« Home « Kết quả tìm kiếm

Chính sách tín dụng - Agribank


Tóm tắt Xem thử

- MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Ở VIỆT NAM 1.
- Đặc trưng của tín dụng.
- a.Tín dụng là có lòng tin.
- Ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả.
- Tín dụng là có tính thời hạn .
- quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay.
- Tín dụng là có tính hoàn trả .
- Bản chất và chức năng của tín dụng .
- Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều có hai đặc điểm đó là.
- Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối với các tổ chức và cá nhân.
- Một số quy định chung về hoạt động tín dụng .
- Phạm vi hoạt động được phép của tổ chức tín dụng Theo Điều 90 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể phạm vi, loại hình, nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng trong Giấy phép cấp cho từng tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng không được tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng.
- Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng quy định tại Luật này thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
- Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng Theo Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
- Tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền thỏa thuận về lãi suất, phí cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, để bảo đảm an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước có quyền quy định cơ chế xác định phí, lãi suất trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu của tổ chức tín dụng Theo Điều 92 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu để huy động vốn theo quy định của Luật này và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Căn cứ Luật này và Luật chứng khoán, Chính phủ quy định việc phát hành trái phiếu, trừ trái phiếu chuyển đổi để huy động vốn của tổ chức tín dụng.
- Quy định nội bộ Theo Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Tổ chức tín dụng phải ban hành các quy định nội bộ sau đây: a) Quy định về cấp tín dụng, quản lý tiền vay để bảo đảm việc sử dụng vốn vay đúng mục đích.
- đ) Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và cơ chế kiểm toán nội bộ phù hợp với tính chất và quy mô hoạt động của tổ chức tín dụng.
- e) Quy định về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- g) Quy định về quản trị rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
- h) Quy định về quy trình, thủ tục, bao gồm cả nguyên tắc nhận biết khách hàng để bảo đảm ngăn ngừa việc tổ chức tín dụng bị lạm dụng cho các mục đích rửa tiền, tài trợ khủng bố và tội phạm khác.
- Tổ chức tín dụng phải gửi cho Ngân hàng Nhà nước các quy định nội bộ tại khoản 2 Điều này ngay sau khi ban hành.
- Xét duyệt cấp tín dụng, kiểm tra sử dụng tiền vay Theo Điều 94 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Tổ chức tín dụng phải yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án sử dụng vốn khả thi, khả năng tài chính của mình, mục đích sử dụng vốn hợp pháp, biện pháp bảo đảm tiền vay trước khi quyết định cấp tín dụng.
- Tổ chức tín dụng phải tổ chức xét duyệt cấp tín dụng theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng.
- Tổ chức tín dụng có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng.
- Tổ chức tín dụng có quyền yêu cầu khách hàng vay báo cáo việc sử dụng vốn vay và chứng minh vốn vay được sử dụng đúng mục đích vay vốn.
- Chấm dứt cấp tín dụng, xử lý nợ, miễn, giảm lãi suất Theo Điều 95 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Tổ chức tín dụng có quyền chấm dứt việc cấp tín dụng, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm các quy định trong hợp đồng cấp tín dụng.
- Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đến hạn, nếu các bên không có thỏa thuận khác thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý nợ, tài sản bảo đảm tiền vay theo hợp đồng cấp tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật.
- Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mua bán nợ của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Trong trường hợp khách hàng vay hoặc người bảo đảm không trả được nợ do bị phá sản, việc thu hồi nợ của tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
- Tổ chức tín dụng có quyền quyết định miễn, giảm lãi suất, phí cho khách hàng theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng.
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng Theo Điều 96 Luật các tổ chức tín dụng : 1.
- Tổ chức tín dụng phải lưu giữ hồ sơ tín dụng, bao gồm: a) Hợp đồng cấp tín dụng và tài liệu ghi rõ mục đích sử dụng vốn.
- c) Quyết định cấp tín dụng có chữ ký của người có thẩm quyền.
- d) Những tài liệu phát sinh trong quá trình sử dụng khoản vay liên quan đến hợp đồng cấp tín dụng.
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hoạt động ngân hàng điện tử Theo Điều 97 Luật các tổ chức tín dụng : “Tổ chức tín dụng được thực hiện các hoạt động kinh doanh qua việc sử dụng các phương tiện điện tử theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước về quản lý rủi ro và quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.” II.CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG 1.
- Tín dụng thương mại - Khái niệm: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa.
- Nhược điểm của tín dụng thương mại • Về quy mô: lượng giá trị cho vay bị hạn chế, chỉ giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có.
- Tín dụng ngân hàng.
- Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng (TCTD) chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng (TCTD) khi đến hạn thanh toán.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
- Công cụ lưu thông của tín dụng ngân hàng là kỳ phiếu ngân hàng.
- Kỳ phiếu ngân hàng do ngân hàng phát hành dựa trên quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cư dân và nhà nước.
- Nó được ra đời trên hai cơ sở bảo đảm bằng vàng và tín dụng.
- Ưu điểm của tín dụng ngân hàng • Thời hạn cho vay linh hoạt - ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đáp ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Về khối lượng tín dụng lớn.
- Tín dụng nhà nước.
- Khái niệm: Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân.
- Tín dụng nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp, không thông qua tổ chức trung gian.
- Bảo lãnh tín dụng.
- Ưu điểm của tín dụng nhà nước • Duy trì hoạt động thường ngày của nhà nước.
- Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng.
- Nhược điểm của tín dụng nhà nước Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn vay không hiệu quả.
- Tín dụng tiêu dùng.
- Khái niệm: Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với doanh nghiệp, ngân hàng và các công ty cho thuê tài chính.
- Ngân hàng cấp tín dụng tiêu dùng bằng tiền.
- Ưu điểm của tín dụng tiêu dùng • Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, nhất là hàng hóa ứ đọng.
- Nhược điểm của tín dụng tiêu dùng • Khối lượng tín dụng bị hạn chế.
- Hình thức tín dụng bị hạn chế.
- Tín dụng thuê mua.
- Khái niệm: Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.
- Hình thức của tín dụng thuê muaThuê mua tài trợ trực tiếp.
- Ưu điểm của tín dụng thuê mua Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hiện đại hóa sản xuất, áp dụng công nghệ mới trong khi nguồn vốn chủ sở hữu còn có hạn.
- Nhược điểm của tín dụng thuê mua • Khối lượng tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản phẩm đi thuê.
- Phạm vi tín dụng hạn hẹp theo công dụng của sản phẩm đi thuê.
- Tín dụng quốc tế.
- Khái niệm: Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước ngoài và giữa các doanh nghiệp của các nước với nhau.
- Đặc điểm của tín dụng quốc tế • Phản ánh mối quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh tế của một quốc gia với các chủ thể kinh tế của các quốc gia khác và các tổ chức quốc tế.
- Đối tượng tín dụng quốc tế là hàng hóa hoặc tiền tệ.
- Ưu điểm của tín dụng quốc tế Đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã hội khi mà các nguồn vốn trong nước còn hạn chế.
- Những hạn chế, vướng mắc chính trong hoạt động tín dụng tại Việt Nam và hướng giải quyết.
- Những thách thức lớn cho tăng trưởng tín dụng ngân hàng năm 2015 *Về phía doanh nghiệp 1.
- Đây là điểm nghẽn lớn nhất khiến cho tăng trưởng kinh tế nói chung, tín dụng nói riêng không đạt kỳ vọng trong những năm qua.
- Nợ xấu và tăng trưởng tín dụng đang trong vòng luẩn quẩn chưa có lối ra sáng sủa.
- Ba điểm nghẽn lớn về tăng trưởng tín dụng nêu trên, cũng chính là điểm nghẽn của nền kinh tế nước ta.
- Nói cách khác là phải giải quyết các vấn đề của kinh tế vĩ mô cùng với các vấn đề cơ bản của tín dụng ngân hàng cho bài toán tăng trưởng tín dụng ngân hàng trong năm 2015 và những năm tới.
- Hiện nay, quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng thường theo những khẩu vị rủi ro riêng.
- Điều này gây không ít khó khăn cho ngân hàng trong việc thiết lập quan hệ tín dụng.
- Giải pháp Mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng của ngành ngân hàng năm 2015 là từ 13 đến 15%.
- Trong bối cảnh hiện nay, Chính phủ, NHNN và các Bộ, ngành có liên quan cần phải có các giải pháp đồng bộ cả về chính sách kinh tế vĩ mô và chính sách tiền tệ, tín dụng ngân hàng 1.
- Về chính sách tiền tệ - tín dụng ngân hàng môn hóa có trọng tâm trong điểm, các khu công nghiệp,ngành công nghệ có gia trị gia tăng cao.
- Đối với những khoản cấp tín dụng mới này, cần có cơ chế phù hợp về điều kiện vay vốn.
- Nếu giải quyết được 2 vấn đề cơ bản này, thì mới có thể thúc đẩy tăng trưởng tín dụng có kết quả.
- Tuy nhiên, với các tổ chức tín dụng cho vay, cần phải thẩm định và bảo đảm rằng dự án, phương án sản xuất - kinh doanh có hiệu quả.
- Nếu không, bẫy cấp tín dụng dưới chuẩn và bài toán xử lý nợ xấu lại lặp lại.
- Với những khách hàng có nợ xấu bán cho VAMC, cần tạo cơ chế thuận lợi để khách hàng được xem xét cấp tín dụng mới.
- Vấn đề về tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng ở Việt Nam.
- 2.Vấn đề thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo: Dựa vào lý thuyết ngân hàng hiện đại về thẩm định cho vay theo nguyên tắc 6C chúng tôi chia điều kiện cấp tín dụng có tài sản bảo đảm (TSBĐ) thành 2 nhóm