« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát hiện trạng ô nhiễm các kim loại nặng ở hạ du sông hồng, Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý.


Tóm tắt Xem thử

- HOÀNG ĐÌNH ĐÍNH KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CÁC KIM LOẠI NẶNG Ở HẠ DU SÔNG HỒNG, PHÚ THỌ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1.
- Vũ Đình Ngọ Hà Nội – Năm 2015 Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Khảo sát hiện trạng ô nhiễm các kim loại nặng ở hạ du sông Hồng, Phú Thọ và đề xuất các giải pháp quản lý” là công trình nghiên cứu của bản thân.
- Tất cả những thông tin tham khảo dùng trong luận văn lấy từ các công trình nghiên cứu có liên quan đều được nêu rõ nguồn gốc trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Các kết quả nghiên cứu đưa ra trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
- Ngày 16 tháng 01 năm 2015 Tác giả Hoàng Đình Đính Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 2 LỜI CẢM ƠN .
- Vũ Đình Ngọtôi Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội,L Tác giả Hoàng Đình Đính Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.
- Tổng quan về lưu vực hạ du sông Hồng.
- Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ.
- Tổng quan về môi trường của lưu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ.
- Các phương pháp xác định lượng vết kim loại nặng.
- Phương pháp phân tích plasma cảm ứng cao tần ghép nối khối phổ (ICP –MS) 24 1.2.2.
- Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử.
- Các phương pháp phân tích cực phổ.
- Một số phương pháp xử lý mẫu nước và cặn lơ lửng.
- 38 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm.
- Đánh giá phương pháp phân tích.
- 49 Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 4 3.3.
- Kết quả phân tích một số chỉ tiêu thông thường của các mẫu nước bề mặt hạ du sông Hồng- Phú Thọ.
- Kết quả phân tích kim loại nặng trong các mẫu nước bề mặt hạ du sông Hồng- Phú Thọ.
- Các giải pháp quản lý ô nhiễm môi trường.
- 64 Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 5 DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1.
- 54 Bảng 3-5.Kết quả phân tích một số chỉ tiêu môi trường thông thường của các mẫu nước bề mặt hạ du sông Hồng- Phú Thọ (7/2014.
- Kết quả phân tích hàm lượng trung bình các kim loại nặng (pha hòa tan) trong mẫu nước bề mặt tại các địa điểm thuộc lưu vực sông Hồng (từ tháng .
- 57 Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 6 DANH MỤC HÌNH Hình 1-1.
- Sông hồng và lưu vực- Hình ảnh của Google map.
- Sông Hồng - Hình ảnh của Google map.
- Hệ thống sông Hồng - Hình ảnh của Google map.
- Đường chuẩn phương pháp thêm chuẩn.
- 42 Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 7 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Tên đầy đủ (tiếng Anh) Tên đầy đủ (tiếng Việt) 1 AAS Atomic Absorption Spectroscopy Phổ hấp thụ nguyên tử 2 AES Atomic Emission Spectroscopy Phổ phát xạ nguyên tử 3 CGER Carier Gas Flow rate Lưu lượng khí mang 4 CPS Counts per second Số đếm ion cần phân tích trên giây 5 GIS Geographic information System Hệ thống thông tin địa lý 6 ICP Inductively Coupled Plasma Cảm ứng cao tần plasma 7 LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện 8 LOQ Limit of quality Giới hạn định lượng 9 MS Mass Spectrometry Khối phổ 10 RFP Radio Frequency power Công suất cao tần 11 Sde Sample Depth Độ sâu mẫu 12 CCN Cụm công nghiệp 13 TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn 14 UBND Ủy ban nhân dân Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 8 MỞ ĐẦU Hiện nay, khi vấn đề môi trường đang trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng, khó giải quyết nhất của nhân loại, thì nhu cầu hiểu biết về nó càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.
- Đặc biệt, một trong những công cụ quản lý hữu hiệu nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường, đó là quan trắc môi trường.
- Phát triển nền công nghiệp luôn gắn với bảo vệ môi trường, nhiều nước trên thế giới đã có những quy hoạch, những mô hình, những biện pháp quản lý và kiểm soát ô nhiễm môi trường được thực hiện với các công cụ kiểm soát có hiệu quả cao như công cụ pháp lý, công cụ kinh tế, các quy chế bắt buộc như đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, quy hoạch môi trường đạt hiệu quả.
- Phú Thọ đã và đang có nhiều hoạt động thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển đạt được nhiều thành tích to lớn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- Thực tế cho thấy, quá trình phát triển kinh tế xã hội thường diễn ra mạnh ở thị trấn, thị xã, thành phố đã gây nhiều tác động xấu và tạo sức ép đối với môi trường.
- Có rất nhiều thông tin, nhiều số liệu khác nhau nói lên sự ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và biến đổi khí tượng thuỷ văn, hạn hán, bão lụt.
- Mặc dù số liệu này xuất phát từ nhiều nguồn, nhiều cách thống kê và tổng hợp khác nhau song tất cả đều xác nhận một sự thật rằng: Những số liệu còn đơn lẻ, chưa có tính hệ thống, liên kết giữa không gian và thời gian, giữa môi trường nền và môi trường bị tác động, các chỉ tiêu còn chưa toàn diện để đánh giá chất lượng môi trường.
- Môi trường sống đang bị ô nhiễm, nhiều nơi ô nhiễm nghiêm trọng như các điểm nóng về môi trường xung quanh các khu, cụm công nghiệp.
- Vì vậy, vấn đề môi trường và bản vệ môi trường mang tính cấp thiết và đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu, là mục tiêu hàng đầu của Phú Thọ nói riêng, của Việt Nam và các nước trên thế giới nói chung.
- Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, người ta đã chế tạo rất nhiều các thiết bị hiện đại để nghiên cứu, phân tích, đánh giá môi trường bằng cách xây dựng các cơ sở dữ liệu rất thuận tiện cho người sử dụng có thể tra cứu, cập nhật dữ liệu về môi trường.
- Đây là cơ sở thuận lợi cho công tác quản lý môi trường hoạch định chính sách về phát triển kinh tế xã hội, phòng chống và khắc phục hậu quả sự cố môi trường.
- Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 9 Trong những năm gần đây, nền kinh tế - xã hội của các tỉnh thành trong cả nước trong đó có tỉnh Phú Thọ có nhiều thay đổi, tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa tăng nhanh đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, nhưng cũng ảnh hưởng nhiều đến môi trường của khu vực.
- Nước thải của các cụm công nghiệp, các khu đô thị, khu kinh tế đã làm ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước mặt chủ yếu là nước sông Hồng Sông Hồng bắt nguồn từ Vân Nam Trung Quốc chảy vào Việt Nam tại Lào Cai, chảy qua các tỉnh Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội … ra Biển Đông tại cửa Ba Lạt (gianh Giới giữa hai huyện Tiền Hải và Giao Thủy) Có rất nhiều khu công nghiệp đóng trên địa bàn hai bên bờ sông và đã thải vào nguồn nước sông một lượng lớn các chất thải ở các trạng thái khác nhau (rắn, lỏng, khí) làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước sông Hồng.
- Sông Hồng chảy từ thượng nguồn đến tính Phú Thọ đã đem theo nhiều chất độc hại, khi qua địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng có rất nhiều nguồn nước thải chứa các hợp chất hữu cơ, kim loại nặng … xả vào nước sông làm thêm ô nhiễm nguồn nước.
- Vì vậy việc nghiên cứu tình trạng ô nhiễm kim loại nặng trong nước sông Hồng là rất cần thiết.
- Trong bản luận văn này, đối tượng nghiên cứu là xác định hàm lượng các kim loại nặng trong nước sông Hồng ở nhiều địa điểm khác nhau thuộc hạ du sông Hồng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ để đánh giá nguồn ô nhiễm, mức độ ô nhiễm và đưa giải pháp quản lý ô nhiễm tại khu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ.
- Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 10 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.
- Tổng quan về lưu vực hạ du sông Hồng 1.1.1.
- Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ 1.1.1.1.
- Điều kiện địa lý tự nhiên * Vị trí địa lý Tỉnh Phú Thọ có diện tích 3.519,56 km², dân số 1.261.949 người, Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc (vị trí địa lý mang ý nghĩa trung tâm của tiểu vùng Tây – Đông - Bắc).
- Với vị trí “ngã ba sông” cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ cách Hà Nội 80 km, cách sân bay Nội Bài 60 km, cách cửa khẩu Lào Cai, cửa khẩu Thanh Thuỷ hơn 200 km, cách Hải Phòng 170 km và cảng Cái Lân 200 km.
- Phú Thọ nằm ở trung tâm các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông từ các tỉnh thuộc Tây - Đông - Bắc đi Hà Nội, Hải Phòng và các nơi khác, là cầu nối giao lưu kinh tế - văn hoá - khoa học kỹ thuật giữa các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh miền núi Tây Bắc.
- Quốc lộ 2 qua Phú Thọ đi Tuyên Quang, Hà Giang sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 70 đi Yên Bái, Lào Cai sang Vân Nam (Trung Quốc), quốc lộ 32 qua Phú Thọ đi Yên Bái, Sơn La, cùng với các tỉnh bạn trong cả nước và quốc tế.
- Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ, huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập.
- Đặc điểm địa hình Phú Thọ là tỉnh miền núi - trung du nên địa hình bị chia cắt thành tiểu vùng chủ yếu.
- Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của Phú Thọ, tuy gặp một số khó khăn về việc đi lại, giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang trại.
- Vùng Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 11 này thuận lợi cho việc trồng các loại cây công nghiệp, phát triển cây lương thực và chăn nuôi.
- *Khí hậu Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có một mùa đông lạnh.
- Nhìn chung khí hậu của Phú Thọ thuận lợi cho việc phát triển cây trồng, vật nuôi đa dạng.
- Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất Tổng diện tích tự nhiên của Phú Thọ là 3.519,56 km2, theo kết quả điều tra thổ nhưỡng gần đây, đất đai của Phú Thọ được chia theo các nhóm sau: đất feralít đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, diện tích ha chiếm tới 66,79% (diện tích điều tra).
- Loại đất này thường được sử dụng để trồng rừng, một số nơi độ dốc dưới 25o có thể sử dụng trồng cây công nghiệp.
- Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất nông – lâm nghiệp.
- Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có thể trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến, nếu có vốn đầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi.
- cho phép phát triển công nghiệp và các khu đô thị.
- Tài nguyên rừng Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh trong cả nước thì được xếp vào những tỉnh có độ che phủ rừng lớn (42% diện tích tự nhiên).
- Với diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha rừng tự nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công nghiệp chế biến hàng năm.
- Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ đề và một số loài cây bản địa đang trong phát triển (đáng chú ý nhất vẫn là những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy).
- Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 12 *Tài nguyên khoáng sản Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có một số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng.
- Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1 triệu tấn, tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai thác hết sức thuận lợi.
- Đây là một số lợi thế cho phép Phú Thọ phát triển các ngành công nghiệp như xi măng, đá xây dựng, các loại vật liệu xây dựng có ưu thế cạnh tranh, công nghiệp giấy.
- Tiềm năng kinh tế * Những lĩnh vực kinh tế lợi thế Phú Thọ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nông – lâm sản.
- Khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, may vì ở Phú Thọ có nguồn nguyên liệu, lực lượng lao động tại chỗ.
- đã xây dựng được một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp và đầu tư với tốc độ nhanh.
- đầm Ao Châu, vườn quốc gia Xuân Sơn, vùng nước khoáng nóng Thanh Thuỷ, khu du lịch núi Trang… là những tiềm năng lớn để Phú Thọ phát triển du lịch.
- Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nền công nghiệp tỉnh Phú Thọ cũng đã có nhiều khởi sắc.
- Có nhiều công ty lớn đóng trên địa bàn tỉnh lâu năm như: Công ty cổ phần supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, Tổng công ty Giấy Việt Nam, khu công nghiệp Việt Trì…Trong những năm gần đây, đã có thêm 11 cụm công nghiệp (CCN) hoàn thành lập quy hoạch chi tiết và đã đi vào hoạt động, gồm: CCN Bạch Hạc, Phượng Lâu 1, Phượng Lâu 2, Kinh Kệ - Hợp Hải, Giáp Lai, Lương Sơn, Nam Thanh Ba, Thị trấn Hạ Hoà, Hoàng Xá, Thị trấn Sông Thao, Sóc Đăng.
- Việt Trì, Thị xã Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 13 Phú Thọ, huyện Lâm Thao, huyện Đoan Hùng, huyện Thanh Ba, huyện Cẩm Khê.
- Sự phát triển của các ngành công nghiệp, các làng nghề, sự đô thị hóa nhanh chóng đã tác động không nhỏ đến môi trường đất, nước và không khí xung quanh, đặc biệt là nguồn nước sông Hồng chảy qua địa bàn tỉnh.
- Tổng quan về môi trường của lưu vực hạ du sông Hồng – Phú Thọ Sông Hồng còn có các tên gọi khác như Hồng Hà hay sông Cái.
- Đoạn chảy qua Phú Thọ gọi là Sông Thao, đoạn chảy qua Hà Nội còn gọi là sông Nhĩ Hà hoặc Nhị Hà.
- Sông Hồng có tổng chiều dài là 1.149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua Việt Nam và đổ ra biển Đông tại cửa Ba Lạt.
- Dòng chính (chủ lưu) của sông Hồng bắt nguồn từ vùng núi thuộc huyện Nguy Sơn, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc ở độ cao 1.776 m.
- Đến biên giới Việt - Trung, sông Hồng chạy dọc theo biên giới khoảng 80 km.
- Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung (huyện Bát Sát), chính giữa sông là điểm phân chia lãnh thổ hai nước.
- Đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ Việt Nam qua phía đông thủ đô Hà Nội trước khi đổ ra biển Đông ở cửa Ba Lạt (ranh giới giữa hai tỉnh Thái Bình và Nam Định).
- Ở Lào Cai sông Hồng cao hơn mực nước biển 73 m.
- Đồng bằng sông Hồng nằm ở hạ lưu con sông này.
- Sông Hồng có lưu lượng nước bình quân hàng nǎm rất lớn, tới 2.640 m³/s (tại cửa sông) với tổng lượng nước chảy qua tới 83,5 tỷ m³, tuy nhiên lưu lượng nước phân bổ không đều.
- Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 14 Hình 1-1.
- Sông hồng và lưu vực- Hình ảnh của Google map Hình 1-2.
- Sông Hồng - Hình ảnh của Google map Hệ thống sông Hồng là một mạng lưới các con sông, tập hợp quanh con sông chính là sông Hồng, góp nước cho sông Hồng hoặc nhận nước của con sông này đổ ra biển Đông.
- Hệ thống sông Hồng tạo nên phần lớn diện tích đồng bằng Bắc Bộ, một Luận Văn Thạc Sĩ Hoàng Đình Đính 15 vùng bình nguyên tam giác châu thổ lớn thứ hai của Việt Nam.
- Cùng với hệ thống sông Thái Bình ở phần phía Đông Bắc đồng bằng Bắc Bộ, tạo nên đồng bằng này, đồng thời hệ thống sông Hồng còn được nối thông và góp một phần lưu lượng nước của mình cho hệ thống sông Thái Bình, do đó cả hai hệ thống sông này còn được biết tới với cái tên chung là Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình.
- Hệ thống sông Hồng bồi đắp nên phần trung tâm và phần phía Nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Hệ thống sông Hồng - Hình ảnh của Google map Nước sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của nó.
- Lượng phù sa của sông Hồng rất lớn, trung bình khoảng 100 triệu tấn trên nǎm tức là gần 1,5 kg phù sa trên một mét khối nước.
- Sông Hồng góp phần quan trọng trong sinh hoạt đời sống cũng như trong sản xuất.
- Nguồn cá bột của sông Hồng đã cung cấp giống đáng kể cho nghề nuôi cá nước ngọt ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Sông Hồng trước khi chảy vào lãnh thổ Việt Nam đã đem theo nhiều chất thải khi chảy qua nhiều vùng đất ở Trung Quốc.
- Nước sông Hồng chứa nhiều phù sa dạng lơ lửng có thể kéo theo nhiều ion kim loại nặng trong hạt phù sa.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt