tăng tr ng cao về diện tích nuôi trồng, sản l ợng và xuất khẩu. Cá tra/basa Việt nam đã đ ợc bán tại 117 quốc gia và vùng lãnh thổ trên tòan thế giới. Những thị tr ng chính là châu Âu, Nga, Ucraina và Mỹ3. Xuất khẩu cá tra/basa c a Việt nam đã tăng rất nhanh trong những năm vừa qua. Châu Âu luôn là thị tr ng tiêu th chính cá Tra/basa c a Việt nam, chiếm khỏang 40% tổng sản l ợng xuất khẩu. Nghành th y sản đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt đối với khu vực đồng bằng sông Cửu long. Nuôi th y sản đã tạo thêm những cơ hội việc làm và thu nhập cho ng i dân, góp phần đóng góp vào sự gia tăng GDP c a các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu long trong những năm vừa qua. Khỏang 833,500 tấn cá tra/basa đ ợc thu họach năm 2007, và đã tăng lên 1,1 triệu tấn năm 20084. Bộ NN&PTNT đã đặt m c tiêu đạt sản l ợng cá tra/basa là 1.25 triệu tấn năm 2010. Việt Nam đã xuất khẩu hơn 600,000 tấn cá tra/basa năm 2008, đạt hơn 1.4 tỷ USD. Xuất khẩu cá tra/basa tăng 53% về giá trị và 75% về l ợng trong 10 tháng đầu năm 2008, so với cùng kỳ năm 2007. Sản phẩm cá tra/basa là sản phẩm 3 4 Nguồn từ VASEP, tháng 10 năm 2008 Nguồn báo Vietnam News, tháng 3, 2009 33 xuất khẩu quan trọng nhất c a các tỉnh đồng bằng sông cửu long, và chiếm khỏang 30% tổng giá trị kim nghạch xuất khẩu th y sản c a Việt nam năm 2008. Nhu cầu đối với sản phẩm cá thịt trắng thay thế những nguồn protein khác nh thịt gà đã tăng, do sự lan tràn c a dịch cúm gia cầm và ng i tiêu dùng cũng ngày càng a thích sản phẩm th y sản đ ợc nuôi hơn sản phẩm th y sản đánh bắt ngòai biển. Điều này cũng đã đẩy giá cá tra/basa tăng, đặc biệt vào năm 2005. Vì thế nhiều nông dân đã tham gia vào nuôi cá tra/basa và m rộng diện tích trang trại c a họ. Tuy nhiên, các nông dân đồng bằng sông Cửu long cũng đã gây nên những tác động xấu đến môi tr ng b i sự tăng nuôi cá tra/basa quá mức một cách không qui họach. An giang la một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu long miền nam Việt nam. Trong 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông cửu long, tỉnh An giang có diện tích lớn thứ 4 (3,406.2 km²) và là tỉnh có đông dân số nhất với khỏang 2.2 triệu ng i. Nghành sản xuất th y sản ngày càng đóng một vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế c a tỉnh An giang. Tỉnh An giang là tỉnh sản xuất lớn nhất sản phẩm th y sản nuôi n ớc ngọt Việt nam, chiếm khỏang 30% tổng giá trị xuất khẩu cá tra/basa c a tòan bộ Việt nam. Tỉnh có khỏang 1.185 ha nuôi cá tra/basa với khỏang 13,000 hộ gia đình tham gia nuôi. Cá xuất khẩu quan trọng nhất c a tỉnh là cá tra/basa, với kim nghạch xuất khẩu năm 2008 đạt 423.4 triệu USD5. Sản xuất cá tra/basa đã tăng gần gấp đôi trong những năm vừa qua, từ khỏang 160.000 tấn năm 2005 và đạt khỏang 300,000 tấn năm 2008. Tuy nhiên, cùng với sự tăng sản l ợng sản xuất và xuất khẩu cá tra/basa cũng đã làm tăng mối quan tâm đối với sự gia tăng những vùng nuôi không đ ợc qui họach. Điều này gây nên những vấn đề rất nghiêm trọng ví d nh ô nhiễm n ớc, bùng phát các bệnh dịch, nguy cơ đe dọa hệ sinh thái c a những vùng ven sông và ven biển. Nếu hê sinh thái này bị phá h y, có thể gây nên tình trạng thiếu n ớc ngọt cho nuôi cá hồ hay lồng, và dẫn đến ảnh h ng đến nghành công nghiệp chế biến, th ơng mại, cũng nh những nghành công nghiệp khác có liên quan nh chế biến cung cấp thức ăn. 5 Nguồn sở Công thương tỉnh An giang 34 II. CÁC ĐI U KI N BAN Đ U 1. Phân tích chuỗi cá tra/ba- tầm quan trọng kinh tế cao nhưng mối quan tâm tới môi truờng chưa đúng mức Việc chọn chuỗi giá trị cá tra/basa để thúc đẩy phát triển, trong phạm vi c a cấu phần chuỗi giá trị c a ch ơng trình hỗ trợ DNNVV dựa trên tầm quan trọng c a nghành nuôi th y sản đối với kính tế c a tỉnh An giang, sự cam kết và hỗ trợ mạnh từ chính quyền địa ph ơng, và đặc biệt là S Th y sản An giang6, các tổ chức hỗ trợ khác chẳng hạn nh Hiệp hội Th y sản An giang, Trung tâm khuyến ng . So với những địa ph ơng khác Việt nam và các n ớc khác, sản xuất cá tra/basa tại An giang có nhiều lợi thế cạnh tranh, nh có một vùng rộng lớn nằm trong châu thổ sông Cử long rất thích hợp cho nuôi cá, ng i nông dân có rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong nuôi cá tra/basa, sản xuất thức ăn và chế biến cá , đầu t phát triển đáng kể cho nghành và mối liên kết kinh doanh với những thị tr ng đã có và thị tr ng tiềm năng. Tháng 12 năm 2004, ch ơng trình hỗ trợ DNNVV đã tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh có sự tham gia c a nhiều bên (PACA-Participatory Appraisal of Competitive Advantage) cho nghành chuỗi giá trị cá tra/basa tại An giang, những biện pháp can thiệp trung hạn và dài hạn để cải thiện thực hiện và hiệu quả chuỗi giá trị cá tra/basa c a đồng bằng sông Cửu long nói chung, và c a An giang nói riêng đã đ ợc đề xuất. Sơ đồ d ới đây thể hiện các bên trực tiếp tham gia chuỗi cũng nh các tổ chức hỗ trợ chuỗi giá trị cá tra/basa tại đồng bằng sông Cửu long, dựa vào thực hành sơ đồ hóa chuỗi từ kết quả làm việc trong quá trình tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh có sự tham gia c a nhiều bên PACA7. Mỗi liên kết trong chuỗi thể hiện những họat động chính yếu và những tác nhân riêng biệt trực tiếp thực hiện những họat động này. Hiện nay Sở Thủy sản được nhập vào Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ‘Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương với chuỗi giá trị cá tra ở đồng bằng sông Cửu long,Long xuyên,tháng 12- 2004 6 7 35 Tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh có sự tham gia c a nhiều bên đã sơ đồ hóa cấu trúc c a chuỗi giá trị nghành cá tra/basa, phân tích các cơ hội thị tr ng và những khía cạnh kinh tế, những thông tin liên quan thu đ ợc trong suốt qua trình thực hiện các phỏng vấn và hội thảo đ ợc diễn giải thành những thách thức và điểm yếu, cũng nh những tiềm năng và cơ hội trong những tiểu nghành nh : ơm và nuôi cá giống, nuôi cá thịt, chế biến cá, phân phối, chế biến và cung cấp thức ăn, dịch v hỗ trợ. Rất nhiều tác nhân c a chuỗi giá trị đã tham gia vào tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh đã thừa nhận rằng, nông dân nuôi cá không tuân theo những tiêu chuẩn quốc tế cho nuôi th y sản cũng là nguyên nhân góp phần làm ô nhiêm môi tr ng và nguy cơ bùng phát dịch bệnh. Kết quả c a tiến hành đánh giá lợi thế cạnh tranh có sự tham gia c a nhiều bên đã cung cấp những thông tin cần thiết để ch ơng trình thiết kế chiến l ợc can thiệp phù hợp, cũng nh chi tiết các họat động nhằm c ng cố chuối giá trị cá tra/basa, kích thích sự cạnh tranh c a các tác nhân chuỗi và m ra những cơ hội kinh doanh mới. 2. ‘Bắt đầu với cá sinh thái’ thông qua dự án hợp tác nhà nước và tư nhân Tại Việt nam, GTZ đã tham gia các dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân (PPPPublic-Private Partnership) trong nhiều lĩnh vực khác nhau nh đào tạo dạy nghề, phát triển những tiêu chuẩn chất l ợng và môi tr ng, xây dựng mạng 36 l ới dịch v phát triển kinh doanh. Một lĩnh vực đặc biệt mới có liên quan và tập trung vào những tiêu chuẩn xã hội, nhằm giúp các doanh nghiệp địa ph ơng giữ đ ợc khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế tòan cầu. Bốn tiêu chí phải đ ợc đáp ứng tr ớc khi GTZ tham gia vào một dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân là: ƒ ƒ ƒ ƒ Phù h p v i h p tác phát tri n Đ c. Dự án phải tuân theo những nguyên tắc c a chính sách phát triển c a chính ph Đức và Việt nam. Nh ng m c tiêu chung. Sự đóng góp c a các đối tác phải bổ sung lẫn nhau để cả hai bên tham gia đều đạt đ ợc những m c tiêu c a họ một cách nhanh chóng và hiệu quả, với mức chi phí thấp hơn nếu bản thân họ tự thực hiện. Ph tr thay vì tr c p. Dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân phải ra khỏi phạm vi kinh doanh chính yếu c a đối tác t nhân. GTZ chỉ có thể tham gia với sự đóng góp mà bản thân công ty sẽ không thể tự làm một mình. Sự đóng góp c a đ i tác t nhân. Đối tác t nhân phải chịu một tỷ lê đóng góp đáng kể cho chi phí thực hiện dự án, chi phí này có thể d ới hình thức đóng góp tài chính, nguồn nhân lực và nguyên vật liệu hay trang thiết bị. Từ năm 2004, GTZ đã tham gia thúc đẩy chuỗi giá trị cá tra/basa thông qua một dự án phát triển cho chứng nhận cá tra hữu cơ (hay còn gọi cá tra sinh thái) An giang. Họat động can thiệp này đ ợc dựa trên cơ s c a một dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân (PPP) cho sản xuất cá tra sinh thái tại An giang giữa GTZ, Công ty Binca Seafood và Naturland nh bên mua, và những nhà sản xuất địa ph ơng nh bên chính yếu cung cấp. Đã có sự gia tăng nhu cầu đối với sản phẩm cá tra/basa tại thị tr ng châu Âu. Một l ợng nhỏ nhu cầu đối với sản phẩm hữu cơ đã xuất hiện, và một số siêu thị châu Âu đã thể hiện sự quan tâm đối với sản phẩm nuôi hữu cơ. Tuy nhiên, ch a có công ty nào vào th i điểm đó cung cấp cá tra hữu cơ. Từ quan điểm phát triển, thị tr ng nghách cho cá tra hữu cơ có thể mang đến những cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp NVV địa ph ơng, cải thiện sự cạnh tranh, cũng nh những tiêu chuẩn về môi tr ng và xã hội. Dự án đã đ ợc thực hiện thành công và có những tác động đáng kể đối với nhiều khía cạnh khác nhau. Tr ớc tiên, một thị tr ng cho cá tra sinh thái đã đ ợc tạo ra, và đã đang tăng lên. Điều này là dựa vào sự gia tăng số l ợng cá tra sinh thái đ ợc sản xuất, và số l ợng những khách hàng muốn mua sản phẩm cá tra sinh thái từ Việt nam. 37 Sự gia tăng nhu cầu đối với cá tra sinh thái cũng là lý do chính mà công ty Binca Seafood đã đầu t thêm để thiết lập văn phòng và các trang thiết bị cho việc đào tạo tại An giang nhằm nhân rộng mô hình sản xuất cá tra sinh thái. Thứ hai, nông dân đã có đ ợc mức lợi nhuận cao hơn khi bán cá tra sinh thái, khỏang 15% cao hơn so với bá cá tra thị tr ng truyền thống. Thêm vào đó, những ng i mua cũng đảm bảo tiêu th các sản phẩm cá tra sinh thái. Nông dân và nhà chế biến địa ph ơng lân cận đã đến để học hỏi về câu chuyện thành công c a cá tra sinh và áp d ng theo cách c a họ. Thứ ba, số l ợng ng i mua quan tâm đến sản phẩm cá tra sinh thái từ Viết nam đã tăng lên đáng kể trong những năm vừa qua. Hiện chỉ duy nhất công ty Binca Seafood là nhà xuất khẩu cá tra vào thị tr ng châu Âu. Tuy nhiên, l ợng cá tra sinh thái này chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trên tổng số cá tra/basa đ ợc sản xuất An giang, chỉ chiếm khỏang 1% tổng số cá tra/basa đ ợc sản xuất tính vào năm 2006. Từ những kết quả tích cực đã đạt đ ợc và quá trình thực hiện dự án cá tra sinh thái với công ty Binca Seafood, và yêu cầu từ phía những đối tác tỉnh An giang, ch ơng trình đã quyết định m rộng phạm vi họat động ra ngòai phạm vi cá tra sinh thái từ năm 2006. Quyết định nhằm tới phát triển đối với tòan bộ nghành nuôi cá tra/basa theo h ớng phát triển bền vững. 38 3. Đẩy mạnh phát triển những tiêu chuẩn nuôi thủy sản Vào th i điểm này, rất nhiều công ty quốc tế nhập khẩu cá tra/basa từ Việt nam đã có những kinh nghiệm rất xấu liên quan đến hàm l ợng kháng sinh và vi sinh cao trong các sản phẩm nuôi trồng th y sản. Các giám định viên tại các cửa khẩu nhập khẩu đã th ng xuyên trả lại nhiều contener hàng. Việc này đã gióng lên hồi chuông cảnh báo tới tất cả các bên tham gia trong nghành sản xuất và nuôi trồng th y sản, cũng nh những nhà nhập khẩu đã tr nên quan tâm hơn đến chất l ợng và vệ sinh an tòan sản phẩm. Đã có một nhu cầu cấp thiết trong việc cải thiện những tiêu chuẩn về chất l ợng và vệ sinh, khiểm sóat hóa chất và kháng sinh, để tránh v ớng những qui định có khả năng bị cấm nhập khẩu vào châu Âu và Mỹ. Đây cũng chính là mối quan tâm c a rất nhiều bên đang tham gia vào việc nâng cao tính bền vững c a chuỗi giá trị cá tra, ổn định mối quan hệ th ơng mại với các nhà tiêu th quốc tế. Nh là một giải pháp cho vấn đề này, Bộ th y sản và một số tố chức khác, cũng nh những nhà tiêu th quốc tế đã quyết định xác định những tiêu chuẩn cơ bản đối liên quan những khía cạnh nh chất l ợng, môi tr ng và xã hội đối với việc sản xuất và th ơng mại những sản phẩm nuôi trồng th y sản. Đã có một mối liên hệ rất trực tiếp với ch ơng trình c a văn phòng GTZ liên quan tới những tiêu chuẩn xã hội và sinh thái, nhắm tới sự phát triển bền vững thông qua việc đồng thuận và thực hiện các tiêu chuẩn xã hội và sinh thái tại các quốc gia đang phát triển hay chuyển đổi. GTZ cũng phối hợp với khối t nhân trong việc phát triển, giới thiệu và thực hiện các tiêu chuẩn, thúc đẩy mối quan hệ chiến l ợc giữa khối t nhân, hiệp hội lao đông, và các tổ chức hợp tác phát triển. Ch ơng trình hỗ trợ DNNVV đã rất tích cực trong các họat động xây dựng tiêu chuẩn khác nhau. Ch ơng trình đóng vai trò tích cực trong việc điều phối một phần các họat động c a GRASP (Thực hành nông nghiệp tốt h ớng giảm thiểu r i ro xã hội) tại Việt nam từ năm 2004 đến 2006. GRASP là một dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân giữa EurepGap / FoodPlus, GTZ, T-System và Swiss Coop. Dự án đã đánh giá mức độ tác động c a những tiêu chuẩn xã hội c a những trang trại đ ợc chứng nhận tiêu chuẩn hữu cơ hay EurepGap tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt nam, nhằm phát triển những tiêu chí cho thực hành mang tính xã hội trong nghành nông nghiệp. 39 Sau khi dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân này kết thúc, ch ơng trình hỗ trợ DNNVV tiếp t c hợp tác cùng với EurepGap8 trong việc xạy dựng tiêu chuẩn cho nuôi cá tra. 8 Từ tháng 9 năm 2007, EurepGAP đã chính thức đổi tên thành GLOBALGAP 40 III. QUÁ TRÌNH CAN THI P 1. Những can thiệp ra ngòai phạm vi của thị trường cá tra sinh thái Ch ơng trình tiến hành phát triển chuỗi giá trị theo ph ơng pháp liên kết giá trị ValueLinks9 c a GTZ, bao gồm một thiết kế hòan chỉnh các b ớc thực hiện d án, nh phân tích chuỗi và xây d ng chiến l ợc, thực hiện và theo dõi. Sau khi chọn lựa và phân tích chuỗi giá trị cá tra, ch ơng trình phát triển chiến l ợc can thiệp nhằm v ợt qua những trợ ngại, yếu điểm và tận d ng những cơ hội để cải thiện khả năng cạnh tranh c a các tác nhân trog chuỗi giá trị cá tra. Những kinh nghiệm từ dự án sản xuất cá tra sinh thái đã cho thấy rằng chứng nhận nuôi theo tiêu chuẩn quốc tế đã giúp nông dân và nhà chế biến v ợt qua đ ợc những điểm thiết yếu dọc chuỗi giá trị thông qua thực hành quản lý tốt và hệ thống truy xuất nguồn gốc đáp ứng đầy đ những đòi hỏi c a nhà tiêu th . Tuân th những qui định, luật về an tòan thực phẩm cũng là yếu tố rất quan trọng trong chiến l ợc nâng cấp chuỗi, và tạo nên những cơ hội tăng tr ng trong sản xuất nông th y sản. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi sự hỗ trợ đặc biệt từ những đơn vị cung cấp dịch v địa ph ơng trong việc chuyển giao những kiến thức cần thiết. Đây chính là những yếu tố cơ bản để ch ơng trình thiết kế hành động can thiệp chuỗi nhằm cải thiện chất l ợng và an tòan sản phẩm nuôi trồng th y sản cá tra truyền thống. Để biết thêm chi tiết, xem trên trang web www.Value-Links.de hay www.smegtz.org.vn 9 41 Ch ơng trình đã quyết định không thực hiện tất cả các can thiệp dựa trên những môđun c a ph ơng pháp liên kết giá trị ValueLinks. Chỉ những can thiệp thích hợp là môđun 7 (C ng cố các dịch v trong chuỗi giá trị) và môđun 9 (Giới thiệu những tiêu chuẩn chất l ợng sản phẩm, xã hội và sinh thái), đ ợc chọn lựa để thực hiện nhằm đạt đ ợc những tác động trong ngắn hạn và dài hạn. Mặc dù những can thiệp không đặc biệt tập trung vào việc c ng cố mối liên kết giữa nông dân và nhà chế biến, những khóa tập huấn đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho hiệp hội th y sản An giang đã góp phần c ng cố mối liên kết giữa các nông dân, nh đó phổ biến và hỗ trợ tốt hơn việc áp d ng những ph ơng thức nuôi tốt. Dự án hợp tác nhà n ớc và t nhân sản xuất cá tra sinh thái với công ty Binca Seafood đã đ ợc thực hiện một cách thành công và đã góp phần đẩy nhanh quá trình học hỏi nói chung và chuyển giao công nghệ sản xuất hữu cơ nói riêng, cũng nh những kỹ năng cho nông dân và các nhà chế biến địa ph ơng. Dự án cũng góp phần vào sự phát triển c a chuỗi giá trị cá tra, đặc biệt thông qua nâng cao trình độ năng lực c a nhà cung cấp, và chuyên nghiệp hóa việc kinh doanh và những mối liên kết kinh doanh. Công ty Binca Seafood đã nhập khẩu ngày càng nhiều cá tra sinh thái từ Việt Nam, số l ợng đã gia tăng đáng kể từ 70 tấn đ ợc thu hoạch trong năm 2005 tăng lên 5000 tấn năm 2007 và 6000 tấn năm 2008. Dự án cá tra hữu cơ đã ổn định mối quan hệ th ơng mại và gia tăng tính an toàn thực phẩm do đó cải thiện đ ợc chất l ợng sản phẩm, giảm đi những 42 bất trắc do những tác động khách quan nh hay dịch bệnh. điều kiện khí hậu không thuận lợi Ch ơng trình hỗ trợ DNVVN đã thực hiện các hoạt động can thiệp trong ngành cá tra Việt Nam bằng việc xúc tiến thực hiện những tiêu chuẩn nuôi trồng th y sản quốc tế để gia tăng chất l ợng sản phẩm, và đảm bảo tính bền vững trong môi tr ng kinh tế và xã hội. Hai lĩnh vực can thiệp chính đ ợc nhắm tới trong chiến l ợc nâng cấp chuỗi giá trị: • • Nâng cao năng lực cho các cơ quan nhà n ớc và các đơn vị cung cấp dịch v kỹ thuật địa ph ơng để cải thiện khả năng cung ứng dịch v . Phát triển, giới thiệu và áp d ng những tiêu chuẩn nuôi trồng th y sản quốc tế. Chiến l ợc này nhằm nâng cao chất l ợng những dịch v hiện nay và trong t ơng lai để cải thiện hiệu quả c a chuỗi giá trị. Một kế hoạch hành động đã đ ợc lập nhằm phát triển chuỗi giá trị cá tra và tập trung vào việc nâng cao chất l ợng sản phẩm. Chiến l ợc bao gồm những m c tiêu ngắn hạn và dài hạn thông qua nâng cao năng lực c a các tổ chức cung cấp dịch v trong chuỗi và áp d ng những tiêu chuẩn nuôi th y sản quốc tế. 2. Thực hiện các hoạt động can thiệp 2.1 Nâng cao chất lượng dịch vụ trong chuỗi giá trị 2.1.1 Đánh giá thị trường dịch vụ và hệ thống nuôi cá tra truyền thống trong ngành nuôi trồng thủy sản của An Giang Ch ơng trình hỗ trợ DNNVV đã tiến hành hai khảo sát để có cái nhìn sâu hơn về hiện trạng c a hệ thống nuôi cá tra truyền thống và thị tr ng cung cấp dịch v cho ngành nuôi cá tra tỉnh An Giang. - Nghiên cứu đánh giá thị tr ng cung cấp dịch v nhằm xác định những khó khăn mà ng i nông dân nuôi cá và những công ty chế biến phải đối mặt, kinh nghiệm c a họ đối với những nhà cung cấp dịch v hiện có trên thị tr ng, nghiên cứu khảo sát cũng đánh giá các dịch v kỹ thuật và hỗ trợ mà nó phải đ ợc điều chỉnh hoặc cải thiện nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí giao dịch, và cải thiện chất l ợng sản phẩm. Dựa trên kết quả khảo sát thị tr ng dịch v những biện pháp can thiệp đã đ ợc đề xuất nhằm cải thiện việc cung cấp dịch v , dựa trên những đề xuất này 43 ch ơng trình hỗ trợ DNNVV đã đào tạo các nhà cung cấp dịch v và cung cấp những hỗ trợ kỹ thuật nhằm đ a ra những hình thức dịch v khác nhau giúp những nhà cung cấp dịch v có thể bổ sung thêm những dịch v hiện có, hoặc đ a ra những dịch v mới, tùy thuộc vào những đòi hỏi c a nhu cầu thị tr ng. Đây là b ớc đầu tiên trong việc nâng cấp cung cấp dịch v . - Khảo sát hệ thống sản xuất cá tra truyền thống đã đ ợc thực hiện, bao gồm cả thực hiện phân tích tại trại nuôi. Nghiên cứu khảo sát đã cung cấp thông tin chi tiết về chất l ợng sản phẩm, các điều kiện môi tr ng và xã hội trong phạm vi c a hệ thống nuôi cá tra truyền thống. Khảo sát cũng chỉ ra việc lạm d ng dùng thuốc và hóa chất, quản lý chất thải không đúng (ví d việc xử lý cá chết), đây không chỉ là những ph ơng thức nuôi kém, mà còn gây nguy hại rất nghiêm trọng tới môi tr ng. Hơn nữa, việc sử d ng quá mức thuốc kháng sinh trong nuôi cá, và sử d ng thức ăn nuôi cá chất l ợng thấp đã dẫn đến tỷ lệ chuyển đổi thức ăn cao (ví d :1,71 cho thức ăn chế biến công nghiệp và 2,45 cho thức ăn tự chế biến tại gia đình). Điều này đã góp phần gây ô nhiễm cũng nh khai thác quá mức nguồn môi tr ng. - Kết quả khảo sát đã chỉ ra rằng việc giới thiệu và áp d ng một hệ thống nuôi trồng th y sản đ ợc kiểm soát, đáp ứng những yêu cầu tối thiểu c a các bên liên quan trong chuỗi và các nhà tiêu th quốc tế là rất cần thiết, những vấn đề trên phải đ ợc cải thiện để có thể thực hiện đ ợc một hệ thống nuôi cá tra an toàn, đ ợc kiểm soát. - Quản lý môi tr ng cũng nh quản lý và chuẩn đoán dịch bệnh đ ợc xác định là rất quan trọng và cần đ ợc l u ý hơn.Vì vậy, ch ơng trình hỗ trợ DNNVV đã chọn lọc những vấn đề này khi thực hiện những khóa đào tạo cho s th y sản, trung tâm khuyến ng và những đơn vị cung cấp kỹ thuật địa ph ơng. 2.1.2 Nâng cao năng lực cho các cơ quan nhà nước và các đơn vị cung cấp dịch vụ kỹ thuật địa phương. Khả năng c a các cơ quan nhà n ớc và các đơn vị dịch v địa ph ơng hỗ trợ một cách phù hợp cho sự phát triển c a chuỗi giá trị là một yếu tố thành công chính cần phải đ ợc nhắm tới. B i vì khả năng cung cấp dịch v vẫn còn bị hạn chế đáng kể cho chuỗi giá trị để nâng cao tính cạnh tranh, năng lực c a các đơn vị cung cấp dịch v đã đ ợc cải thiện thông qua những khóa đào tạo đ ợc thực hiện b i các chuyên gia quốc tế và những giáo s nhiều kinh nghiệm c a các 44 tr ng ĐH quốc gia. Những khóa đào tạo này tập trung vào một số lĩnh vực sau đây: Khóa đào tạo về quản lý môi trường và dịch bệnh. S Th y Sản và Trung tâm khuyến ng c a tỉnh và các huyện đã đ ợc tập huấn ph ơng pháp quản lý và chuẩn đoán dịch bệnh, quản lý chất l ợng n ớc đối với việc nuôi cá tra thâm canh. Những ng i tham dự khóa học đã đ ợc học về việc quản lý môi tr ng, sức khỏe và những dịch bệnh phổ biến trong nuôi cá. Đào tạo cho cán bộ S Th y sản và các trung tâm khuyến ng về kiểm sóat và chuẩn đóan bệnh trong nuôi cá tra/basa, quản lý chất l ợng n ớc đối với thâm canh nuôi cá tra. Với những kiến thức và kỹ năng thực hành từ khóa học, các cán bộ có thể quản lý tốt việc đo l ng các tham số chất l ợng n ớc và n ớc thải, cũng nh quản lý bệnh trong nuôi cá tra/basa để đảm bảo nuôi cá tra bền vững. Những khóa đào tạo đều bao gồm lý thuyết và thực hành. Phần lý thuyết giới thiệu việc quản lý chất l ợng n ớc và chất thải, quản lý bệnh dịch phổ biến, sử d ng hóa chất và thuốc, và những nguyên tắc trong chuẩn đoán dịch bệnh. Phần thực hành giới thiệu những kỹ thuật chuẩn đoán cơ bản chẳng hạn nh quan sát hiện tr ng, quan sát bằng kính hiển vi thêm vào đó kỹ thuật xác định vi khuẩn pathogenic trong cá tra và kiểm tra độ nhạy kháng sinh cũng đ ợc giới thiệu cho học viên. Những khóa đào tạo về chuẩn đoán dịch bệnh và kiểm soát nuôi cá tra đ ợc thực hiện nhằm nâng cao năng lực cho những đơn vị cung cấp dịch v trong việc quản lý dịch bệnh. Học viên đã thu đ ợc những kỹ năng thực hành để chuẩn đoán dịch bệnh từ những kiến thức thu đ ợc,các học viên đã có thể giúp nông dân duy trì đ ợc hệ thống nuôi đàn cá tra khỏe đồng th i đảm bảo đ ợc tính bền vững cho việc nuôi thâm canh. Khóa đào tạo quản lý chất l ợng n ớc giúp học viên biết cách quản lý chất l ợng n ớc, sự l u chuyển n ớc trong hồ và những kỹ năng thực hành để đo l ng những tham số chất l ợng n ớc. 45 Bên cạnh những khóa đào tạo những chuyến đi thăm quan cũng rất hữu ích cho cán bộ S Th y Sản và Trung tâm khuyến ng , nông dân có điều kiện học và trao đổi kinh nghiệm về những mô hình nuôi trồng th y sản tốt, một số chuyến thăm quan đ ợc tổ chức tới những tỉnh lân cận nh Sóc Trăng, Đồng Tháp để học ph ơng pháp nuôi sạch, thực hành tốt GAP, và những kỹ thuật tiên tiến trong việc chuẩn đoán dịch bệnh cũng nh quản lý chất l ợng n ớc, các học viên cũng thu thêm đ ợc kinh nghiệm trong việc tổ chức và quản lý hệ thống sản xuất áp d ng tiêu chuẩn VietGAP. Với những kiến thức và kinh nghiệm thu đ ợc, các cán bộ có thể giúp nông dân cải thiện hệ thống quản lý chất l ợng c a họ, tăng chất l ợng sản phẩm nh vậy gia tăng thu nhập cho ng i nông dân địa ph ơng. Khóa đào tạo tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản EurepGAP (GLOBALGAP) Đã có rất ít những t vấn viên có kiến thức và kinh nghiệm làm việc với hệ thống tiêu chuẩn EurepGap, đặc biệt là tiêu chuẩn cho nuôi trồng th y sản. Vì thế, ch ơng trính đã m i một chuyên gia quốc tế về tiêu chuẩn nuôi trồng th y sản theo EurepGAP tiến hành hai khóa đào tạo cho các đơn vị cung cấp dịch v , và các tổ chức khác nhau, để tập huấn cho các học viên trong việc cung cấp những dịch v liên quan đến thực hiện tiêu chuẩn EurepGAP trong t ơng lai. Khóa học cung cấp thông tin và những kiến thức liên quan đến tiêu chuẩn EurepGAP, việc chứng nhận cũng nh áp d ng thực hiện. Bộ tiêu chuẩn GLOBALGAP (EurepGAP) đ ợc tích hợp cho rất nhiều hình thức sản phẩm đ ợc đánh giá tại một trang trai, ví d sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm trồng v n, hoa, sản phẩm th y sản. Phần “Cơ s cho tất cả các trang trạng nuôi trồng” là những qui định bắt buộc áp d ng đối với tất cả các trang trại, dù là trang trại cho sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm trồng v n, hoa, sản 46 phẩm th y sản. Tùy thuộc vào lọai sản phẩm mà trang trại phải tuân th thêm tiêu chuẩn cơ s , chẳng hạn nh tiêu chuẩn cho nông sản, chăn nuôi và th y sản, cũng nh tiêu chuẩn cơ s chi tiết cho c thể lọai sản phẩm đ ợc nuôi trồng tại trang trại, chẳng hạn tiêu chuẩn cho rau, quả hay tiêu chuẩn cho tôm. Sơ đồ d ới đây mô tả cấu trúc c a hệ thống tiêu chuẩn GLOBALGAP: Khóa đào tạo đã trình bày những tài liệu cần thiết để thực hiện thành công việc áp d ng hệ thống tiêu chuẩn, tuân th thực hiện theo cấu trúc gồm: Cơ s cho tất cả các trang trạng nuôi trồng, tiêu chuẩn cơ s cho th y sản, tiêu chuẩn tiểu nhóm nghành cho cá tra, dựa trên bộ tiêu chuẩn ch a chính thức đang xây dựng. (Tiêu chuẩn cho cá tra hiện vẫn đang xây dựng và bản tiêu chuẩn chính thức đ ợc ban hành trong quí 2 năm 2009). Khóa đào tạo về phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị theo phương pháp luận liên kết giá trị-Value Links của GTZ đ ợc tổ chức cho các cán bộ c a s NN&PTNT, các công ty chế biến nhằm nâng cao năng lực c a các tác nhân tham gia chuỗi và tác nhân thúc đẩy chuỗi nhằm nâng cấp chuỗi và nhân rộng cách tiếp cận chuỗi giá trị. Các học viên cũng đã nhận thức đ ợc vai trò c a những đơn vị và tổ chức cung cấp các dịch v kỹ thuật và dịch v hỗ trợ trong việc thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị, hiểu và biết tác động c a vịêc cung cấp dịch v dọc chuỗi giá trị. 47 2.2. Phát triển, giới thiệu và áp dụng tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản quốc tế 2.2.1 Phát triển và giới thiệu tiêu chuẩn nuôi trồng thủy sản GLOBALGAP cho cá tra/basa Phát triển tiêu chuẩn là một thách thức, công việc này là một quá trình lập lại phức tạp giữa những đòi hỏi (đặc biệt về môi tr ng và xã hội) trong nhiều lĩnh vực khác nhau và kiểm tra mức độ khả thi c a việc áp d ng trong thực tế. Trong tr ng hợp xây dựng tiêu chuẩn cá tra/basa VIệt nam, các b ớc đã đ ợc tiến hành nh sau: Phát triển một qui định chung cho nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm Nh đ ợc đề cập trên, đã có nhu cầu rất cấp thiết trong việc cải thiện chất l ợng và những tiêu chuẩn vệ sinh cũng nh việc kiểm sóat hóa chất và chất kháng sinh, để tránh bị cấm nhập khẩu vào châu Âu và Mỹ. Đây là mối quan tâm c a rất nhiều bên liên quan, mong muốn cải thiện tính bền vững c a chuỗi giá trị cá tra, nh đó sẽ đảm bảo mối quan hệ th ơng mại bền vững với những khách hàng tiêu th quốc tế. Để đạt đ ợc m c tiêu trên, thực hành quản lý dọc chuỗi giá trị cần tuân th những tiêu chuẩn tối thiểu về chất l ợng, khía cạnh môi tr ng và xã hội đối với việc sản xuất và th ơng mại sản phẩm nuôi trồng th y sản. 48 1.1 Ch ơng trình đã điều phối một nhóm những chuyên gia trong nghành sản xuất cá tra cùng với GLOBALGAP (tr ớc đây là EurepGAP)10, tổ chức các cuộc hội thảo để xây dựng tiêu chuẩn cho cá tra/basa. GLOBALGAP là một tổ chức t nhân thiết lập những tiêu chuẩn tự nguyện cho việc chứng nhận đối với một phạm vi rộng trong nuôi trồng tại trang trại, cho các sản phẩm nông sản đến thuỷ sản. Hội thảo nhóm làm việc tiêu chuẩn cá tra EurepGap đầu tiên đã đ ợc tổ chức vào giữa năm 2006, bao gồm những ng i có kinh nghiệm trong nuôi cá tra đồng bằng sông Cửu long, hiểu biết liên quan đến lạm d ng thuốc kháng sinh, hóa chất và quản lý chất thải. Nhóm làm việc đã tập trung đ ợc những chuyên gia nhiều kinh nghiệm từ cả các tổ chức t nhân và chính ph (ví d nh tr ng đại học, cơ quan chính ph , công ty chế biến, công ty sản xuất thức ăn, các tổ chức phi chính ph và những tố chức khác) tham gia vào việc phát triển tiêu chuẩn cho nuôi cá tra/basa, xem xét tới những khía cạnh môi tr ng và xã hội, chất l ợng liên quan. 10 EUREPGAP là viết tắt của ‘Euro Retailer Produce Working Group,’ Nhóm làm việc của những nhà bán lẻ và sản xuất châu Âu, là nơi tập trung các nhà bán lẻ hàng đầu châu Âu họat dộng tích cực trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ hàng nông sản thực phẩm công nghiệp. ‘GAP’ viết tắt của ‘Good Agricultural Practice’- thực hành nông nghiệp tốt, là những tiêu chuẩn tối thiểu trong sản xuất đối với hàng nông sản. Eurepgap (FoodPLUS) đã chính thức đổi tên thành GLOBALGAP vào tháng 9 năm 2007. Xem thêm chi tiết tại website www.eurepgap.com hoặc globalgap.org 49 Bộ tiêu chuẩn cho nuôi cá tra đ ợc phát triển dựa trên tiêu chuẩn GLOBALGAP c a cá hồi. Tuy nhiên, đặc tính kỹ thuật và những điều kiện nuôi cá tra/ basa đ ợc điều chỉnh để phù hợp với điều kiện nuôi thực tế c a việc nuôi cá tra. Tiêu chuẩn cũng dựa trên cơ s những điều kiện môi tr ng và xã hội c a công nghiệp cá tra, đ ợc xem là khá gần với các tiếp cận nuôi bền vững theo tiêu chuẩn c a sản phẩm nuôi trồng th y sản khác là tôm. Cho phép thực hiện trong phạm vi vùng rộng lớn cho nuôi th y sản VIệt nam. Ch ơng trình hỗ trợ DNNVV và GLOBALGAP nhắm tới mối quan tâm c a khách hàng đối với an tòan thực phẩm, sự bền vững môi tr ng và phúc lợi cho ng i lao động, đồng th i giảm chi phí cho ng i sản xuất bằng việc đ a ra bộ tiêu chuẩn cho nuôi cá tra đ ợc chấp nhận b i một phạm vi rộng những nhà bán lẻ. Nhóm làm việc đã sọan tiêu chuẩn nuôi cá tra/basa trong hơn một năm với nhiều hội thảo đ ợc tổ chức để hòan thành bản dự thảo tiêu chuẩn vào tháng 9 năm 2007. Bản tiêu chuẩn dự thảo đã đ ợc gửi tới GLOBALGAP cho việc nhận xét, bổ sung và chuẩn bị cho đánh giá thử tiêu chuẩn nhằm đảm bảo tính khả thi c a tiêu chuẩn. Đánh giá thử tiêu chuẩn nuôi cá tra GLOBALGAP (EurepGap) Ch ơng trình đã hỗ trợ GLOBALGAP tiến hành đánh giá thử tại một số trang trại vào tháng 5 và tháng 6 năm 2008. Việc đánh giá thử nhằm đảm bảo rằng tiêu chuẩn có thể áp d ng đ ợc và kiểm tra sự cần thiết đối với những điều khỏan cần cải thiện nhằm hòan thiện tiêu chuẩn nuôi cá tra GLOBALGAP, và thúc đẩy việc thực hiện tiêu chuẩn tại các trang trại trong t ơng lai. Đánh giá thử đã tuân th đầy đ những yêu cầu b i GLOBALGAP đối với tổ chức chứng nhận, bao gồm phải có báo cáo đánh giá, tính bảo mật và độc lập. Đánh giá đ ợc thực hiện hiện d ới hình thức giống nh tiền đánh giá tại trang trại, mà nó th ng đ ợc đựơc cân nhắc khi những lần đánh giá chứng nhận thực sự đ ợc thực hiện. Tổ chức chứng nhận đã tiến hành đánh giá thử tiêu chuẩn GLOBALGAP cho nuôi cá tra/basa, và gửi bản báo cáo kết quả đánh giá cũng nh phản hồi về nội dung c a tiêu chuẩn và mức độ áp d ng c a bản tiêu chuẩn dự thảo lên GLOBALGAP. 2.2.2 Áp dụng tiêu chuẩn GLOBALGAP và nâng cao năng lực cho các đơn vị cung cấp dịch vụ 50 1.2 Tiêu chuẩn GLOBALGAP không gắn kết với những qui định pháp luật, nh ng là bắt buộc đối với những nhà xuất khẩu Việt nam khi họ muốn duy trì và m rộng thị tr ng. Điều này xuất phát từ việc ngày càng nhiều những nhà bán lẻ, đặc biệt châu Âu, rất nhiều nhà bán lẻ lớn đã là thành viên c a GLOBALGAP. Việc áp d ng tiêu chuẩn cũng giúp nhà xuất khẩu m rộng thị tr ng c a họ nh tham gia vào chuỗi cung ứng tòan cầu khác, ra ngòai những chuỗi hiện có. Mặc dù tiêu chuẩn nuôi cá tra c a GLOBALGAP ch a chính thức ban hành, việc áp d ng tiêu chuẩn này vẫn là rất cần thiết để nâng cao năng lực cho các đơn vị cung cấp dịch v . Đó là lý do tại sao ch ơng trình đã hỗ trợ thực hiện áp d ng nuôi cá tra theo bản dự thảo tiêu chuẩn GLOBALGAP, nhằm huấn luyện cho cán bộ s Th y sản và các nông dân ph ơng thức quản lý chất l ợng và có đ ợc những kinh nghiệm thực tế khi áp d ng hệ thống quản lý chất l ợng trong nuôi th y sản đáp ứng những tiêu chuẩn c a quốc tế. Tiêu chuẩn GLOBALGAP đ ợc thực hiện tại 3 trang trại thí điểm, bao gồm trang trại nuôi giống, ơng giống và nuôi cá thịt. Việc áp d ng thử đ ợc thực hiện từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 1 năm 2009. Các t vấn và nhân viên s Th y sản đã giúp nông dân thiết lập hệ thống hồ sơ t ơng ứng, tuân th những đòi hỏi c a bộ tiêu chuẩn trong nuôi cá tra. Các khóa tập huấn về những qui định, tiêu chuẩn và những vấn đề liên quan khác c a GLOBALGAP đã đ ợc tổ chức cho các nông dân, nhằm cung cấp những thông tin và kiến thức cần thiết cho việc áp d ng tiêu chuẩn. Để đạt đ ợc kết quả đào tạo tốt, các khóa học đều đ ợc thực hiện d ới hình thức tham gia ch động trao đổi ý kiến. Các bài tập thực hành đ ợc sử d ng liên t c giúp các nông dân thực hành những kiến thức lý thuyết c a khóa học vào công việc thực tế khi áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP tại trang trại c a họ. Các khóa đào tạo đã đ ợc tổ chức bao gồm cả phần h ớng dẫn trực tiếp qui trình kỹ thuật tại trang trại. Ba khóa đ ợc tổ chức theo tiến trình áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP tại các trang trại: - Khóa đào tạo có nội dung về những qui định chung c a GLOBALGAP, những qui định cho tất cả các trang trại, những qui định cho nuôi th y sản, và điểm kiểm sóat và tiêu chí tuân th trong nuôi cá tra. - Khóa đào tạo có nội dung về quản lý môi tr GAP. ng tuân th tiêu chuẩn GLOBAL- - Khóa đào tạo có nội dung về quản lý và chuẩn đóan dịch bệnh tuân th tiêu chuẩn GLOBALGAP. 51 Thông qua việc áp d ng tiêu chuẩn tại ba trang trại thí điểm, các t vấn đã đào tạo các cán bộ s th y sản biết về qui trình thực hiện khi áp d ng những tiêu chuẩn quốc tế trong nuôi th y sản. Các t vấn cùng với cán bộ s th y sản cũng đã tiến hành đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất l ợng, quản lý môi tr ng, cũng nh chất l ợng cá và những điều kiện truy vết và sản xuất tại các trang trại. 2.2.3 Phát triển năng lực cần thiết cho đơn vị chứng nhận tiêu chuẩn GLOBALGAP Chi phí chứng nhận là khá cao đối với nông dân. Nguyên nhân do hiện nay ch a có một đơn vị chứng nhận Việt nam nào cung cấp dịch v chứng nhận, ngọai trừ những tổ chức chứng nhận quốc tế với những chuyên gia đến từ các n ớc trong khu vực. Để giảm thiểu chi phí chứng nhận và thúc đẩy sự phất triển về dài hạn, GTZ đã hỗ trợ một công ty giám định địa ph ơng (CAFECONTROL) đ ợc công nhận là đơn vị chứng nhận cho tiêu chuẩn GLOBALGAP đối với rau và quả, tiếp theo sẽ là đánh giá công nhận cho tiêu chuẩn GLOBALGAP cho th y sản. Một khi đã tr thành tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn GLOBALGAP đ ợc quốc tế công nhận, đây là cơ hội tốt cho CAFECONTROL cung cấp dịch v kinh doanh mới đặc biệt trong lĩnh vực chứng nhận nuôi trồng th y sản. GLOBALGAP cung cấp các tiêu chuẩn và khung qui định cho việc đánh giá độc lập đ ợc thực hiện b i tổ chức công nhận thứ ba, dựa trên bộ tiêu chuẩn ISO / IEC Guide 65 để đánh giá tổ chức chứng nhận. Tiêu chuẩn ISO / IEC Guide 65 đề ra những qui định chung cho việc đánh giá và công nhận các tổ chức họat đông trong lĩnh vực chứng nhận sản phẩm. Để hỗ trợ CAFECONTROL tr thành tổ chức chứng nhận tiêu chuẩn GLOBALGAP, một tổ chức chứng nhận Đức (Gesellschaft fuer Ressourcenschutz-GfRS) đã đ ợc m i t vấn để giúp CAFECONTROL hòan thiện hệ thống tài liệu quản lý chất l ợng theo ISO / IEC Guide 65 và đã tiến hành đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất l ợng c a CAFECONTROL. Vào cuối tháng 3 năm 2009, CAFECONTROL đã đ ợc đánh giá b i một tố chức công nhận Đức DAP (Deutsches Akkreditierungssystem Prüfwesen GmbH) để công nhận CAFECONTROL là một đơn vị chứng nhận tiêu chuẩn GLOBALGAP cho rau và quả. Một khi hệ thống quản lý chất l ợng c a CAFECONTROL theo ISO /I EC Guide 65 đ ợc công nhận và tuân th những đòi hỏi c a GLOBALGAP, CAFECONTROL có thể cung cấp dịch v chứng nhận tiêu chuẩn GLOBALGAP cho sản phẩm rau qua. IV. TÁC Đ NG VÀ TÍNH B N V NG C A CÁC K T QU 52 1. Tác động đạt được D ới đây là một số tác động quan trọng c a các can thiệp: ƒ ƒ ƒ ƒ Kh i điểm, thị tr ng dịch v liên quan đến GLOBALGAP ch a phát triển, mặc dù số l ợng gia tăng các sản phẩm th y sản và nông sản đ ợc xuất khẩu tới thị tr ng châu Âu. Với một môi tr ng thị tr ng dịch v ch a phát triển, sẽ là không thể đạt đ ợc một sự phát triển thị tr ng bền vững mà không có những can thiệp thị tr ng một cách ch động. Vì thế, ch ơng trình hỗ trợ DNNVV đã tổ chức những khoá đào tạo và hội thảo nhắm tới những đơn vị cung cấp dịch v liên quan đến tiêu chuẩn GLOBALGAP trong t ơng lai, để nâng cao chất l ợng dịch v , năng lực kinh doanh trong lĩnh vực này, đồng th i nâng cao nhận thức c a công chúng Việt nam đối với những ph ơng thức sản xuất bền vững sinh thái và những lợi ích đem lại. Điều rất quan trọng là sau khi GTZ rút lui nh là một nhân tố thúc đẩy thị tr ng dịch v , các tác nhân khác có thể tiếp t c thúc đẩy cung cấp dịch v giai đọan này. Các tổ chức nhà n ớc và đơn vị cung cấp dịch v có thể cung cấp những dịch v t vấn tốt hơn cho nông dân trong việc kiểm sóat và chuẩn đóan dịch bệnh, quản lý chất l ợng n ớc, h ớng dẫn thực hành nuôi th y sản tốt, và xây dựng hệ thống quản lý chất l ợng theo tiêu chuẩn quốc tế. Năng lực thể chế cần thiết đã đ ợc thiết lập cho những tổ chức c a hệ thống chứng nhận GLOBALGAP. Sự thành công c a việc áp d ng thí điểm tiêu chuẩn GLOBALGAP, thông tin rộng rãi tới nhiều bên liên quan trong chuỗi giá trị cá tra/basa và chính quyền địa ph ơng đã tăng nhận thức c a các bên đối với áp d ng tiêu chuẩn gắn với an tòan thực phẩm và sự phát triển nuôi th y sản bền vững, giúp v ợt qua những vấn đề về môi tr ng và chất l ợng hiện nay. Thêm vào đó, năng lực kỹ thuật chuyên môn c a các đơn vị cung cấp dịch v địa ph ơng đã đ ợc nâng cao trong quá trình thực hiện áp d ng thí điểm tiêu chuẩn GLOBALGAP nuôi cá tra/basa. Tuân th các đòi hỏi c a tiêu chuẩn GLOBALGAP nuôi cá tra/basa sẽ đảm bảo tránh đ ợc d l ợng hóa chất và chất kháng sinh trong suốt quá trình sản xuất, trong khi đấy chất l ợng cá cũng đ ợc cải thiện và điều kiện sản xuất an tòan hơn. Những điều kiện này bao trùm tòan bộ suốt quá trình sản xuất, từ trang trại, chế biến đến xuất khẩu với những tiêu chuẩn quản lý chất l ợng nghiêm ngặt c a thị tr ng châu Âu. Ng i nông dân cũng đã nhận thức đ ợc tầm quan trọng c a chất l ợng cá c a họ đối với lợi nhuận chung c a việc kinh doanh. 53 ƒ 2. ƒ ƒ ƒ 3. Ch ơng trình đã tạo mạng l ới liên kết giữa các viện nghiên cứu, đơn vị cung cấp dịch v địa ph ơng và hiệp hội th y sản thông qua các hợp tác và trao đổi thông tin, thúc đẩy các dịch v t vấn dọc chuỗi giá trị. Những thách thức Phần lớn cá nông dân nuôi cá tra/basa An giang vẫn ch a nuôi cá theo qui trình tiêu chuẩn đảm bảo an tòan thực phẩm và chất l ợng. Chỉ một số ít nông dân đã nuôi cá theo tiêu chuẩn vệ sinh HACCP với tiêu chuẩn SQF 1000, trong khi đó tiêu chuẩn GLOBALGAP vẫn là rất mới đối với họ. Sau khi giới thiệu, áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP trong nuôi cá tra/basa tại một số trang trại tại An giang, rất nhiều nông dân đã quan tâm tới việc áp d ng tiêu chuẩn này tại trang trại c a họ. Các nông dân đã nhìn thấy đ ợc những lợi ích và lợi thế từ việc áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP. Tuy nhiên, chi phí và sự phức tạp đi cùng với quá trình áp d ng không thể dễ dàng v ợt qua mà không có sự hỗ trợ c a chính quyền địa ph ơng và các tổ chức quốc tế. Việc áp d ng tiêu chuẩn sẽ gia tăng sự tin t ng với các khách hàng và cải thiện chất l ợng sản phẩm. Tuy nhiên cũng không có sự đảm bảo rằng những sản phẩm cá tra đ ợc nuôi theo tiêu chuẩn sẽ đ ợc bán với giá cao hơn cho các nhà máy chế biến. Chi phí cho việc chứng nhận và áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP là cao. Nếu không có sự hỗ trợ c a chính quyền địa ph ơng và các tổ chức quốc tế, việc áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP cho nuôi cá tra/basa không thể nhân rộng trong gia đọan đầu phổ biến tiêu chuẩn này. Mặc dù chứng nhận tuân th tiêu chuẩn GLOBALGAP có thể đ ợc cấp cho từng trang trại riêng lẻ, tuy nhiên chứng nhận cho một nhóm trang trại sẽ hiệu quả hơn về chi phí cũng nh nguồn lực. Điều này là rất cần thiết đối với nhiều trang trại áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP để đảm bảo đ ợc hiệu quả kinh tế. Tính bền vững 54 Kể từ khi thực hiện những can thiệp chuỗi giá trị cá tra/basa, đặc biệt cấp trung mô, quá trình xây dựng năng lực thể chế cho việc cung cấp dịch v chứng nhận đã đ ợc thực hiện chỉ khỏang 2 năm, do vậy rất khó để đánh giá những tác động mang tính bền vững. Tuy nhiên, đã có những kết quả đáng ghi nhận và những tác động đầu tiên đạt đ ợc. D ới đây làm một số điểm nổi bật đ ợc ghi nhận: Nhiều nông dân trong tỉnh An giang và đồng bằng sông Cửu long đã nhận thức được lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn GLOBALGAP ƒ Các t vấn và đánh giá viên địa ph ơng đã đ ợc đào tạo tốt và sãn sàng cung cấp dịch v t vấn là yếu tố rất quan trọng để nhân rộng áp d ng tiêu chuẩn trong t ơng lai. Một khi nhu cầu chứng nhận tiêu chuẩn GLOBALGAP, chi phí cho việc nuôi cá tra tăng và chứng nhận theo tiêu chuẩn GLOBALGAP sẽ giảm đáng kể, vì thế sẽ giúp ng i nông dân và các nhà máy chế biến tăng khả năng cạnh tranh c a họ trên thị tr ng thế giới. Điều này sẽ khuyến khích thêm nhiều nông dân trong tỉnh An giang và tòan bộ đồng bằng sông Cử long thực hiện những thực hành nuôi trồng tốt và tuân th tiêu chuẩn quốc tế. Duy trì và mở rộng thị trường ƒ ƒ Các nhà chế biến và xuất khẩu sẽ có đ ợc những lợi ích từ việc nông dân áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP, do mua đ ợc cá chất l ợng tốt hơn từ ng i nông dân. Đồng nghĩa với việc này là chất l ợng cá đ ợc chế biến cho sản phẩm cuối cùng sẽ đáng tin cậy hơn, đáp ứng những đòi hỏi c a thị tr ng xuất khẩu nh việc lọai bỏ những vấn đề liên quan đến cá “bẩn” có chứa quá mức l ợng chất kháng sinh và vi sinh vật. Điều này cũng phản ánh tầm quan trọng c a hệ thống truy vết để đảm bảo rằng thực phẩm đ ợc nhập từ Việt nam là an tòan cho ng i tiêu dùng. Điều này cũng giúp giữ mối quan hệ kinh doanh giữa nhà chế biến/xuất khẩu VIệt nam với khách hàng n ớc ngòai lâu dài và ổn định hơn, cũng nh có thể mang lại sự ổn định giá cả cho ng i nông dân khi bán cá c a họ. Thị tr ng châu Âu, các n ớc đông Âu và Mỹ là những thị tr ng nhập khẩu cá tra lớn nhất c a Việt nam. Vì thế, đáp ứng những tiêu chuẩn quốc tế đ ợc đòi hỏi b i những nhà bán lẻ lớn là thành viên c a GLOBALGAP, sẽ giúp tăng sự tin t ng c a khách hàng n ớc ngòai vào các sản phẩm và xâm nhập dễ dàng hơn tới những thị tr ng xuất khẩu hiện có, giúp duy trì và m rộng những thị tr ng này. Tuân th theo những tiêu chuẩn quốc tế cũng là 55 những tín hiệu tốt về chất l ợng sản phẩm đối với những khách hàng tiềm năng, mà nó có thể mang lại những kết quả tốt khi xâm nhập thị tr ng mới và mang lại doanh thu. Nâng cấp chuỗi giá trị ƒ ƒ V. Với ph ơng pháp tiếp cận chuỗi, dịch v hỗ trợ và dịch v kỹ thuật đ ợc cung cấp tốt hơn, mối liên kết giữa các bên tham gia chuỗi đã đ ợc cải thiện. Hơn nữa, chi phí giao dịch đã giảm và chất l ợng sản phẩm đ ợc nâng cao. Thông tin liên lạc giữa các bên tham gia chuỗi hiệu quả và minh bạch hơn, giúp chia sẻ r i ro và lợi nhuận cao hơn trong nghành. Chính quyền địa ph ơng tỉnh An giang đánh giá cao sự thành công c a mô hình thí điểm áp d ng tiêu chuẩn GLOBALGAP, và xem việc áp d ng tiêu chuẩn GLOBAGLAP trong nuôi cá tra/basa nh là một phần trong chiến l ợc nâng cấp chuỗi cho sự bền vững c a nghành nuôi th y sản c a tỉnh về lâu dài, nhắm tới duy trì thị tr ng giá trị cao bằng việc cải thiện chất l ợng. Thực hiện hệ thống sản xuất đ ợc GLOBALGAP chứng nhận là một chiến l ợc tạo th ơng hiệu cho cá tra/basa c a An giang và phải đ ợc tiếp thị cùng với nó. BÀI H C KINH NGHI M ƒ ƒ Các họat động can thiệp c a dự án đ ợc phối hợp thực hiện và cùng đóng góp chi phí b i ch ơng trình và đối tác địa ph ơng cũng nh nông dân. Sự tham gia c a các tổ chức nhà n ớc và khối t nhân cho thấy sự chấp nhận c a họ đối với các biện pháp can thiệp, và chuyển giao tòan bộ quyền làm ch c a các bên tham gia chuỗi trong việc thực hiện nhân rộng dự án sau này. Quyền làm ch là rất quan trọng để đảm bảo tính bền vững c a các họat động can thiệp c a dự án, và để đạt đựợc những thay đổi cấp vĩ mô và trung mô. Các họat động tiên phong trong việc phát triển, giới thiệu, thực hiện và thể chế hóa những tiêu chuẩn GLOBALGAP cho nuôi cá tra/basa, nhắm tới việc h ớng tòan bộ nghành nuôi cá tra theo h ớng phát triển bền vững. GTZ đã kh i x ớng cung cấp các dịch v liên quan và rút lui dần khi thị tr ng phát 56 triển đến một mức độ nhất định. Sau khi những họat động tiên phong, các họat động can thiệp trực tiếp c a GTZ kết thúc dần, khi mà các bên tham gia chuỗi giá trị đã có thể đảm nhiệm việc thúc đẩy cung và cầu dịch v liên quan đến việc áp d ng tiêu chuẩn GLOBGALGAP. ƒ ƒ Các bên tham gia rất quan trọng nh S Th y sản và Hiệp hội th y sản An giang đã tham gia vào các họat động can thiệp ngay từ đầu, do vậy trong suốt qua trình thực hiện dự án, họ đã tr nên dần quen với vai trò và đơn vị cung cấp dịch v hỗ trợ và dịch v kỹ thuật, và tăng thêm động lực tham gia vào lĩnh vực cung cấp dịch v kinh doanh. Không có những giải pháp ngăn hạn để nâng cao năng lực trực tiếp cho các tổ chức cung cấp dịch v . Vì thế những khóa thiết kế đào tạo theo h ớng nhu cầu là rất hiệu quả. Đây là cách tiếp cận tốt để nâng cao năng lực cho các đối tác địa ph ơng. Một điều rất quan trọng là các đơn vị cung cấp dịch v và ng i nông dân đã nhận thức đ ợc trách nhiệm c a họ liên quan đến xã hội và môi tr ng, hiểu rằng sự phát triển bền vững là sự quan tâm và cũng ảnh h ng đến công việc kinh doanh c a chính họ. 57 58