Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Văn hóa đọc từ lâu đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong sự phát triển vượt bậc của các nước phát triển. Nhà báo Hà Sơn Tùng [1] cho rằng " Đọc sách là biểu tượng của con người có văn hóa và văn minh. Một xã hội chưa trọng thị sách là một xã hội chưa văn minh; một con người chưa có thú đọc sách thì con người đó đã khiếm khuyết đi một mảng lớn về văn hóa ". Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông mà đặc biệt là sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn, văn hóa đọc đang đứng trước cả cơ hội và thách thức. Cơ hội bởi mỗi người đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng lồ qua các phương tiện truyền thông khác nhau nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen đọc. Vậy văn hóa đọc là gì? Thực trạng sinh viên thư viện đọc sách ra sao? sẽ được tác giả phản ánh trong bài viết này. Văn hóa đọc là gì? Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa đọc. Theo ông Nguyễn Hữu Viêm [2]: Văn hoá đọc là một khái niệm có hai nghĩa, một nghĩa rộng và một nghĩa hẹp. Văn hoá đọc, theo nghĩa rộng, đó là nền văn hoá đọc của mỗi quốc gia thể hiện qua chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước, của cộng đồng và ý thức của mỗi thành viên trong xã hội về xây dựng phát triển cơ sở vật chất (thư viện, phòng đọc; xuất bản phát hành sách, tài liệu...) nhằm phát triển văn hóa đọc. Văn hoá đọc, theo nghĩa hẹp là đọc có văn hoá, đó là ứng xử đối với việc đọc: thể hiện qua thói quen đọc, sở thích đọc và kỹ năng đọc của mỗi người đọc. Trước hết cần tạo ra và phát triển thói quen đọc suốt cuộc đời cho mỗi người. Xây dựng thói quen đọc phải được bắt đầu từ tuổi ấu thơ, ở nhiều nước người ta bắt đầu thực
Tạp chí Nghiên cứu Y học
Thói quen tìm kiếm thông tin Covid - 19 qua internet của sinh viên năm nhất Trường Đại học Y Hà NộiNghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả thói quen tìm kiếm thông tin COVID - 19 qua Internet và phân tích sự khác biệt về điểm eHEALS (thang đo khả năng đọc viết eHealth (eHealth Literacy Scale)) giữa các nhóm đối tượng. Trong 346 người tham gia, có tới 94,8% sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin sức khỏe về COVID - 19. Trong đó, tổng điểm eHEALS đạt mức cao (31,19 ± 8,34); điện thoại thông minh được đa số người sử dụng (96,65%); đối tượng chủ yếu tìm kiếm cho bản thân (77,46%); phổ biến nhất với tần suất 3 lần/tháng hoặc ít hơn (54,27%). Nội dung sức khỏe được tìm kiếm phổ biến nhất là tình hình dịch bệnh ở Việt Nam và trên thế giới (88,72%) với lý do chủ yếu là mong muốn nâng cao kiến thức hoặc tò mò (75,61%). Mạng xã hội là nguồn thông tin phổ biến nhất đối với những người tham gia nghiên cứu (69,21%) với lý do được đưa ra chủ yếu là đặc tính dễ theo dõi/sử dụng (53,66%). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về điểm...
Tạp chí Y học Cộng đồng
Khảo Sát Kiến Thức, Thái Độ, Thực Hành Về Phòng Chống Dịch COVID-19 Của Sinh Viên Trường Cao Đẳng y Tế Hà Nội Năm 20202021 •
Nghiên cứu khảo sát trên 434 sinh viên điều dưỡng tại trường Cao đẳng Y tế Hà Nội trong 2 tháng (Tháng 10-11/2021). Tổng hợp điểm kiến thức, thái độ và thực hành về phòng chống dịch COVID-19 của sinh viên cho thấy: có 74,9% sinh viên có kiến thức tốt, vẫn còn 25,1% chưa tốt. Tỷ lệ sinh viên có thái độ tốt là 93,2%, và 6,8% chưa tốt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sinh viên thực hành chưa tốt còn khá cao 56,3%, chỉ 43,7% sinh viên có thực hành tốt. Thực trạng trên của sinh viên cho thấy việc cải thiện, củng cố thực hiện quyết liệt các biện pháp răn đe sinh viên phòng chống dịch bệnh trong nhà trường là điều cần thiết.
2021 •
Bài viết này trình bày tổng quan các quan niệm về phóng xạ tổng hợp được từ các nghiên cứu trên thế giới. Dựa vào kết quả tổng hợp được, chúng tôi xây dựng bảng hỏi và khảo sát các quan niệm về phóng xạ trên 505 sinh viên chuyên ngành vật lí ở các trường đại học. Các số liệu thống kê của khảo sát cho thấy rất nhiều sinh viên có quan niệm sai về phóng xạ dù đã được học về phóng xạ hạt nhân. Đã có một số đề xuất phương pháp khắc phục các quan niệm sai này từ các nghiên cứu nói trên, tuy nhiên kết quả vẫn chưa rõ ràng. Kết quả nghiên cứu và những đề xuất của chúng tôi có thể có ích cho những đề tài hay những nghiên cứu tiếp theo về việc dạy học nhằm khắc phục những quan niệm sai về phóng xạ.
Tạp chí Nghiên cứu dân tộc
Vai Trò Của Truyền Thông Đại Chúng Đối Với Công Tác Giáo Dục Chính Trị, Tư Tưởng Cho Sinh Viên Trong Thời Đại Ngày Nay2020 •
Can Tho University Journal of Science
Nghiên cứu sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến (e-learning): Trường hợp sinh viên ngành kinh tế tại thành phố Hồ Chí MinhMục tiêu của nghiên cứu này là phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người học đối với dịch vụ học tập trực tuyến (e-learning). Nghiên cứu vận dụng mô hình chấp nhận công nghệ và lý thuyết hệ thống thông tin thành công làm cơ sở đề xuất và kiểm định giả thuyết. Dữ liệu phân tích được thu thập từ 267 sinh viên hiện đang theo học tại một số trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh và đã từng tham gia dịch vụ học tập trực tuyến. Kết quả cho thấy nhận thức dễ sử dụng, nhận thức sự hữu ích, chất lượng thông tin, chất lượng hệ thống, giảng viên hướng dẫn, dịch vụ hỗ trợ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của người học đối với hình thức học tập trực tuyến. Ngoài ra, một số hàm ý quản trị được thảo luận và đề xuất nhằm giúp cho các tổ chức giáo dục gia tăng sự hài lòng của người học thông qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ học tập trực tuyến.
Tạp chí Khoa học
Nhận thức của sinh viên Khoa Địa lí Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong hoạt động đăng kí học phần tự chọn2019 •
Bài báo sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học để tìm hiểu nhận thức của sinh viên (SV) khoa Địa lí khi đăng kí các học phần chuyên ngành tự chọn. Kết quả khảo sát cho thấy SV Địa lí lựa chọn các học phần chuyên ngành bị chi phối nhiều bởi các yếu tố khách quan, môi trường học tập và các mục tiêu ngắn hạn; đồng thời, một số yếu tố hỗ trợ học chế tín chỉ của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (ĐHSP TPHCM) chưa phát huy vai trò đúng mức.
2020 •
Tạp chí Khoa học
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Câu Lạc Bộ Sinh Viên Tại Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội 22021 •
Bài báo trình bày nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các câu lạc bộ (CLB) sinh viên tại Trường Đại học Sư phạm (ĐHSP) Hà Nội 2. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA). Dữ liệu nghiên cứu trên 1547 sinh viên đang tham gia các CLB sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 3 yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các CLB sinh viên, bao gồm: Tổ chức quản lí, cơ chế và tác động xã hội; kinh phí hoạt động; ý thức thành viên. Trong mô hình nghiên cứu, yếu tố Tổ chức quản lí, cơ chế và tác động xã hội có ảnh hưởng quyết định (90,16%); tiếp đến là yếu tố Ý thức thành viên (7,65%); yếu tố Kinh phí hoạt động có ảnh hưởng thấp nhất (2,19%).
Tạp chí Y học Cộng đồng
Thực Trạng Chất Lượng Cuộc Sống Sinh Viên y Học Dự Phòng Của Trường Đại Học y Dược Thái Nguyên2021 •
Mục tiêu: Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống sinh viên y học dự phòng của trường Đại học YDược Thái Nguyên năm 2020.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, thiếtkế cắt ngang, trên 189 sinh viên thuộc chuyên ngành bác sĩ y học dự phòng – Đại học Y Dược TháiNguyên bằng bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống EQ-5D-5L.Kết quả nghiên cứu: Thang đo lường được đánh giá sử dụng tốt với hệ số Cronback’s Alpha =0,728.Điểm trung bình thang đo là 0,93. 55,6% các bạn sinh viên tất cả các khía cạnh đều tốt. Có mối liênquan giữa năm học với chất lượng cuộc sống (p<0,05).
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính - Marketing
Sự hài lòng của sinh viên về chất lượng đào tạo ngành hệ thống thông tin quản lý của trường Đại học Tài Chính – MarketingNghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành Hệ thống thông tin quản lý (MIS) thông qua khảo sát 352 sinh viên và cựu sinh viên của Khoa Công nghệ thông tin, Trường đại học Tài chính – Marketing (UFM). Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, sự tương tác với doanh nghiệp, chi phí học tập và vai trò của nhà lãnh đạo ngành học ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng đào tạo ngành MIS tại UFM; trong đó, vai trò của nhà lãnh đạo ngành học với vai trò là nhân tố điều chỉnh. Từ kết quả này, nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị liên quan đến công tác đào tạo ngành MIS: Cập nhật, hoàn thiện chương trình đào tạo theo xu hướng của thời đại 4.0; Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên về MIS trong kỷ nguyê...
2021 •
2011 IEEE International Conference on Robotics and Automation
Design optimization of parallel manipulators with required pose resolution2011 •
2007 •
International journal of endocrinology
Corrigendum to "Prevalence of Fracture Risk Factors in Postmenopausal Women Enrolled in the POSSIBLE US Treatment Cohort2017 •
International Journal of Refrigeration
Optimum heat exchanger area estimation using coefficients of structural bonds: Application to an absorption chiller2010 •
Rangeland Journal
Determining the effect of stocking rate on the spatial distribution of cattle for the subtropical savannas2009 •
UNR Editora eBooks
Puntos Axiales del Sistema de Defensa Argentino : los desafíos de pensar la defensa a partir del interés nacional2020 •
JIPES - JOURNAL OF INDONESIAN PHYSICAL EDUCATION AND SPORT
Development of Interactive Multimedia-Based Gymnastics Floor Techniques Learning Model for Junior High School Students2017 •
Journal of Helminthology
Performance of Tsol-p27 antigen for the serological diagnosis of cysticercosis in Mozambique2015 •
Social studies research & practice
Preservice Elementary Teacher Views on the Relationship Between Diversity and Democracy2013 •
IEEE Transactions on Magnetics
A Design Proposal for Optimal Transcutaneous Energy Transmitters2014 •
Journal of Chemical Sciences
Synthesis, docking and anticancer activity studies of D-proline-incorporated wainunuamide2012 •
2018 •
European Journal of Human Genetics
Exome-wide analysis of mutational burden in patients with typical and atypical Rolandic epilepsy2018 •
Health & Justice
“Like an animal”: the well-being of women living in restricted housing units