TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ
KHOA KINH TẾ
BÀI GIẢNG
MÔN: KINH TẾ VI MÔ
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học)
Lưu hành nội bộ - Năm 2018
CHƯƠNG 1: KINH TẾ VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ
VI MÔ
1.1.1 Kinh tế vi mô, mối quan hệ của kinh tế vi mô với kinh tế vĩ mô
1.1.1.1 Kinh tế học
Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu những lựa chọn của cá nhân và xã hội
về cách thức sử dụng nguồn tài nguyên có hạn.
Những lựa chọn của cá nhân và xã hội được biểu hiện thành những hiện tượng và
hoạt động kinh tế. Các hiện tượng này được kinh tế học nghiên cứu dưới hai góc độ,
một là góc độ bộ phận hình thành nên môn kinh tế vi mô, hai là góc độ toàn bộ nền
kinh tế hình thành nên môn kinh tế vĩ mô.
Kinh tế học chỉ cho chúng ta cách thức suy nghĩ về các vấn đề phân bổ nguồn lực
chứ không đảm bảo cho chúng ta các “câu trả lời đúng”.
1.1.1.2 Kinh tế vĩ mô
- Kinh tế vĩ mô là một môn khoa học quan tâm đến việc nghiên cứu, phân tích,
lựa chọn các vấn đề kinh tế tổng thể của toàn bộ nền kinh tế.
Ví dụ: GDP, GNP, lạm phát, thất nghiệp...
- Kinh tế vĩ mô nghiên cứu đến những tác động lẫn nhau giữa các khía cạnh này
của nền kinh tế.
VD: Nghiên cứu tác động giữa đầu tư và thất nghiệp.
Kinh tế vĩ mô tìm hiểu để cải thiện kết quả hoạt động của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.1.3 Kinh tế vi mô
Là môn khoa học nghiên cứu, phân tích, lựa chọn các vấn đề kinh tế cụ thể của
các tế bào kinh tế, từng cá nhân, từng doanh nghiệp trong nền kinh tế đó và sự tương
tác giữa chúng với nhau.
VD: Nghiên cứu mối quan hệ giữa cung cầu hàng hoá và sự tương tác của chúng
trong việc hình thành nên giá cả thị trường.
1.1.1.4 Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô
Kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô tuy đối tượng nghiên cứu khác nhau nhưng có mối
quan hệ gắn bó, tác động lẫn nhau, cụ thể:
- Kết quả kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào hành vi của kinh tế vi mô, kinh tế quốc
dân phụ thuộc vào sự phát triển của doanh nghiệp, của tế bào kinh tế trong sự tác động
ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô, của nền kinh tế.
- Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế vi mô
phát triển.
-1-
1.1.2 Đối tượng và nội dung của kinh tế vi mô
1.1.2.1 Đối tượng
- Là một môn khoa học cung cấp những kiến thức cho các nhà quản lý Doanh
nghiệp để giải quyết 3 vấn đề cơ bản: sản xuất cái gì? bằng cách nào? cho ai?
- Nghiên cứu tính qui luật, xu thế vận động tất yếu của các hoạt động kinh tế vi
mô, những khuyết tật của kinh tế thị trường và vai trò của sự điều tiết.
1.1.2.2 Nội dung
Có thể giới thiệu một cách tổng quát nội dung của của kinh tế học vi mô theo
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tổng quan về kinh tế học vi mô sẽ đề cập đến đối tượng, nội dung và phương
pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô, lựa chọn kinh tế tối ưu, ảnh hưởng của quy luật
khan hiếm, lợi suất giảm dần, quy luật chi phí cơ hội tăng dần và hiệu quả kinh tế.
2. Cung cầu nghiên cứu nội dung của cung và cầu, các nhân tố ảnh hưởng đến
cung và cầu, cơ chế hình thành giá và sự thay đổi của giá do cung cầu thay đổi và các
hình thức điều tiết giá.
3. Co dãn sẽ nghiên cứu tác động của các nhân tố tới lượng cầu và lượng cung về
mặt lượng thông qua xem xét các loại hệ số co dãn và ý nghĩa của các loại co dãn đó.
4. Lý thuyết lợi ích nghiên cứu các vấn đề về tiêu dùng như quy luật lợi ích cận
biên giảm dần trong tiêu dùng, sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng.
5. Sản xuất - Chi phí - Lợi nhuận nghiên cứu các quy luật trong sản xuất, chi phí
và lợi nhuận.
6. Cấu trúc thị trường nghiên cứu các mô hình về thị trường đó là thị trường cạnh
tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo bao gồm
cạnh tranh độc quyền và độc quyền tập đoàn. Trong mỗi một cơ cấu thị trường, các
đặc điểm được trình bày và qua đó là hành vi tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp
trong thị trường đó được xem xét thông qua việc xác định mức sản lượng, giá bán nhằm
tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp.
7. Thị trường lao động nghiên cứu các vấn đề về cung cầu lao động đối
với doanh nghiệp trong điều kiện thị trường cạnh tranh hoàn hảo.
8. Những thất bại của kinh tế thị trường nghiên cứu khuyết tật của kinh tế thị
trường và vai trò của Chính phủ.
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu vi mô
Kinh tế vi mô là một bộ phận của kinh tế học. Do đó phương pháp nghiên cứu
của kinh tế vi mô cũng chính là phương pháp nghiên cứu của kinh tế học. Kinh tế học
slà một môn khoa học nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học cũng tương tự các môn
khoa học tự nhiên như sinh học, hoá học hay vật lý. Tuy nhiên vì kinh tế học
-2-
nghiên cứu hành vi kinh tế của con người, nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học
cũng có nhiều điểm khác với các môn khoa học tự nhiên khác. Những phương pháp
đặc thù của kinh tế học là:
- Phương pháp mô hình hoá
Để nghiên cứu kinh tế học, các giả thiết kinh tế được thành lập và được kiểm
chứng bằng thực nghiệm. Nếu các phép thử được thực hiện lặp đi lặp lại nhiều lần đều
cho kết quả thực nghiệm đúng như giả thiết thì giả thiết kinh tế được coi là lý thuyết
kinh tế. Một vài giả thiết và lý thuyết kinh tế được công nhận một cách rộng rãi thì
được gọi là qui luật kinh tế.
- Phương pháp so sánh tĩnh
Giả định các yếu tố khác không thay đổi. Các giả thuyết kinh tế về mối quan hệ
giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định Ceteris Paribus trong mô hình. Ceteris
Paribus là một thuật ngữ Latinh được sử dụng thường xuyên trong kinh tế học có nghĩa
là các yếu tố khác không thay đổi.
- Quan hệ nhân quả
Các giả thuyết kinh tế thường mô tả mối quan hệ giữa các biến số mà sự thay đổi
của biến số này là nguyên nhân khiến một (hoặc) các biến khác thay đổi theo. Biến
chịu sự tác động được gọi là biến phụ thuộc còn biến thay đổi tác động đến các biến
khác được gọi là biến độc lập. Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc nhưng bản
thân thì chịu sự tác động của các biến số khác ngoài mô hình.
Một lỗi thường gặp trong phân tích số liệu là kết luận sai lầm về việc quan hệ
nhân quả:sự thay đổi của một biến số này là nguyên nhân sự thay đổi của biến số kia
chỉ bởi vì chúng có xu hướng xảy ra đồng thời. Vì sự nguy hiểm khi đưa ra kết luận về
mối quan hệ nhân quả nên các nhà kinh tế học thường sử dụng các phép thử thống kê
để xác định xem liệu sự thay đổi của một biến có thực sự là nguyên nhân gây ra sự thay
đổi quan sát được ở biến khác hay không. Tuy nhiên, bên cạnh nguyên nhân khó có
thể có những thực nghiệm hoàn hảo như trong phòng thí nghiệm, những phép thử
thống kê không phải lúc nào cũng đủ sức thuyết phục các nhà kinh tế học vào mối
quan hệ nhân quả thực sự.
1.2 DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1 Doanh nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường
và xã hội để đạt lợi nhuận tối đa và hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.
-3-
1.2.1.2 Mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp không chỉ có một mà bao gồm cả một hệ thống mục
tiêu bao gồm: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu, mở rộng thị trường, nâng cao
uy tín trên thị trường, an toàn trong kinh doanh... Trong đó mục tiêu cơ bản, chi phối
các mục tiêu khác và quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận.
1.2.1.3 Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất bao gồm các giai đoạn sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá, dịch vụ để lựa chọn và quyết
định sản xuất cái gì.
+ Chuẩn bị đồng bộ các yếu tố đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất như:
lao động, đất đai, thiết bị máy móc, vật tư, công nghệ...
+ Tổ chức tốt quá trình kết hợp chặt chẽ, khéo léo các yếu tố đầu vào để tạo ra
hàng hoá, dịch vụ.
+ Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và thu tiền về.
- Đối với các doanh nghiệp thương mại - dịch vụ bao gồm các giai đoạn sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hóa, dịch vụ để lựa chọn và quyết
định lượng hàng hóa cần mua để bán cho khách hàng.
+ Tổ chức việc mua các hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường.
+ Tổ chức việc bao gói, chế biến để chuẩn bị bán ra.
+ Tổ chức việc bán hàng hóa và thu tiền về.
1.2.1.4 Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu khảo sát
nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá đến lúc bán xong hàng hoá và thu tiền về.
Chu kỳ kinh doanh bao gồm các khoảng thời gian chủ yếu sau:
- Thời gian nghiên cứu nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất cái gì?
- Thời gian chuẩn bị các yếu tố đầu vào, mua hàng hoá, dịch vụ nào để chuẩn bị
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thời gian tổ chức quá trình sản xuất hoặc bao gói, chế biến
- Thời gian tổ chức quá trình tiêu thụ hàng hoá
Việc rút ngắn chu kỳ kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng nhanh kết
quả kinh doanh và giảm chi phí kinh doanh. Rút ngắn chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp đặc biệt có ý nghĩa trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
-4-
1.2.2 Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp
1.2.2.1 Sản xuất cái gì?
Quá trình sản xuất cái gì đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá gì? sản
lượng bao nhiêu? khi nào sản xuất?
Để trả lời câu hỏi này doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu thị trường, khả
năng sản xuất của doanh nghiệp, chi phí sản xuất.
Đây cũng là vấn đề quan trọng quyết định thành bại của doanh nghiệp
1.2.2.2 Sản xuất như thế nào?
Phải lựa chọn và quyết định:
Do ai sản xuất? sử dụng loại tài nguyên nào? sử dụng công nghệ nào? sử dụng
phương pháp sản xuất nào để với chi phí nhất định nào đó, doanh nghiệp sản xuất được
nhiều sản phẩm nhất.
1.2.2.3 Sản xuất cho ai?
Nghĩa là sản phẩm này được bán ở đâu? thị trường nào? ai là người tiêu thụ
chúng?
Chìa khoá quyết định ai sẽ là người sử dụng những sản phẩm hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp chính là giá cả của hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng.
1.3 LÝ THUYẾT LỰA CHỌN
1.3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn
- Định nghĩa
Là lý thuyết tìm cách lý giải cách thức mà mỗi doanh nghiệp đưa ra quyết định
của mình để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản nói trên và nó cố gắng giải thích tại sao
họ lựa chọn như vậy.
- Tại sao phải lựa chọn?
+ Vì nhu cầu của con người thì vô hạn mà nguồn lực để thoả mãn nhu cầu đó
thì có hạn.
+ Vì một nguồn lực được sử dụng vào mục đích này thì không thể sử dụng vào
mục đích khác.
- Mục đích của lựa chọn
+ Đối với nhà sản xuất: đạt được lợi nhuận tối đa trong giới hạn nguồn lực hiện
có
+ Đối với người tiêu dùng: đạt được lợi ích tiêu dùng cao nhất trong giới hạn
của nguồn thu nhập
- Căn cứ để lựa chọn
Chủ yếu dựa vào chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là giá trị của cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi đưa ra 1 sự lựa chọn
kinh tế.
-5-
Xét ví dụ sau: Ông A có một số tiền là 200 triệu đồng, khi quyết định đầu tư vào
kinh doanh thu được lợi nhuận là 3 triệu đồng/tháng. Nếu gởi số tiền trên vào ngân
hàng sẽ thu được số tiền lãi là 1 triệu đồng/tháng.
Như vậy, quyết định đầu tư đã làm cho chủ đầu tư mất đi 1 tr đồng mỗi tháng.
Số tiền này chính là chi phí cơ hội của quyết định đầu tư trên.
1.3.2. Phương pháp lựa chọn tối ưu
Có thể dựa vào đường giới hạn khả năng sản xuất.
- Việc lựa chọn để sản xuất cái gì? bao nhiêu? trong một khoảng thời gian nào
đó luôn luôn có 1 giới hạn nhất định của nguồn lực cho phép, giới hạn này được biểu
diễn bằng đường giới hạn khả năng sản xuất.
Ví dụ: Một trang trại có thể sử dụng đất của mình để trồng chè hoặc trồng cà phê.
Giả định rằng chủ trang trại luôn sử dụng diện tích đất một cách tối ưu. Các khả năng
có thể đạt được của trang trại được thể hiện trong bảng sau:
Các khả năng
Sản lượng chè
(tấn)
Sl cà phê
(tấn)
A
15
0
B
C
D
12
7
10
12
9
0
Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất.
Chè(tấn)
A
15
.F
Đường giới hạn khả năng sản xuất
của trang trại
B
12
C
9
.E
D
Cà phê(tấn)
0
7
10
12
Hình 1.1: Đường giới hạn khả năng sản xuất
Nhận xét:
- Điểm hiệu quả nhất phải nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất và thoã
mãn tối đa các nhu cầu của xã hội và con người
-6-
+ Những điểm nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất là những điểm hiệu
quả.(A,B,C,D)
+ Điểm F nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là điểm không thể đạt
được.
+ Điểm E nằm bên trong đường giới hạn khả năng sản xuất là điểm không có
hiệu quả vì không tận dụng hết được nguồn lực mình có.
- Đường giới hạn khả năng sản xuất thể hiện quy luật chi phí cơ hội tăng dần.
+ Từ A =>B:
Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 7 tấn cà phê là 3 tấn chè.
Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 3/7 tấn chè.
+ Từ B =>C:
Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 3 tấn cà phê là 3 tấn chè.
Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 1 tấn chè.
+ Từ C =>D:
Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 2 tấn cà phê là 9 tấn chè.
Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm 1 tấn cà phê là 4.5 tấn chè.
=>Chi phí cơ hội cho việc sản xuất thêm một tấn cà phê ngày càng tăng.
1.4 ẢNH HƯỞNG CỦA QUI LUẬT KHAN HIẾM, LỢI SUẤT GIẢM DẦN, CHI
PHÍ CƠ HỘI NGÀY CÀNG TĂNG, HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẾN VIỆC LỰA
CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU
1.4.1 Ảnh hưởng của qui luật khan hiếm
- Mọi nguồn lực điều có giới hạn
- Mọi nguồn tài nguyên đều khan hiếm và ngày càng cạn kiệt
- Hàng hoá sản xuất ra ngày càng khan hiếm
Để giải quyết mâu thuẩn giữa sự vô hạn của những nhu cầu, mong muốn của
người tiêu dùng và sự hạn chế của nguồn lực dùng để thoả mãn nhu cầu có, con người
phải lựa chọn làm sao để với một người nhất định, họ đạt được lợi ích cao nhất.
1.4.2 Ảnh hưởng của qui luật lợi suất giảm dần
Qui luật này nói lên mối tương quan giữa đầu vào của quá trình sản xuất và đầu
ra mà nó góp phần sản xuất.
Ví dụ: Năng suất bắp khi nhiều nhân công trồng tỉa trên một diện tích cố định.
Nhân công
Sản lượng (tấn)
Sản lượng gia tăng
(tấn)
0
1
0
2
0
2
2
3
1
-7-
3
3,5
0,5
4
5
3,8
3,9
0,3
0,1
Qui luật: Nếu gia tăng liên tiếp thêm nhiều đơn vị bằng nhau của một số yếu tố
đầu vào vào một đầu vào thì sản lượng tuy có tăng thêm nhưng tăng thêm ngày càng
giảm.
1.4.3 Ảnh hưởng của qui luật chi phí cơ hội ngày càng tăng
Khi muốn có thêm một lượng bằng nhau của một loại hàng hoá này mà phải hy
sinh một lượng lớn của một loại hàng hoá khác thì chi phí cơ hội ngày càng tăng.
1.4.4 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả nghĩa là không lãng phí, là tiêu chuẩn cao nhất của sự lựa chọn. Như
vậy theo quan điểm của kinh tế học vi mô:
+ Những quyết định sản xuất cái gì nằm trên đường giới hạn khả năng sản xuất
là có hiệu quả vì nó tận dụng hết nguồn lực.
+ Số lượng hàng hoá đạt trên đường giới hạn của năng lực sản xuất càng lớn
càng có hiệu quả cao.
+ Sự thoả mãn tối đa mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng hoá theo nhu cầu thị
trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta đạt được hiệu quả kinh tế
cao nhất.
+ Chi phí trên một đơn vị sản phẩm càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao.
-8-
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI:
1. Kinh tế học là môn khoa học giúp cho chúng ta hiểu về nền kinh tế và các
thành viên của nền kinh tế vì vậy kinh tế học giúp chúng ta trả lời đúng tất cả các câu
hỏi.
2. Khi chi phí cơ hội của 1 hoạt động tăng lên, người ta sẽ thay thế hoạt động đó
bởi các hoạt động khác
3. Điểm nằm ngoài đường giới hạn khả năng sản xuất là điểm không thể đạt
được
4. Nếu đường giới hạn khả năng sản xuất là 1 đường thẳng thì chi phí cơ hội sẽ
không đổi
5. Vấn đề khan hiếm chỉ tồn tại trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Giả định một nền kinh tế giản đơn chỉ có 2 ngành sản xuất xe đạp và xe máy.
Bảng sau thể hiện các khả năng có thể đạt được của nền kinh tế khi các nguồn lực được sử dụng một cách tối ưu nhất:
BÀI TẬP
Bài 1.1
Các khả năng
Sản lượng xe đạp
(vạn chiếc)
Sản lượng xe máy
(vạn chiếc)
A
40
0
B
C
D
E
35
30
20
0
4
6
8
10
a. Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế này.
b. Nền kinh tế có khả năng sản xuất 27 vạn chiếc xe đạp và 8 vạn chiếc xe máy
hay không?
c. Bạn có nhận xét gì nếu nền kinh tế sản xuất tại điểm G (25 vạn xe đạp và 6
vạn xe máy).
d. Hãy tính chi phí cơ hội của việc sản xuất xe đạp và xe máy
Bài 1.2
Bảng sau mô tả những khả năng sản xuất khác nhau của một nền kinh tế trong
một tuần nếu các nguồn lực được sử dụng có hiệu quả.
Các khả năng
Đàn ghita (chiếc)
-9-
Đĩa nhạc
(trăm chiếc)
A
10
0
B
9
1
C
7
2
D
4
3
E
0
4
a. Hãy vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất của nền kinh tế.
b. Hãy tính chi phí cơ hội và minh họa trên đồ thị của việc sản xuất một trăm
đĩa nhạc mỗi tuần.
c. Có phải tất cả các khả năng trên đều có hiệu quả kinh tế như nhau không. Vì
sao?
d. Điều gì sẽ xảy ra nếu các nguồn lực sử dụng trong sản xuất được bổ sung
thêm. Hãy minh hoạ trên đồ thị
BÀI ĐỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 1:
SỰ ĐÁNH ĐỔI GIỮA CÔNG BẰNG VÀ HIỆU QUẢ
TS. Võ Duy Nghi
Thứ Sáu, 6/5/2016
Thật ra, việc “lựa chọn tôm cá hay nhà máy”, như cách đặt vấn của vị cựu Giám
đốc đối ngoại Công ty Formosa Hà Tĩnh, cũng chính là câu hỏi đặt ra cho bộ máy
lãnh đạo các cấp chính quyền khi quyết định những vấn đề kinh tế - xã hội hệ trọng
liên quan đến các mục tiêu hiệu quả (efficiency) và công bằng (equity).
Khái niệm công bằng và hiệu quả trong kinh tế học phúc lợi (welfare economics)
đã được các nhà kinh tế đưa ra hàng thập kỷ nay. Về cơ bản một nền kinh tế hiệu quả
khi nhà nước sử dụng hợp lý các nguồn lực có hạn như tài nguyên, lao động, nguồn
vốn để tạo ra năng suất lao động cao, sản phẩm, dịch vụ tốt nhất. Còn với vấn đề
công bằng, nhà nước phải phân bổ các nguồn lực kinh tế một cách bình đẳng giữa
các cộng đồng dân cư, doanh nghiệp.
Giữa hai mục tiêu trên, nhiều nước phải chấp nhận đánh đổi, tức là hy sinh mục
tiêu này để đạt mục tiêu kia hoặc hy sinh một phần. Tuy nhiên vẫn có cách gần như
đạt được cả hai mục tiêu, là phân bổ nguồn lực làm sao để đạt tới một sự cải thiện
Pareto (Pareto improvement), nghĩa là làm cho một bộ phận dân cư này có cuộc sống
tốt hơn nhưng vẫn không làm một bộ phận dân cư khác có cuộc sống kém đi.
Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đặt ra mục tiêu phát triển đất
nước theo hướng “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, chính
là muốn hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế hiệu quả và công bằng xã hội.
-10-
Tuy nhiên trong những năm vừa qua chúng ta đã thực thi một số chính sách chưa thật
sự hợp lý nhằm thực sự bảo đảm hài hòa các lợi ích.
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chúng ta đã xây dựng hàng trăm
khu công nghiệp, hàng ngàn nhà máy kèm theo đó là các chính sách thu hồi đất đai
của người dân. Việc xây dựng các khu công nghiệp, các nhà máy để phát triển kinh
tế là cần thiết, để tạo ra hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, Nhà nước lại chưa quan tâm lắm
đến sự công bằng với người dân và doanh nghiệp khác. Điển hình là việc xây dựng
các khu công nghiệp, nhà máy thủy điện làm cho một bộ phận dân cư phải di dời nhà
cửa, mất việc làm, nghèo đi. Việc Nhà nước ban hành một số chính sách ưu đãi quá
mức cho các doanh nghiệp nước ngoài và các doanh nghiệp nhà nước đang tạo ra sự
bất bình đẳng với các doanh nghiệp tư nhân trong nước, đặc biệt là, doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
Vì sự phân bổ nguồn lực không đảm bảo hài hòa các mục tiêu nên trong thời
gian qua nền kinh tế đã xảy ra nhiều bất ổn. Việc xây dựng nhà máy thép Formosa sẽ
có những đóng góp nhất định cho sự phát triển kinh tế địa phương, tuy nhiên cũng vì
thế sinh kế, môi trường sống của người dân trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng. Tại hàng
trăm dự án xây dựng khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái... trên cả nước cũng đã
xảy ra xung đột giữa doanh nghiệp và người dân dẫn đến khiếu kiện.
Để bảo đảm mục tiêu công bằng và hiệu quả, thiết nghĩ Nhà nước nên thực thi
một số nguyên tắc sau:
- Phải tạo ra sự công bằng trong việc phân bổ nguồn lực (tài nguyên, vốn...) cho
người dân và doanh nghiệp. Công bằng không đồng nghĩa với “cào bằng” mà phải
dựa vào tiềm lực thực tế của người dân, doanh nghiệp. Tránh việc ưu tiên phân bổ
nguồn lực cho các nhóm lợi ích, các doanh nghiệp lớn làm ảnh hưởng đến các tầng
lớp yếu thế, các doanh nghiệp nhỏ vì suy cho cùng việc sử dụng, phân bổ nguồn lực
như vậy là chưa hiệu quả xét trên tổng thể nền kinh tế.
- Khi đề ra các chính sách phải xem xét đến yếu tố công bằng cho người dân,
doanh nghiệp, không thiên về hiệu quả kinh tế mà xem nhẹ vấn đề công bằng. Phát
triển kinh tế mà không quan tâm đến vấn đề công bằng sẽ dẫn đến những hệ lụy khó
lường như đã xảy ra trong thời gian qua.
- Nếu có một sự đánh đổi ít nhiều giữa mục tiêu công bằng và hiệu quả cho từng
dự án cụ thể, từng chủ trương, chính sách cụ thể thì Nhà nước nên ưu tiên cho mục
tiêu công bằng vì bản chất của xã hội chúng ta là xã hội dân chủ nên mục tiêu công
bằng được người dân quan tâm nhiều hơn.
Nguồn: http://www.thesaigontimes.vn/145919/Su-danh-doi-giua-cong-bangva-hieu-qua.html
-11-
Câu hỏi thảo luận:
1. Bạn hiểu như thế nào về công bằng, về hiệu quả và mối quan hệ giữa 2 vấn
đề này trong quá trình phân bổ nguồn lực của Nhà nước?
2. Phân tích vấn đề lựa chọn giữa công bằng và hiệu quả của Nhà nước ta qua
tình huống Formosa.
3. Theo bạn, làm thế nào để có được hiệu quả Pareto khi đảm bảo mục tiêu công
bằng và hiệu quả?
-12-
CHƯƠNG 2: CUNG CẦU HÀNG HOÁ
2.1 CẦU HÀNG HOÁ
2.1.1 Khái niệm cầu
- Lượng cầu: Là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua có khả năng mua và
sẵn sàng mua ở mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cầu hàng hoá là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cầu và giá trong một khoảng
thời gian thời gian nhất định.
- Phân biệt giữa nhu cầu và cầu:
+ Nhu cầu: Là những mong muốn, nguyện vọng vô hạn của con người.
Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu
Gồm các yếu tố cơ bản sau:
- Giá của hàng hóa đó (P): có quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng cầu
- Thu nhập được sử dụng của người tiêu dùng (Y)
Thu nhập thay đổi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của người tiêu
dùng, do đó ảnh hưởng đến cầu. Ảnh hưởng của thu nhập đối với cầu sẽ khác nhau với
những loại hàng hoá khác nhau.
+ Đối với các hàng hoá thông thường (thiết yếu, xa xỉ) khi thu nhập tăng thì cầu
tăng.
+ Đối với các hàng hoá thứ cấp khi thu nhập tăng thì cầu giảm.
- Giá cả của loại hàng hoá liên quan (Pr)
Các loại hàng hoá liên quan được chia ra hai loại: Hàng hoá thay thế và hàng hoá
bổ sung
+ Hàng hoá thay thế: Là loại hàng hoá có thể sử dụng thay thế cho một hoặc
một vài hàng hoá khác.
Đối với hàng hoá thay thế, khi giá của hàng hoá này tăng lên thì cầu đối với
hàng hoá kia sẽ tăng lên.
Ví dụ: P thịt tăng => Q thịt giảm => Q cá tăng
+ Hàng hoá bổ sung: Là những hàng hoá được sử dụng đồng thời với nhau. Đối
với hàng hoá bổ sung, khi giá của hàng hoá này tăng lên thì cầu về hàng hoá kia giảm
xuống.
Ví dụ: P xăng tăng =>Q xe máy giảm.
- Dân số (N)
Dân số ảnh hưởng đến quy mô thị trường tiêu dùng, do đó ảnh hưởng đến lượng
người mua =>ảnh hưởng mạnh mẽ đến cầu hàng hoá.
- Thị hiếu của người tiêu dùng (T)
-13-
Thị hiếu, thói quen tiêu dùng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng.
- Kỳ vọng (E)
Kỳ vọng là sự mong đợi vào điều gì đó đối với hàng hoá, dịch vụ hay các yếu tố
ảnh hưởng đến cầu hàng hoá của người tiêu dùng. Các kỳ vọng có thể là kỳ vọng về
hàng hoá, về thu nhập, thị hiếu... đều tác động đến cầu hàng hóa.
Ngoài ra, cầu hàng hoá còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác như lãi suất, mức
quảng cáo của các sản phẩm khác, sự sẳn có của tín dụng…
2.1.3. Hàm số cầu
Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa cầu và các yếu tố ảnh hưởng dưới dạng
phương trình sau:
QX Dt = f(PX,t, Yt , Pr,t , N, T, E)
Trong đó:
QX tD : Lượng cầu đối với hàng hoá x trong thời gian t
PX,t : Giá hàng hoá x trong thời gian t
Yt
: Thu nhập của người tiêu dùng trong thời gian t
Pr,t : Giá của các hàng hoá có liên quan trong thời gian t
N
: Dân số
T
: Thị hiếu của người tiêu dùng
E
: Các kì vọng
Hoặc ở dạng tuyến tính, ta có hàm số cầu đơn giản như sau:
QX Dt = aPX,t + b với a<0
Ý nghĩa của hệ số a : các yếu tố khác không đổi, khi giá hàng hoá x tăng (giảm)
1 đơn vị thì lượng cầu hàng hoá x cũng giảm (tăng) /a/ đơn vị.
2.1.4 Biểu cầu
Là một bảng biểu thị lượng cầu về hàng hoá, dịch vụ ở các mức giá khác nhau
trong một thời gian nhất định.
Ví dụ:
Giá P (1000đ/kg)
Lượng cầu (Qd) (kg)
Lượng cung (Qs) (kg)
30
85
25
50
75
75
70
65
125
90
55
175
2.1.5 Đường cầu
Khi người ta biểu diễn biểu cầu bằng đồ thị thì đường biểu diễn đó gọi là đường
cầu.
Đường cầu là đường biểu diễn mối quan hệ giữa lượng cầu và giá.
-14-
Một điểm chung của các đường cầu là chúng nghiêng xuống dưới về phía phải.
2.1.6 Luật cầu
Lượng cầu hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định sẽ tăng lên
khi giá của hàng hoá đó giảm xuống và ngược lại.
Tại sao giá cao hơn lại dẫn đến lượng cầu giảm? đó là do:
- Ảnh hưởng thay thế: Khi giá cao, người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng
hàng hoá thay thế.
- Ảnh hưởng thu nhập: Thu nhập của người tiêu dùng không thay đổi, khi giá
cao thì người tiêu dùng mua được ít hàng hoá hơn.
2.1.7 Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu
2.1.7.1 Sự vận động dọc theo đường cầu
Khi giá cả của hàng hoá thay đổi thì lượng cầu thay đổi lúc đó ta vận động dọc
theo đường cầu (hay là sự trượt dọc trên đường cầu).
P
Giảm
P1
P0
Tăng
P2
Q
0
Q1 Q0 Q2
Hình 2.1: Sự vận động dọc theo đường cầu
VD: Thuế làm tăng giá thuốc, lúc này P tăng thì người tiêu dùng có xu hướng
tiêu dùng ít hơn, có sự di chuyển trên đường cầu.
Lượng cầu giảm do giá thuốc tăng
P
1
P
0
O
Q1
Q0
2.1.7.2 Sự dịch chuyển của đường cầu
Sự dịch chuyển của đường cầu xảy ra khi bất cứ một yếu tố nào khác ngoài giá
-15-
cả của bản thân hàng hoá đó thay đổi.
-16-
Nói cách khác, bất kỳ sự thay đổi nào làm tăng lượng hàng mà người mua muốn
mua tại mọi mức giá nhất định cũng làm dịch chuyển đường cầu sang phải và ngược
lại.
+ Khi cầu tăng đường cầu sẽ dịch chuyển sang phải
+ Khi cầu giảm đường cầu sẽ dịch chuyển sang trái.
D1 D2 D3
P
Tăng
P0
Giảm
Q
0
Q1 Q0 Q2
Hình 2.2: Sự dịch chuyển của đường cầu
VD: Cảnh báo trên bao thuốc nhằm tác động đến tâm lý, thói quen tiêu dùng, nếu
phát huy tác dụng sẽ làm giảm lượng cầu tại mọi mức giá, lúc này đường cầu sẽ dịch
chuyển sang trái.
Lượng cầu tại mức giá P0 giảm do tác dụng
của lời cảnh báo trên bao thuốc
P
Q
O
Q1
Q0
Tóm lại, đường cầu cho thấy điều gì sẽ xảy ra với lượng cầu về một hàng hoá khi
giá cả của nó hay đổi và tất cả các yếu tố quyết định đường cầu khác không thay đổi.
Khi một trong những yếu tố này thay đổi thì đường cầu sẽ dịch chuyển.
2.2 CUNG HÀNG HOÁ
2.2.1 Khái niệm cung
Lượng cung là lượng hàng hoá, dịch vụ mà người bán có khả năng bán ở một
mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
Cung là toàn bộ mối quan hệ giữa lượng cung và giá.
-17-
Hay cung là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn
sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung
- Giá cả của hàng hoá đó (P): Khi giá cả tăng lên, vì mục tiêu lợi nhuận, người
bán muốn bán một số lượng hàng hoá nhiều hơn và ngược lại.
- Công nghệ sản xuất (T): Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng quyết định tới năng
suất, chi phí của doanh nghiệp và do đó ảnh hưởng đến đường cung.
Vd: Phát minh của khoa học làm tăng năng suất lúa, lúc này đường cung sẽ dịch
chuyển sang phải.
- Giá của các yếu tố đầu vào (Pi): giá của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến giá
thành sản xuất sản phẩm. Khi giá của các yếu tố đầu vào giảm, doanh nghiệp sẽ sản
xuất nhiều lên, đường cung dịch chuyển về phía phải và ngược lại.
- Chính sách thuế (Ta):Thuế sẽ ảnh hưởng đến giá bán ra của hàng hoá nên ảnh
hưởng đến đường cung của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu, khi thuế đánh
vào hàng hoá thì đường cung dịch chuyển sang bên trái.
- Số lượng người sản xuất (NS): Quy mô cung cấp sản phẩm hàng hoá của mỗi
nhà sản xuất sẽ ảnh hưởng đến đường cung.
- Các kì vọng (EP): dự đoán của nhà sản xuất đối với các hàng hoá của họ nếu
có thuận lợi thì cung sẽ được mở rộng và ngược lại.
2.2.3 Hàm số cung
Các nhân tố ảnh hưởng đến cung có thể tóm tắt dưới dạnh phương trình sau:
QX St = f(Px,t , T, Pi , Ta , Ns , E)
Trong đó :
Px,t
: Lượng cung đối với hàng hoá x trong thời gian t
T
: Công nghệ
Pi
: Giá của các yếu tố đầu vào
Ta
Ns
2.2.4 Biểu cung
: Thuế
: Số người sản xuất
Là một bảng miêu tả số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và
có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
2.2.5 Đường cung
Là đồ thị miêu tả biểu cung.
Đường cung có độ nghiêng lên trên về phía phải phản ánh qui luật cung.
-18-
2.2.6 Luật cung
Mối quan hệ giữa giá cả và lượng cung được gọi là luật cung. Cung của hàng hóa,
dịch vụ trong 1 khoảng thời gian nhất định sẽ tăng khi giá của nó tăng và ngược lại
trong khi các yếu tố khác ảnh hưởng đến cung không thay đổi.
2.2.7 Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển của đường cung
2.2.7.1 Sự vận động dọc theo đường cung
Giá cả của thị trường thay đổi làm lượng cung vận động dọc theo đường cung.
2.2.7.2 Sự dịch chuyển của đường cung
Các yếu tố khác ngoài giá cả thay đổi sẽ làm đuờng cung dịch chuyển sang phải
hoặc sang trái.
- Nếu cung tăng, đường cung dịch chuyển về bên phải
- Nếu cung giảm, đường cung dịch chuyển về bên trái.
Tóm lại, đường cung cho thấy điều gì sẽ xảy ra với lượng cung về một hàng hoá
khi giá cả của nó hay đổi và tất cả các yếu tố quyết định đường cung khác không thay
đổi. Khi một trong những yếu tố này thay đổi thì đường cung sẽ dịch chuyển.
2.3 CÂN BẰNG CUNG CẦU
2.3.1 Trạng thái cân bằng cung cầu
Khi cầu của 1 loại hàng hóa nào đó xuất hiện trên thị trường cũng xuất hiện một
lượng cung để đáp ứng mức cầu đó.
Đường cầu thể hiện sản lượng mà người mua muốn mua ở mỗi mức giá.
Đường cung thể hiện sản lượng mà người bán muốn bán ở mỗi mức giá.
Giao điểm đường cung và đường cầu là điểm mà ở đó thể hiện mức giá mà cả
người mua và người bán đều chấp nhận. Mức giá đó gọi là mức giá cân bằng và tương
ứng là sản lượng cân bằng.
P
S
E
P*
D
Q
0
Q*
Hình 2.3: Trạng thái cân bằng trên thị trường
-19-
2.3.2 Trạng thái dư thừa và thiếu hụt
* Trạng thái dư thừa (thặng dư cung)
- Tại một mức giá nào đó mà lượng cung lớn hơn lượng cầu thì dư thừa hàng
hoá.
- Lượng dư thừa hàng hoá: Qdt= QS - QD
* Trạng thái thiếu hụt (thặng dư cầu)
- Khi giá bán trên thị trường nhỏ hơn giá cân bằng thì người mua nhiều, người
bán ít nên lượng cầu lớn hơn lượng cung, thị trường thiếu hụt hàng hoá.
Lượng thiếu hụt hàng hoá: Qth= QD - QS.
Nhận xét: Cả hai trường hợp giá cả có xu hướng quay trở về trạng thái cân bằng
và lượng giao dịch trên thị trường điều nhỏ hơn lượng cân bằng
2.3.3 Sự thay đổi trạng thái cân bằng
Quan hệ cung cầu trên thị trường sẽ hình thành nên giá cân bằng và sản lượng
cân bằng cho các loại hàng hóa. Tuy nhiên mức giá cân bằng này không phải là vĩmh
cửu, nếu đường cầu hay đường cung thay đổi hoặc cả hai đều thay đổi thì giá cân bằng
sẽ thay đổi.
P
S
P1*
E
’
E
P0*
D’
D
0
Q
*
*
Q0 Q1
Hình 2.4: Trường hợp điểm bằng thay đổi khi đường cầu dịch chuyển.
2.3.4 Kiểm soát giá
2.3.4.1 Giá trần
Giá trần là mức giá cao nhất có thể bán trên thị trường nhưng nhỏ hơn giá cân
bằng thị trường.
VD: giá trần cho xăng dầu
Chính phủ quy định giá trần nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Khi chính phủ quy định giá trần thì trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng thiếu hụt.
Lượng thiếu hụt:
-20-
Qthiếu hụt = Qdt - Qst
P
S
Phần dư thừa
Psà
n
Phần thiếu hụt
E
P*
Ptrầ
n
D
Q
0
Qds
Qs
Q* Qdt
t
Qss
Hình 2.5: Tác động của giá trần, giá sàn
2.3.4.2 Giá sàn
Giá sàn là mức giá thấp nhất mà người mua có thể mua trên thị trường nhưng
cao hơn giá cân bằng thị trường.
VD: giá sàn cho lúa.
Chính phủ quy định giá sàn nhằm bảo vệ lợi ích của người sản xuất.
Khi chính phủ quy định giá trần thì trên thị trường sẽ xảy ra tình trạng dư thừa
hàng hoá.
Lượng dư thừa:
Qdư thừa = Qss - Qds
2.4 SỰ CO DÃN CỦA CẦU
2.4.1 Sự co dãn của cầu theo giá
2.4.1.1 Định nghĩa
Độ co dãn của cầu theo giá là phần trăm thay đổi của lượng cầu so với 1% thay
đổi của giá cả.
2.4.1.2 Phương pháp tính độ co dãn của lượng cầu theo giá
- Co dãn khoảng
Là tính độ co dãn trong một khoảng giá nào đó.
+ Ứng với mức giá P1 có lượng cầu Q1
+ Ứng với mức giá P2 có lượng cầu Q2
Công thức tính như sau:
EPD=
Q2 − Q1
-21-
P2 + P1
Q2 + Q1
Trong đó:
-22-
P2− P1
E DP : Hệ số co dãn của cầu theo giá
Theo luật cầu khi giá hàng hóa tăng thì lượng cầu giảm và ngược lại.
Nên E P luôn là một số âm.
D
Ví dụ:
Tính hệ số co dãn của cầu đối với giá cả của tủ lạnh, biết rằng tủ lạnh có giá ban
đầu là 5 triệu đồng/cái thì bán được 1000 cái, khi hạ giá 4,5 triệu đồng/cái thì bán thêm
được 300 cái
Giải:
Áp dụng công thức:
E DP =
Q2 − Q1
Q2 + Q1
=
P2 + P1
P2 − P1
300
9,5
= −2,478
2300 − 0,5
E DP = 2,478: nghĩa là khi giá giảm 1% thì lượng tủ lạnh bán thêm được 2%.
- Co dãn điểm
Co dãn điểm là độ co dãn của cầu theo giá của hàng hóa, dịch vụ tại một điểm
trên đường cầu (hoặc đường cung).
Nếu phương trình đường cầu là: P = f(Q) thì độ co dãn được tính như sau:
EP=
D
P
Q
Q
Q
P
P
=
Q P
1
P
=
Q P P Q
Q
: Đạo hàm của hàm số P = f(Q)
Kí hiệu: P ' =
Vậy E DP =
P
Q
1 P
P' Q
Trong đó: P' Là đạo hàm bậc nhất của hàm số P =f(Q)
Theo luật cầu: giá và sản lượng nghịch biến nên ta phải lấy giá trị tuyệt đối của
E DP
Ví dụ:
Hãy xác định hệ số co dãn của hàm cầu: P= 10 - Q
Tại điểm P = 3.
Giải:
-23-
Tại điểm P = 3 =>Q= 7
Áp dụng công thức:
-24-
P
ED=
1
P
P' Q
1
=-
3
= - 0,43
1 7
Vậy:E DP = 0,43: nghĩa là tại điểm P = 3, nếu giá cả thay đổi 10% thì lượng cầu
thay đổi 4,3%.
2.4.1.2 Ý nghĩa
Độ co dãn của cầu theo giá cho biết phản ứng của người tiêu dùng đối với sự
thay đổi của giá cả.
- Nếu E DP >1: Cầu co dãn nhiều, khi giá cả thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi
lớn hơn 1%. Đó là những mặt hàng không thiết yếu cho đời sống, có tính chất vui
chơi giải trí.
- Nếu E DP <1: Cầu co dãn ít, khi giá cả thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi nhỏ
hơn 1%. Đó là những mặt hàng thiết yếu cho đời sống như: lương thực, thuốc chữa
bệnh...
*Mối quan hệ giữa độ co giãn, giá cả và doanh thu
Độ co giãn
E DP >1
P tăng
P giảm
TR giảm
TR tăng
0<E DP <1
TR tăng
TR giảm
E DP =1
TR không đổi
TR không đổi
2.4.2 Sự co dãn của cầu theo giá cả hàng hóa liên quan
2.4.2.1 Định nghĩa
Độ co dãn của cầu theo giá cả hàng hóa liên quan là tỷ lệ % thay đổi về
lượng cầu của mặt hàng này khi giá của mặt hàng kia thay đổi 1%.
2.4.2.2 Phương pháp tính
- Ứng với mức giá của hàng y là P1Y thì lượng cầu của x là Q1X.
- Ứng với mức giá của hàng y là P2Y thì lượng cầu của x là Q2X.
Công thức tính:
E PDYX =
Q2 X − Q1X P2Y + P1Y
Q
P2Y − P1Y
2 X + Q 1X
Trong đó:
EDY : độ co dãn của lượng cầu hàng hóa x đối với giá của hàng hóa y
P
-25-
X
2.4.2.3 Ý nghĩa
P
Dấu của ED cho biết đặc trưng của 2 loại hàng hóa mà ta đang xét:
Y
X
-26-
P
- Nếu ED >0: khi đó x và y là hai loại hàng hóa thay thế.
Y
X
P
- Nếu ED <0: khi đó x và y là hai loại hàng hóa bổ sung.
Y
X
P
- Nếu ED = 0: khi đó x và y là hai loại hàng hóa không liên quan.
Y
X
Ví dụ:
Có biểu cầu về giá thịt lợn (PY) và lượng cầu về cá (QX) ở một thị trường như
sau:
PY (đ/kg)
QX (tấn/ngày)
60.000
40
65.000
50
Áp dụng công thức trên ta có:
E PY =
DX
50 − 40
60000 + 65000
90
5000
= 2,78
EDXY = 2,78 >0: Chứng tỏ đây là loại hàng hoá thay thế.
P
2.4.3 Sự co dãn của cầu theo thu nhập
2.4.3.1. Định nghĩa
Độ co dãn của cầu theo thu nhập là % thay đổi của lượng cầu so sánh với 1%
thay đổi của thu nhập.
2.4.3.2. Phương pháp tính
- Ứng với mức thu nhập I1 thì lượng cầu là Q1
- Ứng với mức thu nhập I2 thì lượng cầu là Q2
Công thức:
E DI =
Q2 − Q1
Q2 + Q1
I
I
E D = Q’I*
I 2 + I1
I 2 − I1
Q
Trong đó: E DI : Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập.
2.4.3.3. Ý nghĩa
E DI cho biết mối liên quan giữa thu nhập và lượng cầu đối với từng loại hàng
hoá.
- Nếu EDI >1: Thu nhập tăng 1% thì lượng cầu tăng lớn hơn 1%. Đó là nhưng
mặt hàng thuộc về hàng tiêu dùng cấp cao như đồ trang sức...
-27-
- Nếu E ID<1: Thu nhập thay đổi1% thì lượng cầu thay đổi nhỏ hơn 1%. Đó là
những mặt hàng tiêu dùng thông thường, thiết yếu hàng ngày của người tiêu dùng.
-28-
- Nếu EDI <0: Thu nhập tăng làm cho cầu hàng hóa giảm xuống và ngược lại. Đó
là những mặt hàng thứ cấp rẻ tiền.
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Cầu và lượng cầu là hai khái niệm giống nhau
2. Khi thu nhập tăng, đường cầu luôn dịch sang phải
3. Nếu giá hàng hoá cao hơn mức cân bằng sẽ có hiện tượng dư thừa hàng hoá
4. Khi đặt giá trần, lượng cung hàng hoá sẽ tăng lên
5. Khi chính phủ trợ cấp cho từng đơn vị sản phẩm, giá cân bằng sẽ giảm
6. Thuế đánh vào hàng hoá làm dịch chuyển đường cung sang bên trái
7. Để tăng tổng doanh thu, người bán nên giảm giá vì có thể bán được nhiều
hàng hoá hơn.
8. Khi cung co dãn hơn cầu thì người tiêu dùng sẽ chịu nhiều thuế hơn so với
người sản xuất
BÀI TẬP
Bài 2.1
Có tài liệu về cung cầu của hàng hoá A như sau:
Lượng cầu (Qd)
(tấn sp/tháng)
Lượng cung (Qs)
(tấn sp/tháng)
300
260
60
400
180
180
500
100
300
600
20
420
Giá P
(1000đ/s
p)
a. Xác định giá và sản lượng cân bằng. Tính EDP tại điểm cân bằng. Cho biết
đặc trưng của hàng hóa A.
b. Tính NBS xã hội đạt được tại điểm cân bằng.
c. Nếu chính phủ đánh thuế t= 100.000 đồng/sản phẩm thì gánh nặng thuế được
chia sẻ như thế nào?
d. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật thay đổi làm tăng lượng cung tại mọi mức giá
thêm 200 tấn/tháng. Giả sử cầu không đổi, tính giá và sản lượng cân bằng mới. Theo
bạn, sự thay đổi này của người sản xuất có đem lại lợi ích cho người tiêu dùng không?
e. Minh họa các kết quả bằng đồ thị.
Bài 2.2
-29-
Thị trường sản phẩm A được coi là cạnh tranh và có đường cung P=10+Q, và
cầu P=100-Q. Trong đó P tính bằng ngàn đồng và Q tính bằng triệu sản phẩm.
a. Tính giá và sản lượng cân bằng. Vẽ minh hoạ.
b. Nếu chính phủ đặt giá là 60 ngàn đồng một sản phẩm thì điều gì sẽ xảy ra?
c. Nếu chính phủ ấn định giá là 50 ngàn đồng thì điều gì xảy ra?
d. Đánh thuế 10 ngàn đồng một sản phẩm bán ra, cân bằng mới sẽ như thế nào?
Vẽ minh họa.
e. Nếu chính phủ trợ cấp 5 ngàn đồng cho mỗi đơn vị sản phẩm bán ra, tính giá
và sản lượng cân bằng mới?
Bài 2.3
Cho biểu cầu về hàng hóa X như sau:
Giá (nghìn đồng/kg)
Lượng cầu (triệu tấn)
2
3
4
2
6
1
8
0
a. Viết phương trình biểu diễn tổng doanh thu
b. Mức giá nào làm cho tổng doanh thu đạt giá trị cực đại
c. Với các mức giá P =2; P = 4; P =8 muốn tăng tổng doanh thu nên tăng hay
giảm giá? Tại sao?
Bài 2.4
Có biểu cầu về giá thịt bò (Py) và lượng cầu về thịt lợn (Qdx )như sau:
Giá thịt bò (1000đ/kg)
Lượng cầu về thịt lợn (kg/ngày)
180
500
200
600
Tính EDxPy tại mức giá thịt bò 180 nghìn đồng/kg. Tại mức giá này, nếu giá thịt
bò tăng 8%, bạn hãy dự đoán lượng cầu về thịt lợn thay đổi như thế nào?
Cho biết mối quan hệ giữa 02 hàng hoá.
Bài 2.5
Giả sử thu nhập hàng tháng của hộ gia đình tăng từ 6 triệu đồng lên thành 8 triệu
đồng, trong khi tiêu dùng hàng tháng về sản phẩm X của họ tăng từ 14 lên 18 đơn vị.
a. Hãy tính độ co dãn của cầu theo thu nhập
b. X là hàng hóa thông thường hay hàng hóa thứ cấp? Giải thích.
-30-
BÀI ĐỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 2
Nông dân Quảng Ngãi phải đem dưa hấu đổ cho bò ăn: Cần lắm sự chung tay giải
cứu của cộng đồng
THU HƯỜNG 01/04/2017
Những cánh đồng hoa màu sau bao ngày tháng ươm trồng, chỉ còn một chút nữa
là được thu hoạch, bỗng trời làm mưa bão, chỉ sau một đêm, tất cả chìm ngập trong
biển nước trắng xóa mênh mông. Và vẫn những cánh đồng ấy, khi người dân bỏ bao
công sức ra vun trồng, những mong gỡ gạc lại đồng vốn sau đợt mưa lũ, chỉ cần đất
trời hạn hán, bao công sức của họ tiếp tục chỉ là "dã tràng xe cát".
Đó là những dịp thiên tai. Nhưng dù trời có yên, biển dẫu lặng thì hình như, niềm
vui cũng không phải lúc nào cũng đến với người nông dân. Điệp khúc "được mùa rớt
giá" luôn trở thành nỗi ám ảnh, đeo đuổi họ biết bao năm nay, không có cách gì tháo
gỡ triệt để.
Đó chính là tình trạng của người nông dân trồng dưa hấu tại 2 huyện Bình Sơn
và Sơn Tịnh, tỉnh quảng Ngãi. Giá dưa hiện đã xuống thấp kỉ lục, chưa đầy 1.000
đồng/kg. Nhưng dù đã rẻ như thế, người dân vẫn không tìm thấy nơi tiêu thụ. Không
ai hỏi mua dưa hấu vào thời điểm này vì sợ thua lỗ.
Bế tắc, nhiều người đành đem dưa hấu đổ cho trâu bò ăn. Nhưng trâu bò ăn cũng
không xuể vì số lượng tồn dư của mỗi hộ gia đình lên tới vài chục tấn. Kết quả, trời
yên, đất đẹp thì sao: người nông dân vẫn chỉ biết ôm lấy trái dưa mà khóc ròng.
Bạn có hiểu cảm giác của họ, cảm giác bất lực, đau khổ bởi dù có cố gắng thế
nào, họ cũng không thể vượt thoát sự nghèo khổ. Người dân chỉ biết trồng dưa, họ giỏi
sản xuất nhưng không giỏi bán hàng. Cuối cùng, dưa sản xuất ra nhiều, vừa ngon, vừa
đẹp nhưng... không biết bán cho ai.
4.000 tấn không có nơi tiêu thụ - người nông dân chỉ biết ôm dưa hấu khóc
ròng
Trao đổi với chúng tôi, ông Cao Lê Tùng Nghĩa, Phó Bí thư Tỉnh đoàn Quảng
Ngãi cho biết, năm nay, 2 huyện chuyên trồng dưa chính của Quảng Ngãi là Sơn Tịnh,
Bình Sơn được mùa, sản lượng tăng cao. Hiện tại, số lượng dưa hấu sau khi thu hoạch
toàn bộ ước đạt 4.000 tấn. Hiện vụ mùa dưa hấu mới chỉ đang bắt đầu nhưng giá bán
đã rớt thảm hại. Đây là mức thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Chưa bao giờ, dưa
hấu Quảng Ngãi rẻ như cho đến vậy, một trái dưa chưa đủ đổi lấy một cốc trà đá.
Khoảng tháng 10-11 năm 2016, 2 huyện này cũng là những nơi bị ảnh hưởng
nặng nề của mưa bão. Bao nhiêu hoa màu bà con trồng được đều bị nước lũ cuốn đi.
Để gỡ gạc lại vốn liếng, mùa xuân năm nay, họ đồng loạt gieo trồng dưa hấu với hy
vọng "được mùa, được giá".
-31-
Vùng đất sau khi ngập lũ thường chứa nhiều phù sa. Vì vậy khi trồng dưa hấu,
trái dưa thường to và rất ngọt. Nhiều người dân đã mừng thầm khi thấy nhiều trái dưa
hấu Hồng Lương nặng tới 15-20kg. Thế nhưng, việc rớt giá đã dập tắt tất cả hy vọng
cải thiện đời sống của họ.
Theo ông Nghĩa, mỗi ha trồng dưa, các gia đình phải đầu tư khá nhiều. Với giá
bán dưới 1.000 đồng/kg như hiện nay, các hộ gia đình thua lỗ khoảng 100 triệu đồng.
Ở vùng đất chuyên canh dưa này, gia đình nào trồng ít cũng khoảng 0,5ha và số tiền
thua lỗ, ít nhất là 50 triệu đồng - một con số khá lớn so với thu nhập của nông dân.
"Trời không mưa lũ nhưng người dân cũng thiệt hại không khác gì bị bão lụt",
ông Nghĩa chia sẻ. "Nhiều hộ dân không biết làm thế nào, đành đem dưa hấu cho trâu
bò ăn nhưng ăn làm sao xuể, khắp vùng chỗ nào cũng tràn ngập dưa hấu".
Phải đến Tịnh Sơn hay Bình Sơn những ngày này, người ta mới hiểu hết nỗi thống
khổ của người nông dân. Dưa hấu tràn khắp nơi. Người nông dân đã ăn ngủ cùng
ruộng dưa, bỏ ra gần 70 ngày vun trồng và bây giờ, họ không biết mất thêm bao nhiêu
ngày nữa để khóc cùng dưa hấu!
Cần lắm sự chung tay của cộng đồng
Ông Nghĩa chia sẻ, vì thương người nông dân phải chịu thua thiệt, tỉnh đoàn
Quảng Ngãi đã phát động chiến dịch giải cứu dưa hấu giúp bà con. Hiện tại, với sự
tích cực vào cuộc của các đơn vị, thanh niên tình nguyện... tỉnh đoàn đã giúp bà con
tiêu thụ khoảng 100 tấn dưa hấu.
"Chúng tôi cũng đã kết nối với các đơn vị khác ở ngoài tỉnh để hỗ trợ bà con
nhưng hiện tại, số lượng đăng ký hỗ trợ mới chỉ đạt khoảng 300 tấn - một con số khá
khiêm tốn so với 4.000 tấn dưa đang tồn đọng".
Theo ông Nghĩa, nếu không bán kịp, chỉ khoảng chưa đầy 1 tháng nữa, mùa thu
hoạch dưa hấu ở Quảng Ngãi sẽ rầm rộ và số lượng dưa tồn đọng cùng lúc sẽ rất lớn.
"Chúng tôi rất thương bà con nhưng sức tiêu thụ trong tỉnh cũng chỉ có hạn. Vì vậy,
tỉnh đoàn rất mong nhận được sự hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị khác".
Hiện tại, tỉnh đoàn đã kết nối được với một số doanh nghiệp, cơ quan ở Hà Nội
và TP HCM, họ cam kết sẽ mua dưa hấu giúp bà con với giá 2.500 đồng/kg. "Với giá
bán này bà con chỉ đủ hòa vốn, công sức vun trồng coi như mất trắng nhưng ít ra còn
bớt hơn là chịu lỗ nặng nề".
Theo ông Nghĩa, với giá thu mua rẻ như vậy nhưng vì vận chuyển xa xôi nên về đến
Hà Nội, giá 1kg dưa hấu đã lên khoảng 5.000 đồng/kg. Ông Nghĩa cho biết, dưa Quảng
Ngãi có 2 loại đặc sản là Hồng Lương và Hắc Mỹ Nhân. Hiện tại đang là mua thu
hoạch dưa Hồng Lương, loại dưa này nặng trung bình 7-10kg, có trái lớn, trọng lượng
lên tới 15-20kg.
-32-
Nguồn: http://kenh14.vn/nong-dan-quang-ngai-phai-dem-dua-hau-do-cho-bo-an-can-lamsu-chung-tay-giai-cuu-cua-cong-dong-20170331151038201.chn
Câu hỏi thảo luận:
1. Vấn đề người nông dân trồng dưa hấu ở Quảng Ngãi đang đối diện là gì? Vì
sao lại xảy ra vấn đề đó?
2. Vận dụng lý thuyết đã học để giải thích nội dung sau: “…niềm vui cũng không
phải lúc nào cũng đến với người nông dân. Điệp khúc "được mùa rớt giá" luôn trở
thành nỗi ám ảnh, đeo đuổi họ biết bao năm nay, không có cách gì tháo gỡ triệt để…”
3. Theo bạn, cách giải quyết hiện tại có phải là giải pháp hữu hiệu để giải quyết
vấn đề hay không? Vì sao? Cần làm gì để hạn chế vấn đề tương tự xảy ra trong tương
lai?
-33-
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG
3.1 LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG
3.1.1 Mục tiêu và tác phong ứng xử của người tiêu dùng
Mục tiêu của người tiêu dùng là nhằm đạt được lợi ích tối đa.
Nhưng ngân sách để tiêu dùng, mua sắm lại có giới hạn nên người tiêu dùng
phải lựa chọn: mua hàng hóa nào? số lượng bao nhiêu? vào thời gian nào?
3.1.2 Lý thuyết lợi ích
3.1.2.1 Lợi ích, tổng lợi ích, lợi ích cận biên
- Lợi ích (U): là sự như ý, sự hài lòng do người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
mang lại.
- Tổng lợi ích (TU): là tổng thể sự hài lòng do toàn bộ sự tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ mang lại.
- Lợi ích cận biên (MU): là phần lợi ích tăng thêm do tiêu dùng thêm 1 đơn vị
hàng hóa, dịch vụ cuối cùng mang lại.
Công thức tính lợi ích cận biên như sau:
MU =
TU = TUi − TUi−1 = TU’Q
Qi − Qi−1
Q
Trong đó:
MU : Lợi ích cận biên
TU : Lợi ích tăng thêm
Q : Số sản phẩm tăng thêm
TUi : Tổng lợi ích tính đến sản phẩm thứ i
Qi
: Số lượng sản phẩm thứ i
i
: Thứ, số sản phẩm (i=1,n)
*Qui luật lợi ích cận biên giảm dần: Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu
hướng giảm dần khi hàng hóa đó được tiêu dùng nhiều hơn trong một thời kỳ nhất
định.
3.1.2.2 Nguyên tắc cân bằng tiêu dùng
Cân bằng tiêu dùng là trạng thái khi người tiêu dùng đạt được lợi ích tối đa từ
việc lựa chọn tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ trong giới hạn của ngân sách tiêu
dùng.
- Để tối đa hoá lợi ích, người tiêu dùng ưu tiên chọn hàng hóa, dịch vụ nào có lợi
ích cận biên tính trên một đồng giá cả là lớn nhất.
- Cân bằng tiêu dùng đạt được khi sự lựa chọn kết hợp tiêu dùng nhiều loại hàng
hóa khác nhau trong sự ràng buộc của ngân sách tiêu dùng mà tại đó tỷ số giữa lợi ích
cận biên tính trên một đồng giá cả của các loại hàng hóa, dịch vụ là như nhau. Tức là:
-34-
MU X = MUY = MU Z = ...
PY
PZ
PX
Trong đó:MUX, MUY, MUZ...: Lợi ích cận biên của hàng hóa X, Y, Z
PX, PY, PZ...: Giá cả của hàng hóa X, Y, Z
X, Y, Z...: Là các hàng
hóa khác nhau
3.2. LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU
3.2.1 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi biết U, TU, MU
Nguyên tắc cân bằng tiêu dùng:
MU X MUY
=
= ...
PX
PY
Ví dụ: Một người tiêu dùng sử dụng hết số tiền I = 40.000 đồng để mua 2 hàng
hoá X và Y với giá PX = 5000 đồng và PY = 10.000. Tổng lợi ích thu được khi tiêu
dùng độc lập các hàng hoá cho ở bảng sau:
Hàng hoá
1
X và Y (đơn vị)
2
3
4
5
6
7
TUX
50
95
135
170
200
225
245
TUY
80
150
210
260
300
330
350
Người tiêu dùng sẽ phân phối số tiền hiện cho việc chi mua hàng hoá X và Y như
thế nào để tối đa hoá lợi ích?
3.2.2 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu bằng cách kết hợp đường ngân sách và đường
bàng quan
3.2.2.1 Đường ngân sách tiêu dùng
Đường ngân sách là đường tập hợp những điểm mà ở đó những phối hợp tiêu
dùng hai hay nhiều loại hàng hóa đều phí tổn một ngân sách tiêu dùng như nhau trong
điều kiện giá cả của các hàng hóa đó đã được xác định.
Giả sử người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa X và Y
Với số lượng tương ứng là x và y
Giá của X và Y được xác định là PX và PY
Ngân sách tiêu dùng là B.
Ta có: B = X. PX + Y. PY
Y. PY = B - X. PX
Y= −
PX
PY
X +
B
PY
-35-
Đây là phương trình đường ngân sách.
Đường ngân sách tiêu dùng là đường thẳng trên hệ trục toạ độ vuông góc như
sau:
-36-
Y
B/Py
y1
y2
X
0
x1
B/Px
x
2
Hình 3.1: Đường ngân sách
Độ dốc của đường ngân sách là −
PX
PY
cho biết: Với một ngân sách tiêu dùng cho
trước, nếu muốn tăng tiêu dùng thêm 1 đơn vị hàng hóa X thì phải giảm tiêu dùng
Px
đơn vị hàng hóa Y, ngược lại nếu muốn tăng tiêu dùng 1 đơn vị hàng hóa Y thì
Py
phải giảm tiêu dùng
PY
PX
đơn vị hàng hóa X.
Nhận xét:
Đường ngân sách chia không gian lựa chọn thành 2 miền tập hợp có thể đạt
được và tập hợp không thể đạt được:
- Tại những điểm nằm trên đường ngân sách, người tiêu dùng chi tiêu hết ngân
sách của mình.
- Tại những điểm nằm phía trong đường ngân sách, người tiêu dùng chưa chi
tiêu hết ngân sách hiện có.
- Ở những điểm bên ngoài đường ngân sách thì vượt quá ngân sách hiện có.
3.2.2.2 Đường bàng quan (Đường cong đồng ích)
Là đường cong tập hợp những điểm mà ở đó sự phối hợp lựa chọn tiêu dùng giữa
hai hay nhiều hàng hóa đều mang lại một tổng lợi ích là như nhau. Do vậy người tiêu
dùng bàng quan trong việc lựa chọn tiêu dùng.
Ta có đường cong đồng ích TU tổng quát như sau:
Y
y2
y1
TU2
TU1
X
-37-
0
x2
x1
Hình 3.2: Đường bàng quan
-38-
Trên đương cong đồng ích:
- Lợi ích tăng thêm khi tăng tiêu dùng X hàng hóa X là: TUX = X .MUX.
- Lợi ích bị giảm khi giảm tiêu dùng Y hàng hóa Y là: TUY = Y.MUY.
Tổng lợi ích:
TUX + TUY = 0
X.MUX + Y.MUY = 0
X.MUX = - Y.MUY
Y
X
=−
MU X
MUY
Tỷ lệ thay thế cận biên hàng hoá y lấy hàng hoá x (MRSx/y)
3.2.2.3 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu
Người tiêu dùng sẽ đạt lợi ích tối đa bằng cách chọn điểm tiêu dùng mà ở đó tổng
lợi ích có thể đạt cao nhất được trong điều kiện ngân sách hiện có.
Điều đó được thực hiện khi đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan.
Tại điểm tiếp xúc ta xác định được một kết hợp tiêu dùng giữa hai loại hàng hoá
x và y, đem lại lợi ích tối đa cho người tiêu dùng với một ngân sách tiêu dùng cho
trước.
Y
E
y*
T
U
0
X
x*
Hình 3.3: Kết hợp tiêu dùng tối ưu
Trên đồ thị: Điểm cân bằng tiêu dùng chính là điểm E(x*, y*), tiếp điểm giữa
đường bàng quan TU và đường ngân sách tiêu dùng.
- Tất cả các điểm khác nằm trên đường cong bàng quan TU, trừ điểm E sẽ đạt
tổng lợi ích là TU nhưng phải tốn một ngân sách tiêu dùng lớn hơn.
- Tất cả các điểm nằm trên đường ngân sách mà không phải E đều phí tổn một
ngân sách như nhau là B nhưng tổng lợi ích đạt được sẽ nhỏ hơn TU.
Tại điểm E, độ dốc của đường ngân sách = độ dốc của đường bàng quan.
Ta có:
−
PX
MU X
Y
PY = X = −
MU Y
-39-
MU X = MUY .
PY
PX
Đây chính là nguyên tắc cân bằng tiêu dùng đã được nghiên cứu ở phần I.
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Khi tổng lợi ích tăng lên thì lợi ích cận biên tăng lên
2. Để tối đa hoá lợi ích, người tiêu dùng phải lựa chọn hàng hoá có giá rẻ để
được tiêu dùng nhiều nhất
3. Khi thu nhập thay đổi, còn các yếu tố khác giữ nguyên thì đường ngân sách
sẽ dịch chuyển
4. Người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích tại điểm mà đường bàng quan cắt đường
ngân sách
5. Độ dốc của đường ngân sách biểu thị sự đánh đổi giữa 2 hàng hoá
BÀI TẬP
Bài 3.1
Một người tiêu dùng dành khoản thu nhập mỗi năm là 20 triệu đồng để chi tiêu
cho việc đi du lịch (X) và mua sắm quần áo (Y). Chi phí trung bình của mỗi chuyến du
lịch là 8 triệu đồng(Px) mỗi bộ quần áo là 1 triệu đồng (Py).
Hàm tổng lợi ích khi tiêu dùng 2 hàng hoá này là TU = 50XY
a. Viết phương trình đường ngân sách (B) (I) = X.Px + Y.Py
phương trình đường ngân sách là: 20 = 8X + Y ; Y = - 8X+20
và minh hoạ đường ngân sách trên đồ thị.
b. Chọn kết hợp tiêu dùng tối ưu để người tiêu dùng tối đa hoá lợi ích. Tính lợi
ích tối đa đó. X=?; Y=? để TUmax, tính TU max?
TU = 50XY ; MUx = 50Y; MU y =. 50X
Kết hợp :
MUx/Px = MUy/Py
50Y/8 = 50x/1 (1)
và (I) = X.Px + Y.Py
20 = 8X + Y (2)
Y = - 8X+20
kết hợp 1, 2 từ đó tìm được X = 5/4, Y = 10, TU = 625 (ĐVLI) TU = 50XY
Bài 3.2
Một người có khoản thu nhập là 360.000 đồng để mua đồ ăn sáng (X) và giải khát
(Y). Giá của một lần ăn sáng là 6000 đồng, giá của một lần giải khát là 2000
1
2 2
đồng. Hàm tổng lợi ích của người tiêu dùng được cho bởi TU = X Y
4
a. Tìm các hàm lợi ích cận biên của việc tiêu dùng X, Y ở người tiêu dùng này.
-40-
MUx = 1/2X. Y 2
MUy = 1/2 X 2Y
b. Viết phương trình đường ngân sách của người tiêu dùng. Y = -3X+180
c. Lựa chọn lượng hàng hóa X , Y mà người tiêu dùng sẽ mua để tối đa hóa lợi
ích tiêu dùng.
MUx/Px = MUy/Py
và (I) = X.Px + Y.Py
X= 20
Y = 120
d. Nếu thu nhập dành cho 02 hàng hóa này tăng thm 24.000 đồng thì lượng mua
hàng hóa X, Y sẽ thay đổi như thế nào để tối đa hóa lợi ích?
-41-
Tại điểm kết hợp tiêu dùng tối ưu giữa X,Y này, khi người tiêu dùng muốn sử dụng thêm một
đơn vị lần ăn sáng thì lượng tiêu dùng giải khát phải thay đổi như thế nào để tổng lợi ích tiêu
dùng vẫn giữ nguyên?
Bài 3.3
Một người tiêu dùng hàng tháng dành số tiền là 800 nghìn đồng để chi tiêu cho
02 hàng hoá: sách tham khảo (X) và card điện thoại (Y), giá trung bình mỗi cuốn sách
là 100.000 đồng, người này nạp card điện thoại mệnh giá 50.000 đồng.
Hàm tổng lợi ích của việc tiêu dùng 02 hàng hoá này có dạng TU= X 2Y 2
a. Viết phương trình đường ngân sách, minh hoạ trên đồ thị.
b. Chọn kết hợp tiêu dùng tối ưu để đạt lợi ích tối đa. Tính lợi ích tối đa đó.
c. Nếu người tiêu dùng này chuyển sang nạp card mệnh giá 100.000 đồng thì kết
hợp tối ưu mới thay đổi như thế nào? Tại mức kết hợp này, nếu người tiêu dùng muốn
mua thêm 01 quyển sách thì lượng card nộp phải thay đổi như thế nào để ngân sách
tiêu dùng không đổi?
BÀI ĐỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 3
Thu nhập 10 triệu đồng/tháng mà vay tiêu dùng 100 triệu
đồng: Nguy hiểm
(Ảnh minh hoạ).
Vay tiêu dùng thúc đẩy GDP, đẩy lùi tín dụng đen
Phát biểu tại “Tọa đàm về phát triển tài chính bán lẻ, cơ hội thúc đẩy tiêu dùng,
phục vụ tăng trưởng kinh tế” do Báo Đầu tư tổ chức ngày 12/7, ông Nguyễn Tú Anh,
Phó vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đánh giá, tài chính
tiêu dùng luôn song hành cùng sự phát triển của nền kinh tế mà cụ thể là trong mối
tương quan với tăng trưởng kinh tế (GDP).
-42-
Cụ thể, tỷ trọng tiêu dùng trong tổng GDP của Việt Nam đã tăng phi mã từ 52,5%
vào năm 2005 lên đỉnh điểm 77,7% vào năm 2009. Giai đoạn 2010-2016 nền kinh tế
rơi vào giai đoạn suy giảm khiến chỉ số này cũng suy giảm đến đáy vào năm 2012
nhưng từ năm 2013 đến nay tỷ lệ này liên tục tăng cao và đạt 78,34% vào năm 2016.
Tính đến cuối năm 2016, dư nợ tín dụng tiêu dùng là 646.000 tỷ đồng (khoảng
28 tỷ USD), chiếm 11,7% tổng dư nợ của nền kinh tế. Còn theo dự báo mới nhất của
Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC), quy mô thị trường tài chính tiêu dùng sẽ đạt
mốc 1 triệu tỷ đồng vào năm 2019.
Dưới góc độ doanh nghiệp, ông Đàm Thế Thái, Phó Tổng giám đốc HD Saison
cho biết, Việt Nam với dân số trên 93 triệu người, trong đó 60-65% trong độ tuổi lao
động, khoảng 50-60% là những người dân có thu nhập trung bình thấp dưới 10 triệu
đồng/tháng. Nhưng, gần 10 năm qua, tín dụng tiêu dùng mới phục vụ 1/3-1/4 tổng
lượng khách hàng có nhu cầu. Mà lượng khách hàng đã được phục vụ rồi không phải
ngày mai sẽ biến mất mà họ sẽ tiếp tục quay lại vay tiếp.
“Cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với sự ổn định xã hội. Chẳng hạn, đã
có rất nhiều vụ việc thương tâm khi người dân đi vay tín dụng đen và bị xã hội đen
đánh đập, gây ra cảnh tan cửa nát nhà. Sự ra đời công ty tài chính sẽ giúp người dân
thoát được tín dụng đen”, ông Thái cho biết.
Tăng trưởng phải song hành với bền vững
Tuy nhiên, các chuyên gia cũng nhấn mạnh việc tăng trưởng phải song hành với
phát triển bền vững.
Theo ông Nguyễn Tú Anh, cho vay tiêu dùng thường là cho vay không bảo đảm
do đó đánh giá khả năng trả nợ, lịch sử vay và trả nợ, các yếu tố khác là rất quan
trọng.
Tuy nhiên, người cho vay thường lại không xem xét đầy đủ các yếu tố này mà
thiên về mở rộng số lượng cho vay dưới sức ép cạnh tranh giành thị phần. Điều này sẽ
đặt gánh nặng nợ nần lên người đi vay khi họ không đủ kiến thức để hiểu hết các rủi
ro trong các khoản vay và khi họ không có khả năng trả nợ thì họ bị sa vào bẫy nợ
nần.
“Bảo vệ người tiêu dùng cần có các quy định để hạn chế người tiêu dùng chấp
nhận rủi ro quá mức”, ông nói.
Ông Tú Anh cũng dẫn quy định của Malaysia đối với thẻ tín dụng: hạn mức tín
dụng không được quá 2 lần thu nhập hàng tháng của chủ thẻ, số thẻ được sở hữu trên
toàn hệ thống phụ thuộc vào mức thu nhập chủ thẻ (36.000RM/năm thì không được mở
quá 2 thẻ), Brunei tổng dư nợ tín dụng tại tất cả các ngân hàng của một cá nhân không
được quá 60% thu nhập hàng năm. Singapore quy định các TCTD phải
-43-
thông báo đầy đủ các rủi ro trong việc cho vay quay vòng, cho vay mua nhà thế chấp….
“Các vấn đề như hạn mức tín dụng của một khách hàng trên toàn hệ thống, hạn
mức tín dụng so với thu nhập của khách hàng, số lượng thẻ tín dụng tối đa một khách
hàng có thể có, trần lãi suất cho vay để hạn chế mức độ chấp nhận rủi ro của khách
hàng… đang là những vấn đề cần phải đánh giá xem xét cẩn trọng để có thể đưa vào
các quy phạm pháp luật nhằm bảo vệ người đi vay mà cuối cùng chính là bảo vệ người
cho vay và toàn bộ hệ thống”, ông nói.
Nhận định về đặc điểm tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam, chuyên gia kinh tế, TS.
Cấn Văn Lực, tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam vẫn còn ít do nhận thức, văn hóa (thói
quen) vay tiêu dùng hạn chế, sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, chưa hoàn toàn phù
hợp; chính sách tín dụng của các định chế tài chính với khẩu vị rủi ro thận trọng Thủ
tục còn phức tạp, thủ công còn nhiều...
Trong khi đó, khuôn khổ pháp lý còn chưa đồng bộ, chưa nhất quán. Thị trường
tài chính (gồm cả tài chính vi mô) chưa phát triển. Hệ thống các TCTD đang tái cơ
cấu. Quan niệm về tín dụng chưa theo thông lệ…
“Đặc biệt, ở các nước phát triển quyền lợi người tiêu dùng được bảo đảm nhưng
ở Việt Nam nhận thức, thượng tôn pháp luật của người đi vay còn hạn chế”, ông Lực
nói.
TS Lực cũng khuyến cáo người tiêu dùng không nên tùy ý tùy tiện cho bạn bè
người thân mượn giấy tờ tùy thân, kí thay hợp đồng tín dụng và đọc kĩ những điều kiện
điều khoản, thanh toán, lãi suất, thanh toán.
Ông cũng cho rằng, người tiêu dùng không nên quan ngại khi tiếp xúc ngân hàng,
công ty tài chính để vay vì tâm lý đó là thủ tục cực kì phức tạp.
“Cần cân nhắc năng lực tài chính của mình, người chỉ có thu nhập 10 triệu/tháng
mà vay đến 100 triệu đồng thì nguy hiểm. Ngoài ra, phải thanh toán vay tiêu dùng
đúng hạn vì nếu không đúng hạn thì lãi suất phạt sẽ rất cao”, ông nói thêm.
Phương Dung
Nguồn: http://dantri.com.vn/kinh-doanh/thu-nhap-10-trieu-dong-thang-ma-vay-tieudung-100-trieu-dong-nguy-hiem-20170712193548538.htm
Câu hỏi thảo luận:
1. Hãy phân tích những điểm tích cực và tiêu cực khi người tiêu dùng có xu
hướng tiêu dùng ngày càng tăng?
2. Tại sao người tiêu dùng cần cân nhắc năng lực tài chính của mình? Tại sao
khi người tiêu dùng vay quá mức thu nhập thì được cho là “nguy hiểm”?
3. Theo bạn, cần làm gì để hạn chế vấn đề tiêu dùng quá mức so với thu nhập?
-44-
CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT VỀ DOANH NGHIỆP
4.1 LÝ THUYẾT SẢN XUẤT
4.1.1 Hàm sản xuất
Trong quá trình sản xuất, các hãng biến đổi các đầu vào còn gọi là các yếu tố sản
xuất, thành các đầu ra gọi là sản phẩm. Sản phẩm có thể là hàng hoá cuối cùng hoặc
hàng hoá trung gian. Quan hệ giữa các đầu vào của quá trình sản xuất và sản phẩm đầu
ra được mô tả bằng hàm sản xuất.
Hàm sản xuất chỉ mối quan hệ giữa sản lượng tối đa có thể đạt được từ các tập
hợp khác nhau của các yếu tố đầu vào với một trình độ công nghệ nhất định.
-Hàm sản xuất sử dụng nhiều đầu vào có dạng:
Q = f(x1,x2,… xn)
Trong đó:
Q: sản lượng đầu ra.
f: quan hệ ràng buộc.
x1,x2,… xn: các yếu tố đầu vào.
- Các yếu tố sản xuất đầu vào bao gồm:
+ Vốn (K): vốn bằng tiền, công cụ lao động…
+ Lao động (L): người quản lý, người lao động trực tiếp…
- Hàm sản xuất của Doanh nghiệp sử dụng 2 yếu tố sản xuất đầu vào biến đổi là
vốn và lao động sẽ là:
Q = f(K, L)
4.1.2 Hàm sản xuất với một yếu tố đầu vào biến đổi
Trường hợp này nghiên cứu sản xuất trong ngắn hạn, trong đó chỉ có một đầu
vào biến đổi còn các đầu vào khác cố định, chẳng hạn như lượng vốn K là cố định,
còn số lao động có thể biến đổi. Lúc này, hàm sản xuất ngắn hạn là hàm 1 biến
Q = f(L)
Để mô tả đóng góp của yếu tố đầu vào biến đổi là lao động, người ta sử dụng 2
khái niệm là năng suất bình quân và năng suất cận biên của lao động.
4.1.2.1 Năng suất bình quân
Năng suất bình quân của lao động là số đầu ra tính bình quân cho 1 đơn vị đầu
vào là lao động.
APL =
Q
L
Trong đó:
APL: Năng suất bình quân của lao động.
Q: Số đầu ra (sản lượng).
L: Số lao động đầu vào.
-45-
4.1.2.2 Năng suất cận biên
Năng suất cận biên của lao động là số đầu ra được sản xuất thêm khi số lao
động đầu vào tăng thêm 1 đơn vị.
MPL =
Q
L
MPL : Năng suất cận biên của lao động
Q : Số thay đổi đầu vào
L
:Số thay đổi của đơn vị
Ví dụ:
L
K
Q
APL
MPL
1
10
20
20
20
2
10
42
21
22
3
10
60
20
18
4
10
72
18
12
5
10
80
16
8
Nhận xét:
Đường năng suất bình quân và năng suất cận biên có liên quan chặt chẽ với
nhau:
- Khi MPL > APL thì AP tăng dần.
- Khi MPL < APL thì AP giảm dần.
- Khi MPL = APL thì AP đạt tối đa.
L
APL
AP
MP
0
Hình 4.1: Mối quan hệ giữa ALL và MPL
Như vậy, sự kết hợp các yếu tố sản xuất đầu vào có hiệu qủa chính là mức sản
lượng đầu ra tại điểm mà năng suất bình quân (AP) bằng năng suất cận biên (MP) và
tại đó năng suất bình quân của yếu tố đầu vào đạt cao nhất.
-46-
4.1.2.3 Qui luật năng suất cận biên giảm dần
Năng suất cận biên của bất cứ yếu tố đầu vào nào cũng có xu hướng giảm dần
khi yếu tố đầu vào đó được sử dụng càng nhiều hơn trong quá trình sản xuất đã có, với
điều kiện các yếu tố đầu vào khác không thay đổi.
4.1.3 Sản xuất với hai yếu tố đầu vào biến đổi
4.1.3.1 Đường đồng lượng
Hàm sản xuất có dạng Q = f(K, L) có nghĩa là sản lượng Q sẽ tuỳ thuộc vào
2 yếu tố là K và L, 2 yếu tố nào có thể thay thế được cho nhau bằng cách tăng K thì
giảm L hoặc ngược lại mà sản lượng vẫn giữ nguyên như cũ.
Trong dài hạn, sản xuất với 2 đầu vào biến đổi thì lại có liên quan đến các
đường đồng sản lượng.
Đường đồng sản lượng là đường biểu thị tất cả những sự kết hợp các yếu tố đầu
vào khác nhau để có cùng một đầu ra nhất định.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất với 2 đầu vào biến đổi (K & L) như sau:
Vốn
(K)
Lao động (L)
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
20
40
55
65
75
40
60
75
85
90
55
75
90
100
105
65
85
100
110
115
75
90
105
115
120
Ta thấy để tạo ra mức sản lượng 90 đơn vị ta có các kết hợp sau:
- 2 đơn vị vốn và 5 đơn vị lao động.
- 3 đơn vị vốn và 3 đơn vị lao động.
- 5 đơn vị vốn và 2 đơn vị lao động.
Có thể trình bày bằng đường đồng lượng sau:
K
6
4
2
Q=9
0
0
L
2
4
6
Hình 4.2: Đường đồng lượng Q=90
-47-
* Sự thay thế các đầu vào – Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên (MRTS)
Tỷ suất kỹ thuật thay thế cận biên yếu tố L bằng yếu tố K (MRTS)L/K là số đơn
vị yếu tố K cần tăng khi giảm đi 1 đơn vị yếu tố L để vẫn đạt được mức sản lượng đã
cho.
Công thức:
MRTSL
K
=
MPL
=−
MPK
K
L
*Các trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng
- T/hợp 1: Hàm sản xuất khi các đầu vào có thể hoàn toàn thay thế nhau (thay
thế hoàn hảo). Trong trường hợp này các đường đồng lượng là đường thẳng và
MRTS là một hằng số, có nghĩa là tỷ lệ thay thế cận biên giữa vốn và lao động
là như nhau tại mọi điểm trên mỗi đường đồng lượng.
K
K
Q
Q3
Q
Q2
Q1
0
Q L
L
0
Hình 4.3: Hai trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng
- T/hợp 2: Hàm sản xuất theo những tỷ lệ cố định (bổ sung hoàn hảo). Trong
trường hợp này các đường đồng lượng có hình chữ “L” và chỉ có 1 tổ hợp lao động và
vốn có hiệu quả được sử dụng để sản xuất 1 đầu ra nhất định. Việc dùng thêm lao động
và vẫn giữ cố định vốn hay cố định lao động và sử dụng thêm vốn đều không làm thay
đổi mức đầu ra.
* Hiệu suất của quy mô
Khái niệm hiệu suất của quy mô đề cập tới sự thay đổi của sản lượng đầu ra khi
tất cả các yếu tố đầu vào có thể tăng theo 1 tỷ lệ trong dài hạn.
Với hàm sản xuất Q=f(K,L), nếu nhân cả K và L với h và sản lượng tăng lên 1 tỷ
lệ là thì Q=f(hK,hL) thì ta gọi quá trình sản xuất có hiệu suất không đổi, tăng hoặc
giảm theo quy mô nếu =h, >h, <h
Đối với hàm sản xuất Cobb-Douglas Q= aK L thì tổng của + cho biết quá
trình sản xuất có hiệu suất không đổi, tăng hoặc giảm theo quy mô nếu
+ >1, + <1.
-48-
+ =1,
4.1.3.2 Đường đồng phí
Đường đồng phí là đường tập hợp những điểm mà ở đó những phối hợp khác
nhau giữa các yếu tố sản xuất đầu vào đều phí tổn một mức tổng chi phí là như nhau
trong điều kiện giá cả của chúng ta đã được xác định.
Đơn giá của vốn là PK, đơn giá của lao động là PL.
Gọi TC là tổng chi phí.
Ta có phương trình:
TC = k.PK + l.PL
k.PK = TC - l.PL
k=−
PL
l+
PK
TC
: phương trình đường đồng phí.
PK
Đường đồng phí đối với hai yếu tố đầu vào là đường thẳng được mô tả trên đồ
thị như sau:
K
TC/PK
L
0
TC/P
Hình 4.4: Đường đồng phí
Độ dốc của đường đồng phí là: −
PL
PK
vị lao động, cần phải giảm
PL
PK
cho biết: Nếu sử dụng tăng thêm một đơn
đơn vị vốn và ngược lại để tổng chi phí không thay
đổi trong điều kiện đơn giá của vốn và lao động được xác định.
4.1.3.3 Sự lựa chọn phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất
Điểm phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất là điểm phối hợp các yếu tố đầu vào
với một mức sản lượng cho trước sẽ phí tổn một mức chi phí tối thiểu.
Hoặc là với một tổng chi phí cho trước sẽ tạo nên một sản lượng tối đa.
-49-
K
TC/PK
E
K*
Q
0
L
L*
TC/PL
Hình 4.5: Lựa chọn phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất
Về mặt toán học, điểm phối hợp tối ưu giữa vốn và lao động chính là điểm tiếp
xúc giữa đường đồng lượng và đường đồng phí.
Tại điểm phối hợp tối ưu giữa vốn và lao động, ta có độ dốc đường đồng lượng
bằng độ dốc đường đồng phí.
Nghĩa là:
P
MPL
MPL MPK
K
− PL =
=
−
=
K
L
MPK
PL
PK
4.2 LÝ THUYẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT
4.2.1 Khái niệm về chi phí kế toán, chi phí cơ hội, chi phí kinh tế
- Chi phí kế toán: Là những chi phí về vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, tiền
lương,… đã phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chi phí cơ hội: Là những hy sinh về thu nhập của công việc khác do phải
làm công việc này.
- Chi phí kinh tế: Là tổng cộng của chi phí kế toán và chi phí cơ hội.
Ví dụ: Một người thợ may mỗi ngày chi phí về vải là 200.000đ, trả tiền công
100.000đ, các chi phí khác 70.000đ. Vậy chi phí kế toán là:
200.000đ + 100.000đ + 70.000đ = 370.000 đ
Và do bận công việc của mình nên người thợ may không thể đi làm cho nhà nước
để được trả lương 100.000đ/ngày. Vậy chi phí kinh tế của người thợ may là: 370.000đ
+ 100.000đ = 470.000đ.
4.2.2 Chi phí sản xuất trong ngắn hạn
Ngắn hạn là khoảng thời gian trong đó có ít nhất 1 đầu vào cố định.
4.2.2.1 Tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi
- Tổng chi phí (TC): Là những phí tổn Doanh nghiệp phải chịu khi sản xuất ra
hàng hoá, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
-50-
- Chi phí cố định (FC): Là những chi phí không thay đổi khi sản lượng thay
đổi, thậm chí khi Q = 0 vẫn có chi phí thì chi phí đó là chi phí cố định.
Ví dụ: Tiền thuê nhà, thuê đất, tiền lương của bộ máy quản lý.
- Chi phí biến đổi (VC): Là những chi phí thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Ví dụ: Nguyên nhiên vật liệu, tiền lương công nhân.
4.2.2.2 Chi phí bình quân
Là chi phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm.
Bao gồm:
ATC: Tổng chi phí bình quân.
AFC: Chi phí cố định bình quân.
AVC: Chi phí biến đổi bình quân.
4.2.2.3 Chi phí cận biên
Là mức chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm 1 đơn vị sản phẩm.
Công thức:
MC =
TC
Q
Trong đó:
MC : Chi phí cận biên.
TC :Tổng chi phí tăng thêm.
Q : Số lượng sản phẩm tăng thêm.
* Mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC
T
C
M
C
AT
C
AV
C
Q
0
Hình 4.6: Mối quan hệ giữa MC, ATC và AVC
Qua hình vẽ ta thấy:
- Khi MC < ATC, doanh nghiệp tăng sản lượng làm cho ATC giảm dần.
- Khi MC > ATC, doanh nghiệp tăng sản lượng làm cho ATC tăng dần
- Khi MC = ATC, tại mức sản lượng này có ATC nhỏ nhất. Mức sản lượng này
được xác định khi đường MC cắt đường ATC (tại A).
Như vậy, đường MC luôn đi qua điểm cực tiểu của đường ATC và AVC
-51-
4.2.3 Chi phí sản xuất dài hạn
Dài hạn là khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể thay đổi tất cả các yếu tố
sản xuất đầu vào. Đồng thời dài hạn là một chuỗi các ngắn hạn liên tiếp nhau. Đặc
trưng cơ bản của dài hạn là không có chi phí cố định.
Mỗi một ngắn hạn sẽ thiết lập 1 đường chi phí trung bình ngắn hạn tương ứng và
ứng với mỗi đường ngắn hạn ta sẽ có một mức sản lượng tối ưu mà tại đó có chi phí
trung bình thấp nhất.
Chính vì thế mà đường chi phí trung bình ngắn hạn là đường cong bao trùm tất
cả các đường ATC trong ngắn hạn.
Để đơn giản trong nghiên cứu, LAC được thiết lập là đường cong đi qua các điểm
cực tiểu.
TC
ATC1
ATC2
ATC3
LAC
Q
0
Hình 4.7 : Đường chi phí trung bình dài hạn
4.2.4 Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn
- Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn là qui mô sản xuất có mức sản lượng
mà tại đó chi phí trung bình ngắn hạn tối thiểu = chi phí trung bình dài hạn tối thiểu.
- Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn là qui mô sản xuất có hiệu quả nhất, tại
đó chi hpí trung bình dài hạn đi qua điểm cực tiểu của ATC và LAC.
Hình 4.8 cho ta thấy tại sản lượng Q0 có:
ATC2 min = LACmin và đường LMC đi qua điểm cực tiểu của ATC và LAC nên
Q0 là qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn.
-52-
C
LMC
ATC2
ATC2
LAC
ATC2
Q0
Q
0
Hình 4.8: Quy mô sản xuất tối ưu trong dài hạn
-53-
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Khi tổng sản lượng đầu ra tăng thì năng suất cận biên cũng tăng theo.
2. Mức sản lượng có AVC cực tiểu nhỏ hơn mức sản lượng có ATC cực tiểu
3. Trong dài hạn, các đường tổng chi phí và chi phí biến đổi là như nhau
4. Khi MC>AVC, AVC tăng dần
5. Doanh nghiệp nên sử dụng lao động tại mức MPL>APL
BÀI TẬP
Bài 4.1
Một xí nghiệp kết hợp hai yếu tố sản xuất : vốn (K) và lao động (L) để sản xuất
sản phẩm X. Giá mỗi đơn vị yếu tố sản xuất là :
PK = 300 nghìn đồng/đơn vị
PL = 150 nghìn đồng/đơn vị
Hàm sản xuất của Xí Nghiệp có dạng : Q = 6KL-3K
a) Viết phương trình các hàm năng suất cận biên của lao động và vốn.
b) Tìm phối hợp tối ưu giữa hai yếu tố sản xuất K và L để Xí Nghiệp sản xuất
được 30.000 sản phẩm với chi phí thấp nhất có thể. Tính lượng chi phí đó.
Bài 4.2
Một xí nghiệp nhỏ kết hợp hai yếu tố sản xuất: vốn (K) và lao động (L) để sản
xuất sản phẩm X. Giá mỗi đơn vị yếu tố sản xuất là :
PK = 200.000 đồng/đơn vị
PL = 100.000 đồng/đơn vị
Hàm sản xuất của Xí Nghiệp có dạng : Q = KL-2K
a) Viết phương trình các hàm năng suất cận biên của vốn và lao động.
b) Nếu tổng chi phí Xí nghiệp dành cho việc sản xuất sản phẩm X là 19.800.000
đồng thì số lượng sản phẩm tối đa Xí nghiệp có thể sản xuất được là bao nhiêu?
c) Tại kết hợp tối ưu ở câu b, nếu xí nghiệp chỉ tuyển được 90 lao động, theo bạn
xí nghiệp phải thay đổi lượng vốn như thế nào để đảm bảo điều kiện về chi phí như
câu b.
Bài 4.3
Một hãng có hàm tổng chi phí như sau:
TC = Q 2 + 20Q + 144
a. Viết phương trình các hàm chi phí ngắn hạn FC, VC, ATC, AFC, AVC, MC
của hãng.
b. Tại mức sản lượng nào thì ATC nhỏ nhất? Tính ATCmin?
c. Tính giá trị AVCmin?
-54-
BÀI ĐỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 4
Công nghiệp ôtô: Không giảm được chi phí phải tiếp tục nhập khẩu
17/10/2017
Nếu chi phí sản xuất một chi tiết ở Việt Nam thấp hơn việc nhập khẩu từ nước
ngoài, bao gồm chi phí sản xuất, thuế nhập khẩu và phí đóng gói vận chuyển thì doanh
nghiệp sẵn sàng nội địa hóa, ngược lại doanh nghiệp sẽ buộc phải nhập khẩu.
Dù vậy, thì giá thành sản xuất xe ôtô sản xuất trong nước đang cao hơn khoảng
20% so với Thái Lan và Indonesia.
Chưa kể sức ép từ việc cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu về 0% từ năm 2018 dự
kiến sẽ có tác động không nhỏ đến thị trường xe ôtô trong nước, khi đó số lượng xe ôtô
nhập khẩu sẽ tăng nhanh đe dọa sự tồn tại của công nghiệp ôtô nội địa.
Để giảm chi phí sản xuất đầu tiên phải nâng cao sản lượng, từ đó tăng cường nội
địa hóa. Tuy vậy, nếu chi phí sản xuất linh kiện đó thấp hơn nhập khẩu, nhà sản xuất
có thể nội địa hóa, ngược lại sẽ tiếp tục nhập khẩu.
Trong khi đó, thị trường ôtô của Việt Nam hiện nay còn quá nhỏ bé, chỉ bằng 1/4
so với Thái Lan và bằng 1/5 so với Indonesia, do vậy để tạo động lực cho các doanh
nghiệp Việt Nam, Chính phủ cần đầu tư mạnh mẽ hơn vào ngành công nghiệp này.
Đại diện của Tổng công ty Máy động lực và Máy nông nghiệp Việt Nam (VEAM)
cho biết, việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế nhập khẩu linh kiện, vật tư
dùng để sản xuất lắp ráp các chi tiết, cụm chi tiết phụ tùng ôtô là động lực hết sức
quan trọng nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong nước.
Và để tạo ra sự lan tỏa, Bộ Công Thương cần đẩy mạnh công tác xúc tiến giới
thiệu các doanh nghiệp sản xuất linh kiện ôtô Nhật, Hàn Quốc … sẵn sàng chuyển
giao công nghệ cho các công ty Việt Nam đầu tư vào sản xuất linh kiện ôtô.
-55-
Kinh nghiệm phát triển công nghiệp ôtô của các nước ASEAN cho thấy gia tăng
sản lượng cùng với nội địa hóa là yếu tố then chốt giúp cắt giảm chi phí sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh.
Từ thực tiễn của các nước trong khu vực, đại diện Hiệp hội Các doanh nghiệp
sản xuất ôtô cho rằng, khi quy mô thị trường ôtô chưa đủ lớn, Chính phủ cần có các
chính sách hỗ trợ các nhà sản xuất ôtô duy trì nhà máy tại Việt Nam cũng như có chính
sách thúc đẩy và hỗ trợ các nhà sản xuất ôtô, các nhà cung cấp linh kiện trong việc
nâng cao nội địa hóa.
Mới đây Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 686/QĐ-BCT thành lập Tổ
công tác liên ngành để làm việc với các doanh nghiệp ngành ôtô Việt Nam, qua đó xác
định rõ kế hoạch phát triển sản xuất của từng doanh nghiệp trong giai đoạn 2018 2020, đồng thời tổng hợp các khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp và đề
xuất giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ doanh nghiệp.
Tuy vậy, về phía Bộ Tài chính, cũng khuyến nghị các doanh nghiệp không nên
nói chung chung về vấn đề yêu cầu giảm thuế vì giảm thuế hay các chính sách thuế nói
chung đều phải phù hợp với các cam kết, thỏa thuận thương mại quốc tế.
Nguồn: https://tuoitre.vn/cong-nghiep-oto-khong-giam-duoc-chi-phi-phai-tiep-tucnhap-khau-20171017113140746.htm
Câu hỏi thảo luận:
1. Nhân tố nào tác động đến việc lựa chọn nội địa hóa trong sản xuất ô tô của các
doanh nghiệp ô tô Việt Nam?
2. Theo bạn, doanh nghiệp ô tô Việt Nam có nên nội địa hóa không? Vì sao?
3. Theo bạn, cần làm gì để nâng tỷ lệ nội địa hóa trong sản xuất ô tô?
-56-
CHƯƠNG 5: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
5.1. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO
5.1.1 Khái niệm cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường: là thuật ngữ chỉ sự giao dịch, mua bán không gắn với không gian và
thời gian. Căn cứ vào hành vi của người mua và người bán có thể chia ra các cấu trúc
thị trường sau: cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền thuần tuý, cạnh tranh độc quyền và độc
quyền tập đoàn.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường trong đó có rất nhiều người bán và
rất nhiều người mua một loại hàng hoá giống hệt nhau, họ không có khả năng làm thay
đổi giá cả của hàng hoá đó và chấp nhận bán theo giá thịnh hành trên thị trường.
5.1.2 Đặc điểm cạnh tranh hoàn hảo
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia thị trường có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau, đều
là người chấp nhận giá thị trường.
- Sản phẩm đồng nhất.
- Tất cả các người mua và người bán đều có thể biết đầy đủ các thông tin liên
quan đến việc trao đổi.
- Sự cản trở việc gia nhập và rút khỏi thị trường bằng không.
5.1.3 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo
5.1.3.1 Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Đối với các doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo do phải chấp nhận giá cả thị
trường cho nên nếu bán đến bao nhiêu sản phẩm thì giá 1 đơn vị sản phẩm vẫn không
thay đổi cho nên doanh nghiệp đứng trước một đường cầu nằm ngang, cắt trục giá tại
mức giá thị trường.
P
P
D
d
Q
0
0
Hình 5.1: Đường cầu DN trong CT HH
-57-
Đường cầu TT trong CTHH
5.1.3.2 Doanh thu cận biên của Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
Doanh thu cận biên (MR) là mức thay đổi tổng doanh thu do tiêu thụ thêm 1
đơn vị sản lượng.
MR =
Công thức:
TR
Q
= TR’Q
Trong đó:
MR : Doanh thu cận biên
TR : Doanh thu tăng thêm
Q : Số sản phẩm tăng thêm
TR = P Q
Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo đứng trước một đường cầu nằm ngang. Để
bán thêm được 1 sản phẩm họ không cần hạ giá, cho nên doanh thu tăng thêm của 1
đơn vị sản phẩm bằng giá cả của 1 đơn vị sản phẩm đó. Nên đường doanh thu cận biên
song song với trục sản lượng và cắt trục giá tại điểm P0 bằng giá đơn vị sản phẩm.
P
P
S
P0
D,MR
P0
D
0
Q
Q
0
Hình 5.2: Đường doanh thu cận biên của DN CTHH
Mà đường cầu cũng song song với trục sản lượng cắt trục giá tại P0 bằng giá 1
đơn vị sản phẩm nên đường cầu và doanh thu cận biên trùng nhau.
Trong khi đó đường cầu thị trường vẫn là đường dốc xuống (D).
5.1.4 Tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
5.1.4.1 Định nghĩa
Lợi nhuận là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
= TR - TC
Trong đó:
TP : Tổng lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
-58-
5.1.4.2. Quyết định sản lượng tối ưu
P
M
C
MC2
M P
R
E
MC1
Q
0
Q*
Q1
Q2
Hình 5.3: Mức sản lượng sản xuất tối ưu của DN CTHH
Tại những mức sản lượng Q1 (nằm bên trái điểm E), ta thấy MC1<MR. Do đó,
để tăng lợi nhuận, DN có xu hướng tăng sản lượng.
Tại mức sản lượng Q2 (nằm bên phải điểm E), ta thấy MC2>MR. Do đó, để tăng
lợi nhuận, DN có xu hướng giảm sản lượng.
Quyết định sản lượng tối ưu sẽ nằm tại điểm E. Lúc này, DN sẽ sản xuất Q * sản
phẩm và bán chúng với mức giá P của thị trường.
5.1.4.3 Lợi nhuận với các mức sản lượng
P
P
MC
Lợi
nhuận
P
AT
C
AT
C
ATC
0
MC
AV
C
q
ATC
q
AV
C
q
0
q
- Khi P > ATCmin
Lợi nhuận:
= (P-ATC)*q >0
- Khi P = ATCmin
Lợi nhuận:
= (P-ATC)*q = 0
DN hoà vốn.
DN có lãi.
-59-
P
P
MC
MC
L
ỗ
AT
C
L
ỗ
AT
AT
C
ATC
AV
C
C
AV
C
P
q
P
0
q
0
q
q
- Khi AVCmin =<P < ATCmin
Lợi nhuận:
= (P-ATC)*q <0
- Khi P < AVCmin
Lợi nhuận:
= (P-ATC)*q <0
DN lỗ, ngừng sản xuất
DN lỗ nhưng vẫn tiếp tục sản
xuất vì vẫn bù được 1 phần chi phí FC
Hình 5.4: Lợi nhuận tại các mức sản lượng khác nhau
5.2. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN
5.2.1 Khái niệm
Thị trường độc quyền hoàn toàn là thị trường trong đó có nhiều người mua nhưng
chỉ có một người bán duy nhất một loại sản phẩm khác hẳn với các sản phẩm khác trên
thị trường nhưng cũng không có sản phẩm nào khác trên thị trường có thể thay thế một
cách trọn vẹn.
5.2.2 Đặc điểm thị trường độc quyền hoàn toàn
- Thị trường trong đó chỉ có một người bán nhưng có nhiều người mua.
- Sản phẩm là độc nhất, không có hàng thay thế gần gũi.
- Có sức mạnh thị trường là quyền định giá và sản lượng bán.
- Việc gia nhập thị trường là cực kỳ khó khăn, có trở ngại rất lớn.
5.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền
-60-
- Nhà nước ban hành luật để bảo vệ quyền sở hữu các phát minh sáng chế.
-61-
- Nhà nước chỉ định cho một doanh nghiệp nào đó độc quyền sản xuất kinh
doanh những mặt hàng chiến lược vì mục tiêu kinh tế, chính trị, an ninh quốc gia.
- Quá trình cạnh tranh diễn ra trong thời gian dài tất yếu sẽ dẫn đến độc quyền
gọi là độc quyền hoàn toàn.
- Một doanh nghiệp có thể trở thành độc quyền nhờ sở hữu một loại yếu tố sản
xuất.
5.2.4 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trường độc
quyền
5.2.4.1 Đường cầu
Đối với doanh nghiệp độc quyền vì là người duy nhất bán một hàng hóa, dịch
vụ cụ thể trên thị trường nên có thể khống chế số lượng sản phẩm đưa ra thị trường,
nếu doanh nghiệp giảm giá bán cầu thị trường sẽ tăng và ngược lại nếu tăng giá bán thì
cầu thị trường sẽ giảm. Người mua phải chấp nhận mức giá của doanh nghiệp độc
quyền hoàn toàn. Vì vậy, đường cầu của doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn cũng là
đường cầu của thị trường về hàng hóa đó nghiêng xuống dưới về phía phải.
5.2.4.2 Đường doanh thu cận biên
Doanh thu cận biên luôn nhỏ hơn giá bán và đường doanh thu cận biên luôn nằm
dưới đường cầu trừ điểm đầu tiên vì muốn bán thêm sản phẩm doanh nghiệp phải hạ
giá.
5.2.5 Tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền
Một doanh nghiệp tối đa hóa lợi nhuận phải sản xuất ở mức sản lượng sao cho
doanh thu cận biên bằng chi phí cận (MR = MC) ở sản lượng Q* và giá tương ứng là
P*.Làm thế nào để biết được Q* là sản lượng tối đa hóa lợi nhuận?
M
C
max
AT
C
MC2
MC
1
P*
MR
MC
D
MR
Q
Q*
Q
Q
M
R
Hình 5.5: Mức sản lượng tối ưu của DN Độc quyền
Tại mức sản lượng Q1: MR1 > MC1 nên để tăng lợi nhuận, DN sẽ có xu hướng
tăng sản lượng.
-62-
Tại mức sản lượng Q2: MR2 < MC2 nên để tăng lợi nhuận, DN sẽ có xu hướng
giảm sản lượng.
Để tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn phải bán ở mức sản
lượng Q*, có MR = MC và giá bán là P*.
LNmax = TR – TC
= P* Q* – ATC* Q*
= Q* (P* – ATC*).
5.2.6 Một số kỹ thuật hình thành giá công ty độc quyền
5.2.6.1. Định giá bán để đạt doanh thu tối đa
Để đạt doanh thu tối đa, doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn chọn mức sản lượng
sao cho tại đó doanh thu cận biên bằng 0 (MR = 0).
5.2.6.2 Định giá bán để sản lượng tiêu thụ tối đa mà không bị lỗ
Ngoài mục tiêu lợi nhuận tối đa, trong những thời kỳ nhất định nào doanh nghiệp
xác định mục tiêu chính là quảng bá sản phẩm, đẩy mạnh quảng cáo thông qua việc hạ
giá bán, mở rộng thị trường. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp sẽ bán sản lượng
ở mức tối đa có thể được nhưng không bị lỗ.
Mức sản lượng tối đa đó có tổng doanh thu bằng tổng chi phí trung bình (P =
ATC).
P
M
C
E
P*
A
AT
C
P = ATC
D
0
Q*
Q
Q1
MR
Hình 5.6: Quyết định giá để bán nhiều sản phẩm mà không bị lỗ
Tại Q*: Doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
Tại Q1 có P = ATC: Điểm hòa vốn của Doanh nghiệp.
Nếu Doanh nghiệp tiếp tục tăng sản lượng lớn hơn Q1 thì P < ATC,Doanh
nghiệp sẽ bị lỗ.
Nếu Doanh nghiệp cung ứng mức sản lượng Q': Q* < Q' < Q1 thì P < ATC nên
doanh vẫn có lãi.
-63-
5.2.6.3. Định giá bán đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho trước
Gọi là lợi nhuận của một sản phẩm
Ta có : = P – ATC.
' là tỷ suất lợi nhuận tính trên chi phí sản xuất.
Ta có:
'=
LN
TC
=
ATC
=
P − ATC
ATC
→ P = ATC(1 + ')
5.3 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là loại thị trường vừa mang tính cạnh
tranh, vừa mang tính độc quyền.
Tùy theo mức dộ cạnh tranh hay độc quyền được chia ra 2 lọai thị trường:
- Thị trường cạnh tranh mang tính độc quyền.
- Thị trường thiểu số độc quyền.
5.3.1 Cạnh tranh độc quyền
5.3.1.1 Đặc điểm
- Cạnh tranh độc quyền là thị trường trong đó có nhiều người mua và nhiều người
bán cùng bán một loại hàng hoá, dịch vụ nào đó nhưng mỗi người bán có khả năng
kiểm soát một cách độc lập về giá cả hàng hoá của mình.
- Đặc điểm:
+ Có nhiều người bán và nhiều người mua (nhưng số lượng người bán có thể ít
hơn thị trường cạnh tranh hoàn hảo).
+ Việc tham gia hay rút khỏi thị trường của các doanh nghiệp cũng tương đối dễ
dàng.
+ Các doanh nghiệp cạnh với nhau bằng những sản phẩm riêng biệt, các sản phẩm
này có thể thay thế cho nhau ở mức đôï cao nhưng không phải là thay thế hoàn hảo,
nói cách khác độ co dãn của cầu theo giá là cao nhưng không phải là vô cùng.
+ Hình thức cạnh tranh chủ yếu thông qua nhãn hiệu, đóng gói, bao bì, màu sắc
hay một vài tính năng riêng biệt nào đó.
+ Do sản phẩm có công dụng như nhau nên khi doanh nghiệp này tăng hay hạ giá
sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp khác.
+ Đường cầu của mỗi doanh nghiệp nghiêng xuống dưới về phía bên phải nhưng
không phải là đường cầu của thị trường.
5.3.1.2 Cân bằng thị trường ngắn hạn, dài hạn
- Ngắn hạn: Cân bằng ngắn hạn là tính toán mức sản lượng để đạt lợi nhuận tối
đa tức là tại mức sản lượng có MR = MC.
-64-
P
P
Ngắn hạn
Dài hạn
M
C
M
C
E
AT
C
P*
P* E
AT
C
D
D
Q
Q
0
0
Q*
Q*
MR
MR
Hình 5.7: Cân bằng thị trường cạnh tranh độc quyền trong ngắn hạn, dài
hạn
Trong ngắn hạn, đường cầu của mỗi doanh nghiệp là D0 và đường doanh thu
cận biên là MR0. Mỗi doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng Q0 có MR0
= MC và giá bán là P0.
Điểm cân bằng của thị trường trong ngắn hạn là điểm E0 trên đường cầu.
- Dài hạn: Vì việc gia nhập thị trường cạnh tranh tương đối dễ nên khi các hãng
đang ở trong ngành thu được lợi nhuận thì các hãng mới sẽ gia nhập thị trường với các
sản phẩm mới riêng của mình làm cho cầu về sản phẩm các hãng đang ở trong ngành
giảm xuống, giá giảm, lợi nhuận giảm cho đến 0 (P=ATC) thì không còn các hãng mới
gian nhập thêm, ngành đạt trạng thái cân bằng.
Điểm cân bằng dài hạn xảy ra khi đường chi phí trung bình tiếp xúc với đường
cầu. Đây là định lý công suất thừa vì ở mức sản lượng đó hãng chưa khai thác hết tính
kinh tế của quy mô, điều này gây lãng phí cho xã hội. Tuy nhiên cạnh tranh độc quyền
đem lại lợi ích lớn cho xã hội từ sự đa dạng của sản phẩm, vì vậy không nên điều tiết
thị trường này.
5.3.2 Độc quyền tập đoàn
5.3.2.1 Đặc điểm
- Độc quyền tập đoàn là một thị trường trong đó có một số nhỏ người bán cạnh
tranh với nhau.
-65-
- Có 2 loại độc quyền tập đoàn: độc quyền tập đoàn thuần tuý và độc quyền tập
đoàn phân biệt. Độc quyền tập đoàn thuần tuý khi các hãng bán sản phẩm giống nhau.
Độc quyền tập đoàn phân biệt xảy ra khi các hãng bán sản phẩm khác nhau. Số lượng
sản phẩm một hãng bán ra phụ thuộc vào giá của nó và giá cũng như số lượng của các
hãng khác.
- Đặc điểm:
+ Sản phẩm có thể giống nhau hoàn toàn hay khác nhau nhưng tính thay thế của
chúng rất cao.
+ Các doanh nghiệp không chỉ có sức mạnh thị trường đối với giá cả và sản
lượng của mình mà còn có những ảnh hưởng qua lại với nhau.
+ Số lượng các doanh nghiệp ít nhưng qui mô của mỗi doanh nghiệp lớn.
5.3.2.2 Giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp trong thị trường thiểu số độc
quyền có hợp tác
Nếu có hợp tác thì các doanh nghiệp sẽ định ra một mức giá cho mỗi doanh nghiệp
gần như nhau và sẽ không có sự tùy ý nâng giá và hạ giá. Có sự thỏa thuận ngầm hay
công khai về giá cả.
P
MC
A
C
P0
C0
M
R
0
Q
Q0
Hình 5.8: Quyết định sản xuất của nhà độc quyền tập đoàn
Giả sử chi phí trung bình, chi phí cận biên và đường cầu của mỗi doanh nghiệp
là như nhau.
Mỗi doanh nghiệp cung ứng mức sản lượng đều như nhau là Q 0 có MR = MC và
bán với giá là P0 và sẽ thu được lợi nhuận tối đa bằng nhau.
* Mô hình Cartel
Cartel là hình thức các hãng công khai cấu kết để xác lập giá bán và sản lượng.
Không nhất thiết tất cả các hãng trên thị trường tham gia vào cartel và trên thực tế
cartel cũng chỉ bao gồm một bộ phận hãng trên thị trường.
Trong mô hình cartel, các hãng sẽ cấu kết thành một khối và hành động như một
nhà độc quyền. Để đơn giản, giả sử trên thị trường có 2 hãng độc quyền tập đoàn với
các chi phí cận biên tương ứng là MC1 và MC2.
Nếu 2 hãng này liên minh thành 1 cartel, đường chi phí cận biên tổng hợp
-66-
MC = MC1 và MC2
Q = Q1 + Q2
Như vậy sản lượng và giá bán tối đa hoá lợi nhuận của cả cartel là Q*, P* được
xác định theo nguyên tắc tối đa hoá lợi nhuận (MR = MC).
Hình 5.9: Mô hình Cartel
Phân chia sản lượng: MC1 = MC2 = MCQ*
* Mô hình hãng trội (chỉ đạo giá)
Một dạng độc quyền tập đoàn cấu kết nữa là mô hình chỉ đạo giá, trong đó, một
hãng thiết lập giá và các hãng còn lại theo sau bởi điều đó có lợi cho họ hoặc họ muốn
tránh việc không chắc chắn về phản ứng của các đối thủ cạnh tranh.
Những hành vi này phổ biến trong thực tế kinh doanh hơn hành vi trong mô hình
cartel vì nó cho phép các hãng cạnh tranh tự do bằng sản phẩm và hoạt động bán hàng,
do đó các hãng theo sau dễ chấp nhận hơn là một cartel mà trong đó hoạt động của các
hãng đều bị chi phối.
Giả định rằng có một hãng lớn chiếm phần lớn thị phần và một vài hãng nhỏ hơn,
trong đó mỗi hãng chỉ chiếm thị phần nhỏ và cung ứng phần còn lại của thị trường.
Hãng lớn sẽ hành động như một hãng trội, và đưa ra mức giá tối đa hoá lợi nhuận. Các
hãng khác do có quá ít ảnh hưởng đến thị trường nên hành động như những hãng cạnh
tranh hoàn hảo và chấp nhận mức giá mà hãng trội đưa ra.
-67-
Hình 5.10: Mô hình Chỉ đạo giá
DTT: đường cầu thị trường về sản phẩm.
SN: đường cung sản phẩm của tất cả các hãng nhỏ trên thị trường (chính là
đường chi phí cận biên tổng hợp của tất cả các hãng này).
Tại mức giá P1, cung của các hãng nhỏ đáp ứng toàn bộ cầu thị trường (Q1) do
đó hãng trội sẽ không bán bất kỳ đơn vị sản lượng nào ở mức giá này.
Tại mức giá P2 các hãng nhỏ ngừng sản xuất nên toàn bộ thị trường thuộc về
hãng trội (Q2).
Như vậy với các mức giá trong khoảng từ P2 đến P1 cầu của hãng trội là DL,
với các mức giá nhỏ hơn P2, cầu của hãng trội trùng với cầu thị trường.
MRL: đường doanh thu cận biên của hãng trội.
Hãng trội sẽ thực hiện tối đa hoá lợi nhuận tại MR L = MCL, mức sản lượng tối
ưu là QL và mức giá tối ưu của hãng trội là P*.
Các hãng nhỏ hành động như các hãng cạnh tranh hoàn hảo không có sức mạnh
thị trường nên sẽ chấp nhận mức giá mà hãng trội đưa ra là P* . Do đó các hãng nhỏ
sẽ quyết định mức sản lượng QN, và khi đó lượng cầu thị trường cân bằng tại mức giá
P* là QL + QN.
5.3.2.3 Giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền tập
đoàn không có hợp tác
*Mô hình Cournot
Mô hình này được Augustin Cournot đưa ra vào năm 1838.
Để đơn giản trước hết chúng ta xem xét trường hợp thị trường độc quyền tập đoàn
có hai hãng. Giả định rằng các hãng sản xuất sản phẩm giống nhau và họ biết trước
đường cầu thị trường (DTT: P = f(Q)).
Mỗi hãng phải quyết định sản xuất bao nhiêu sản lượng một cách đồng thời trên
cơ sở cân nhắc hành vi của đối thủ. Vì sản phẩm là giống nhau nên mức giá bán sẽ phụ
thuộc vào tổng sản lượng của cả 2 hãng thông qua đường cầu thị trường. Trong
-68-
mô hình này, mỗi hãng sẽ coi sản lượng của đối thủ cạnh tranh là cố định và từ đó
đưa ra mức sản lượng của mình.
Hãng 1 xác định được mức sản lượng tối ưu theo nguyên tắc: MR1 = MC1.
=> Q1 * = g(Q2): đường phản ứng của hãng 1.
Tương tự, ta có đường phản ứng của hãng 2, Q2 * = h(Q1).
Hình 5.11: Mô hình Cournot
Cân bằng đạt được tại vị trí giao cắt giữa 2 đường phản ứng của 2 hãng (điểm
A) Điểm này được gọi là cân bằng Nash –Cournot bởi đây chính là một cân bằng Nash.
* Mô hình Stackelberg – Lợi thế đi trước
Mô hình này cũng lấy ví dụ hai hãng từ mô hình Cournot, đường cầu thị trường
là DTT: P = f(Q), với giả định hãng 1 sẽ là hãng quyết định trước.
Vì hãng 2 ra quyết định sau, nên hãng 2 sẽ coi sản lượng của hãng 1 là cho trước,
và có hàm phản ứng là: Q2 = h(Q1) (được xây dựng giống như mô hình Cournot).
Quay trờ lại hãng 1, hãng 1 sẽ quyết định tại điểm doanh thu cận biên cân bằng
với chi phí cận biên của hãng.
Tổng doanh thu của doanh nghiệp 1 là: TR1 = P.Q1 = f(Q).Q1 = f(Q1 + Q2).Q1
Do Q2 là sản lượng mà hãng 1 dự báo hãng 2 sẽ sản xuất theo hàm phản ứng
của hãng 2, ta thay hàm phản ứng này vào công thức tổng doanh thu trên và kết quả ta
có: TR1 = f(Q1 + h(Q1)).Q1 =>MR1
Sản lượng tối ưu hãng 1: MR1 = MC1
Thay Q1 trở lại hàm phản ứng của hãng 2, ta sẽ xác định được mức sản lượng
tối ưu của hãng 2. Khi đó, giá bán sản phẩm trên thị trường sẽ là P = f(Q1 + Q2).
*Mô hình đường cầu gãy khúc và tính cứng nhắc về giá
Năm 1939, P.Sweezy xuất bản một bài báo trong đó, ông giới thiệu mô hình
đường cầu gãy khúc để xác định điểm cân bằng trong thị trường độc quyền tập đoàn.
-69-
Theo mô hình này, đường cầu của hãng độc quyền tập đoàn là một đường gẫy
khúc (điểm E trong hình 5.12). Khi một hãng giảm giá, hãng sẽ cho rằng đối thủ cạnh
tranh cũng sẽ giảm giá theo, do đó mặc dù cầu trên thị trường tăng nhưng thị phần của
các hãng có thể vẫn không đổi. Tuy nhiên, khi hãng tăng giá, đối thủ có thể sẽ không
có hành vi tương tự, và hãng sẽ mất đi một lượng khách hàng đáng kể của mình chuyển
sang mua sản phẩm của các hãng khác. Do đó, khi giá tăng cao hơn P* (tương ứng tại
điểm gẫy khúc) thì đường cầu sẽ thoải hơn đoạn cầu ở dưới.
Hình 5.12: Mô hình đường cầu gãy
Như vậy, đường cầu gãy khúc là sự hợp thành của hai đoạn cầu riêng biệt có độ
dốc khác nhau. Mỗi đoạn cầu này có đường doanh thu cận biên riêng biệt (tương ứng
là MR1 và MR2) và có một khoảng gián đoạn giữa hai đoạn doanh thu cận biến này.
Chính khoảng gián đoạn này giải thích quan trọng cho hành vi của các hãng độc quyền
tập đoàn. Sự giảm xuống của chi phí sản xuất thường dẫn đến gia tăng sản lượng và
giảm mức giá bán, nhưng điều này có thể không đúng với độc quyền tập đoàn.
Trong hình 5.12, Q* là sản lượng tối ưu cho không chỉ ở mức chi phí MC1 mà cả
MC2 hoặc MC bất kỳ nằm trong khoảng gián đoạn của đường doanh thu cận biên, và
khi đó mức giá “cứng nhắc” tại P* . Mức giá kém linh hoạt này được giải thích bởi cá
nhân một hãng không thể hạ giá mà không bị trả đũa và cũng không thể nâng giá mà
không bị tổn thất về thị phần.
-70-
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo chỉ tiếp tục sản xuất khi có lãi.
2. Nhà độc quyền bán luôn có đường cung dốc lên
3. Tại mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận, hãng độc quyền có chi phí cận biên
thấp hơn giá bán.
4. So với cạnh tranh hoàn hảo, nhà độc quyền sản xuất nhiều hơn nhưng đặt
giá cao hơn
5. Đánh thuế cố định 1 lần không làm thay đổi giá cả và sản lượng của nhà độc
quyền bán
BÀI TẬP
Bài 5.1
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sản xuất hàng hoá X có hàm tổng chi
2
phí: TC = q + 6q + 144
a. Xác định các hàm chi phí: FC, VC, ATC, AVC, MC của doanh nghiệp.
b. Nếu giá của hàng hoá X trên thị trường là 46 đơn vị thì lợi nhuận tối đa
doanh nghiệp có thể đạt được là bao nhiêu?
c. Xác định sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp.
d. Nếu giá trên thị trường là 5 đơn vị thì quyết định của doanh nghiệp như thế
nào?
Bài 5.2
Một doanh nghiệp độc quyền có đường cầu là Q = 30 - 2,5P và các chi phí sau:
MC = 1,2Q + 4; FC = 5
a. Xác định sản lượng, giá bán và lợi nhuận khi doanh nghiệp theo đuổi mục
tiêu tối đa hoá lợi nhuận và tối đa hoá doanh thu?
b. Tính thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất tại mức sản lượng đạt được tối đa
hoá lợi nhuận.
c. Nếu đánh thuế 1$/sản phẩm thì quyết định sản xuất sẽ thay đổi như thế nào?
d. Khi nhà độc quyền thực hiện phân biệt giá hoàn hảo, lợi nhuận thu thêm
được là bao nhiêu?
e. Minh hoạ các kết quả trên đồ thị.
Bài 5.3
Giả sử một nhà độc quyền có chi phí biên cố định là 5 nghìn đồng/đvsp. Hàm số
cầu của thị trường độc quyền này là : Q = 53 - P .
a. Hãy xác định sản lượng để lợi nhuận của nhà độc quyền là tối đa. Khi đó, lợi
nhuận tối đa là bao nhiêu ?
-71-
b. Sản lượng sẽ là bao nhiêu nếu thị trường nói trên là thị trường cạnh tranh hoàn
hảo ? Hãy cho nhận xét về sản lượng và giá trong trường hợp này so với trường hợp
độc quyền.
c. Hãy xác định thặng dư tiêu dùng trong Câu b. Hãy chứng tỏ rằng thặng dư tiêu
dùng trong trường hợp này lớn hơn lợi nhuận của nhà độc quyền cộng với thặng dư
tiêu dùng trong trường hợp độc quyền.
Bài 5.4:
Một thị trường độc quyền gồm 2 hãng cạnh tranh với nhau, sản xuất sản phẩm
giống nhau và biết đường cầu thị trường là P= 50-Q, hàm chi phí biên mỗi hãng
MC=10.
a. Tìm hàm phản ứng của mỗi hãng để tối đa hóa lợi nhuận
b. Tìm sản lượng tối ưu của mỗi hãng, giá bán trên thị trường ?
c. Nếu hãng 1 là hãng quyết định sản lượng trước, hãy cho biết giá và sản lượng
tối ưu của mỗi hãng sẽ thay đổi như thế nào ?
BÀI ĐỌC NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG CHƯƠNG 5
Vì sao dù thị trường hàng không Việt Nam chỉ có 3 doanh nghiệp
tham gia nhưng vẫn tốt cho người tiêu dùng?
05/04/2017
Nếu hàng không Việt Nam trở thành một thị trường theo kiểu độc quyền nhóm thì
rất có thể 3 hãng bay Vietnam Airlines, Jetstar và Vietjet Air sẽ cạnh tranh quyết liệt
không khoan nhượng với nhau, qua đó giúp chúng ta được mua vé dễ hơn và với giá
rẻ hơn.
-72-
Câu chuyện cạnh tranh giữa 3 hãng hàng không hàng đầu Việt Nam là Vietnam
Airlines, Jetstar và Vietjet Air từ lâu đã là một chủ đề tốn nhiều giấy mực của báo chí.
Gần đây, thông tin về việc sẽ có mức giá sàn mua vé máy bay lan rộng đã khiến
cuộc cạnh tranh này lại được nhắc đến. Mức giá sàn trên, nếu xuất hiện sẽ gây không
ít bất lợi cho các hãng hàng không giá rẻ nội địa như Vietjet Air.
Vì sao các nhà kinh tế cho rằng dù thị trường chỉ có 3 doanh nghiệp nhưng điều
này vẫn là lựa chọn tốt nhất cho người tiêu dùng?
"Thị trường độc quyền nhóm" với thế chân vạc Vietnam Airlines - Jetstar Vietjet Air
Từ cái nhìn kinh tế học, thị trường hàng không Việt Nam lúc này có thể được xem
như một "thị trường độc quyền nhóm" (Group Monopoly Market).
Về định nghĩa thì đây là nơi mà hàng hóa sẽ chỉ được cung cấp bởi một số lượng
nhỏ các công ty rất lớn. Các công ty nhỏ hơn, hay mới gia nhập thị trường sẽ thường
rất khó để làm nên chuyện bởi lẽ rảo cản gia nhập thị trường là quá lớn. Một ví dụ là
thị trường bóng tennis ở Mỹ, nơi chỉ có đúng 4 công ty là Wilson, Penn, Dunlopm,
Spalding nhưng sản xuất gần như toàn bộ số bóng bán ra trên thị trường.
Quay trở về Việt Nam thì tổng miếng bánh thị phần của cả 3 hãng Vietnam
Airlines, Jetstar và Vietjet Air hiện là gần 100%. Con số này đủ to để bất cứ một hãng
bay lạ hoắc nào cũng phải từ bỏ giấc mơ chen chân vào giữa thế chân vạc vững chắc
này.
Cùng với đó, nếu quy định giá sàn được chính thức thực hiện thì sẽ không còn
bất cứ hãng bay nào được gọi với cái tên ‘giá rẻ’. Từ đó, sự cạnh tranh lẫn nhau giữa
các hãng bay sẽ toàn diện hơn ở khía cạnh sản phẩm chứ không còn chỉ ở giá
-73-
nữa. Chính đặc điểm này càng làm nổi bật lên tính "độc quyền nhóm" của thị trường
hàng không Việt Nam.
Vậy, câu hỏi đặt ra là kết cục của "thị trường độc quyền nhóm" gồm Vietnam
Airlines, Jetstar và Vietjet Air sẽ như thế nào ? Theo các nhà kinh tế học, sẽ có thể xảy
ra 2 kịch bản xảy ra.
Có thể 3 hãng bay sẽ liên minh lại và rút cục người mua vé sẽ thiệt thòi rất
nhiều ?
Kịch bản đầu tiên với một thị trường "độc quyền nhóm" là các công ty sẽ liên kết
với nhau thành một liên minh kinh tế. Kinh tế học gọi một liên minh kiểu này là một
các-ten (cartel).
Ở nền kinh tế thật, có rất nhiều thị trường bị chi phối bởi một nhóm các nhà cung
cấp, và vì thế, sự xuất hiện của các các-ten không phải là lạ. Một các-ten nổi tiếng trên
thế giới là OPEC, nơi quy tụ các nước xuất khẩu một lượng dầu lớn và thống trị toàn
bộ giá cả, sản lượng của thị trường dầu thế giới.
Quay về với câu chuyện hàng không thì sẽ có một lựa chọn cho cả 3 hãng bay là
cùng liên kết với nhau với nhau để tạo ra một các-ten giống như OPEC. Liên minh
này sẽ độc quyền cung cấp dịch vụ bay tại Việt Nam, với bất cứ giá nào mà người
mua vé máy bay buộc phải chịu.
Thực ra, lý thuyết là vậy, còn thực tế thì điều này rất khó xảy ra. Bởi lẽ, các cácten thường có thể bán ra hàng hóa với giá rất cao và ép người mua buộc phải mua (vì
họ không thể mua ở đâu khác).
Vì thế, các bộ luật bảo vệ người tiêu dùng thường ra sức ngăn cản việc tồn tại
của các các-ten. Thậm chí, ở nhiều sách vở, các các-ten còn được chỉ đích danh là
nguyên nhân làm triệt tiêu sự tồn tại của kinh tế thị trường.
Ở Việt Nam, Luật cạnh tranh 2014 có những quy định để ngăn cản các liên minh
độc quyền sống sót ví dụ như Điều 9 quy định về Hành vi thỏa thuận phân chia thị
trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Vì thế, khả năng có một
các-ten giữa Vietnam Airlines, Jetstar và Vietjet Air có lẽ sẽ rất khó xảy ra.
Nhưng có thể các hãng sẽ cạnh tranh quyết liệt hơn và rút cục người mua được
hưởng lợi rất nhiều
Một kịch bản dễ xảy ra hơn là cả 3 hãng bay sẽ cạnh tranh quyết liệt với nhau
trên thị trường độc quyền nhóm. Theo các nhà kinh tế, sự cạnh tranh này sẽ dẫn đến
một điểm cân bằng mà chính người mua vé chúng ta sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.
Tại sao lại thế ? Hãy thử xem một ví dụ rằng trong thành phố chỉ có 2 người A,
B làm dịch vụ cung cấp nước sạch. Như vậy, thị trường cung cấp nước sạch trong
thành phố chính là một thị trường độc quyền nhóm (nhị quyền).
-74-
Càng nhiều hàng được sản xuất thì giá càng rẻ là do quy luật của nguồn cung
Bảng ở trên đây cho thấy những chỉ số của thị trường cung cấp nước sạch này.
Hãy xem bây giờ A và B sẽ tính toán thế nào trong cuộc cạnh tranh lẫn nhau.
Nhìn vào bảng có thể thấy tổng doanh thu thị trường sẽ được tối đa hóa tại sản
lượng 60 thùng và giá 60 nghìn/thùng (3,6 triệu tổng doanh thu toàn thị trường). Do
vậy, cả A và B sẽ quyết định sản xuất và bán tại mức giá này.
Giả sử rằng A dự đoán B sản xuất 30 thùng (một nửa sản lượng thị trường). A sẽ
lập luận rằng: “Ta cũng có thể làm 30 thùng. Tổng cộng 60 thùng được bán trên thị
trường với giá 60 nghìn/thùng, doanh thu của ta là 1,8 triệu (30 thùng x 60 nghìn)".
Tuy nhiên, A nghĩ thêm: "Nhưng ta có thể làm đến 40 thùng. Khi đó sẽ có tổng
cộng 70 thùng nước được bán với giá 50 nghìn/thùng. Doanh thu của ta sẽ là 2 triệu
(40 thùng x 50 nghìn), cao hơn trước. Vậy cứ làm 40 thùng đi".
Tất nhiên B cũng đủ thông minh để nghĩ tương tự. Từ đó, cả A và B cùng cung
ứng 40 thùng nước cho thành phố. Tổng lượng bán ra sẽ là 80 thùng, giá giảm xuống
còn 40 nghìn/thùng và mỗi người thu doanh thu 1,6 triệu (80 thùng x 40 nghìn)
Đến lúc này, cả A, B sẽ dừng lại mà không cạnh tranh nữa bởi cả 2 cùng nghĩ:
"Doanh thu đang 1,6 triệu. Nếu mình tăng lên 50 thùng thì cả thị trường có tổng cộng
90 thùng được bán với giá 30 nghìn/thùng. Như vậy, doanh thu của ta chỉ là 1,5 triệu
(50 thùng x 30 nghìn), ít hơn trước. Thế thôi, dừng không sản xuất nữa".
-75-
Kết cục của cuộc cạnh trạnh độc quyền giữa A và B là cả 2 sẽ dừng ở mức mỗi
người sản xuất 40 thùng với giá 40 nghìn/thùng. So với lúc trước là mỗi người sản
xuất 30 thùng và giá thị trường là 60 nghìn/thùng thì đúng là người dân trong thành
phố đã được mua nhiều nước sạch hơn với giá rẻ hơn.
Kinh tế học gọi điểm cân bằng trên thị trường này là cân bằng Nash (Nash
equilibrium).
Tương tự về 3 hãng bay tại Việt Nam mà chúng ta đang nói đến thì rất có thể, sự
cạnh tranh khốc liệt không khoan nhượng sẽ giúp người mua chúng ta được mua vé dễ
dàng hơn (nhiều vé hơn) và với mức giá rẻ hơn.
Vượng Lê
Theo Trí Thức Trẻ
Nguồn: http://cafebiz.vn/why-vi-sao-du-thi-truong-hang-khong-viet-nam-chi-co-3doanh-nghiep-tham-gia-nhung-van-tot-cho-nguoi-tieu-dung-20170404230859023.chn
Câu hỏi thảo luận:
1. Tại sao ngành hàng không Việt Nam được coi là thị trường độc quyền nhóm?
Theo bạn nguyên nhân dẫn đến cấu trúc thị trường này là gì?
2. Theo bạn, các hãng bay tại Việt Nam sẽ theo kịch bản nào mà các nhà kinh tế
đã đưa ra ở trên? Giải thích vì sao?
3. Tại sao người tiêu dùng vẫn được lợi trong thị trường độc quyền nhóm trong
trường hợp này?
-76-
CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT
6.1 CUNG - CẦU VỀ LAO ĐỘNG
6.1.1 Cầu về lao động
- Khái niệm: Cầu về lao động là số công nhân hay số giờ công mà doanh nghiệp
có khả năng và sẳn sàng thuê ở các mức đơn giá tiền lương khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Cầu đối với hàng hóa, dịch vụ trên thị trường hàng hóa:
Nếu người tiêu dùng cần nhiều hàng hóa, dịch vụ hơn thì doanh nghiệp sẽ thuê
thêm nhiều lao động để tạo ra số lượng hàng hóa, dịch vụ đó.
+ Đơn giá tiền lương
Khi đơn giá tiền lương cao thì lượng cầu đối với lao động của doanh nghiệp
thấp.
- Đường cầu của lao động của doanh nghiệp
Theo quy tắc tối đa hoá lợi nhuận, doanh nghiệp sẽ sản xuất tại mức sản lượng
có MR=MC.
Hàm sản xuất của doanh nghiệp là Q=f(K,L)
Ta thấy MC=w/MPL MR=w/MPL
=>
w=MR*MPL
Đây chính là đường cầu của lao động.
W
CTHH: DL=MPL*P
Độc quyền: DL=MPL*MR
L
0
Hình 6.1: Đường cầu lao động của DN CTHH và Độc quyền
Trong đó MRPL=
TR
Q
= MR*MPL :sản phẩm doanh thu cận biên của lao động.
Vậy đường cầu lao động trong ngắn hạn của doanh nghiệp là đường sản phẩm doanh
thu cận biên của lao động
- Ảnh hưởng sự thay đổi về mức lương:
Khi mức tiền công giảm xuống thì người chủ sẽ di chuyển dọc theo đường cầu
về lao động xuống tới điểm tương ứng với mức tiền công mới, lượng lao động thuê sẽ
lớn hơn trước. Đường cầu về lao động tuân theo qui luật cầu.
-77-
- Ảnh hưởng của sự thay đổi về năng suất:
Khi tăng năng suất làm cho đường cầu dịch chuyển sang phải làm cho lượng cầu
về lao động tăng lên.
6.1.2 Cung về lao động
- Khái niệm: Cung lao động là lượng thời gian mà một cá nhân có khả năng và
sẳn sàng làm việc ở các mức đơn giá tiền lương khác nhau trong một khoảng thời gian
xác định.
- Đường cung lao động của cá nhân
Đường cung lao động của cá nhân là một đường vòng cung, cho thấy phản ứng
của người lao động trước sự lựa chọn giữa làm việc và nghỉ ngơi, xem nghỉ ngơi là
hàng hoá cấp thấp hay hàng hoá thông thường. Theo qui luật chung thì khi được trả
lương cao sẽ làm cho mọi người muốn làm việc nhiều hơn nhưng khi sự tăng lên của
các mức tiền lương cao hơn thể hiện có nhiều vật phẩm, dịch vụ hơn. Do đó khuyến
khích con người thay thế lao động bằng sự nghỉ ngơi, trường hợp này đường cung lao
động vòng về phía sau.
W
L
0
Hình 6.2: Đường cầu lao động của cá nhân
- Đường cung lao động của thị trường: là tổng các đường cung lao động cá nhân.
6.1.3 Cân bằng thị trường lao động
w
w
SL
MRP
w*
w*
D
L
L
0
l*
0
l*
Doanh nghiệp
Thị
trường
-78-
Hình 6.3: Cân bằng trên thị trường lao động
-79-
6.2 CUNG - CẦU VỀ VỐN
6.2.1 Cầu về vốn
- Nhu cầu về vốn đối với dịch vụ của một ngành giống như nhu cầu lao động.
Tiền thuê vốn đóng vai trò tiền công theo giờ, mỗi mức giá thuê thể hiện chi phí sử
dụng vốn.
Chi phí hàng năm = chi phí cho lãi suất + bảo dưỡng và khấu hao
= giá TS (tỷ lệ lãi suất + tỷ lệ khấu hao)
- Tài sản tham gia vào qúa trình kinh doanh cũng giống như yếu tố lao động,
doanh nghiệp phải xem xét 1 giờ thêm của dịch vụ vốn sẽ mang thêm vào giá trị sản
lượng của doanh nghiệp là bao nhiêu.
- Giá trị cận biên của vốn (MPK): là khi sử dụng thêm 1 đơn vị dịch vụ vốn thì nó
sẽ làm tăng giá trị sản lượng của doanh nghiệp lên bao nhiêu lần.
Giá trị cận biên của vốn cũng tuân theo qui luật lợi tức giảm dần có nghĩa là càng
gia tăng lượng vốn thì giá trị tăng thêm sẽ giảm dần.
Giá đơn vị vốn
R0
MPK
Số giờ thuê vốn
0
K0
Hình 6.4: Đường giá trị cận biên của vốn
Trên đồ thị ta thấy:
Ở mức giá thuê của các đơn vị vốn là R0 thì doanh nghiệp có lượng cầu là K0
đơn vị vốn. Đường MPK thể hiện cầu về vốn của doanh nghiệp.
Đường sản phẩm giá trị biên của vốn có thể dịch chuyển lên trên khi có các yếu
tố làm tăng sản phẩm hiện vật của vốn như các yếu tố sau:
- Sản phẩm của hãng được tăng giá.
- Sự tăng mức độ sử dụng của các yếu tố kết hợp với vốn như lao động.
- Tiến bộ kỹ thuật làm tăng năng suất.
6.2.2 Cung về vốn
- Trong nhắn hạn, tổng cung các tài sản như máy móc, nhà cửa, xe cộ là cố định
vì không thể trong thời gian ngắn có thể tạo ra được các máy mới. Bởi vậy đường cung
của các dịch vụ vốn trong ngắn hạn là đường thẳng đứng.
-80-
Giá đơn vị vốn
S
Cung vốn
0
Hình 6.5: Đường cung về vốn
- Trong dài hạn tổng lượng vốn của nền kinh tế có thể thay đổi, nhiều thiết bị và
nhà máy mới có thể được xây dựng. Việc cung ứng của thị trường vốn phụ thuộc vào
giá cho thuê nên đường cung về vốn là một đường nằm nghiêng tuân theo luật cung.
6.2.3 Cân bằng thị trường vốn
Để đơn giản khi nghiên cứu sự cân bằng về vốn chúng ta sẽ phân tích trường hợp
một ngành nhỏ, có đường cung về dịch vụ vốn nằm ngang tại giá thuê hiện hành của
một đơn vị vốn.
Giá đơn vị vốn
E
R0
S
E''
R1
D
E'
0
K1
D'
K0
Lượng cung
dvụ vốn
Hình 6.6: Cân bằng trên thị trường vốn
- Trên đồ thị ta thấy:
Mức cân bằng giữa đường cung dài hạn (S) và đường cầu của ngành theo giá thuê
hiện hành cho dịch vụ vốn (D) xuất hiện tại điểm E tương ứng với lượng dịch vụ vốn
là K0, giá thuê mỗi đơn vị vốn là R0.
- Khi tăng tiền công làm dịch chuyển đường cầu đối với dịch vụ vốn đến (D'),
doanh nghiệp không thể kịp thời cắt giảm đầu vào về dịch vụ vốn. Cung ngắn hạn vẫn
giữ nguyên, mức cân bằng mới xuất hiện tại E' và giá thuê vốn giảm từ R0 đến R1. Ở
đây, giá thuê R1 không đảm bảo tỷ suất lợi tức cần có nên các chủ tài sản cắt giảm
lượng vốn cho thuê từ K0 đến K1 để đảm bảo mức thuê hiện hành R0. Cân
-81-
bằng mới xuất hiện tại E'', các mũi tên trong đồ thị cho thấy sự vận động của ngành
để tự điều chỉnh vốn.
6.3 CUNG CẦU VỀ ĐẤT ĐAI
- Đất đai là yếu tố đặc biệt, tổng mức cung dài hạn của nó là cố định nên đường
tổng cung đất đai thẳng đứng song song với trục tung biểu thị giá thuê đất.
Giá thuê
E'
R1
D'
R0
E''
D
Số lượng đất đai
0
Hình 6.7: Cân bằng thị trường đất đai
- Đường cầu đất đai đối với các doanh nghiệp có hướng dốc xuống theo quan hệ
cung cầu.
Giao điểm cung và cầu tại E xác định giá thuê đất là R 0. Khi đường cầu (D) đến
(D') điểm cân bằng mới là (E') tương ứng với giá thuê đất là R1.
- Đất đai là tài sản giống như tài sản khác nhưng có khác là nó do thiên nhiên ban
bố nên giá thuê đất luôn là thặng dư đối với người chủ đất. Vì thế người chủ sẵn sàng
cung ứng một số lượng đất nào đó tuỳ theo đường cầu gặp đường cung chỗ nào (thậm
chí xuống đến mức số 0). Các nhà kinh tế học gọi đó là tô kinh tế.
-82-
PHẦN ÔN TẬP
CÂU HỎI ĐÚNG SAI
1. Đường cầu của lao động là đường sản phẩm cận biên của lao động.
2. Khi năng suất lao động tăng lên, hãng sẽ thuê nhiều nhân công hơn.
3. Đường cung lao động cá nhân là một đường dốc lên
4. Việc tăng giá sản phẩm của doanh nghiệp có thể làm dịch chuyển đường sản
phẩm giá trị cận biên của vốn
5. Nếu đơn giá thuê lao động giảm xuống thì đường sản phẩm doanh thu cận
biên của lao động sẽ dịch chuyển ra phía ngoài.
BÀI TẬP
Bài số 6.1
Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X có hàm sản xuất ngắn hạn được thể
hiện trong bảng dưới đây
Lao động
(công nhân)
Số lượng SP
(chiếc)
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
33
56
76
93
106
116
123
128
131
133
134
Giả sử thị trường sản phẩm X là cạnh tranh hoàn hảo đang cân bằng ở mức giá
10 nghìn đồng/ chiếc.
a. Hãy xác định đường cầu lao động của doanh nghiệp này.
b. Nếu thị trường lao động là cạnh tranh hoàn hảo và tiền lương cân bằng là 100
nghìn đồng/ ngày. Hãy xác định số lượng lao động mà doanh nghiệp sử dụng.
c. Nếu giá sản phẩm X tăng lên thành 20 nghìn đồng/ chiếc, doanh nghiệp sẽ sử
dụng bao nhiêu đơn vị lao động với mức tiền lương như trên?
Bài 6.2
Công ty A&D sản xuất cá hộp có tình hình sử dụng lao động được cho trong
bảng dưới đây
Số lao động
Số hộp cá sản xuất/ngày
1
20
2
50
3
90
4
120
5
145
6
165
7
180
8
190
-83-
Giả sử thị trường cá hộp là canh tranh hoàn hảo và đang cân bằng với mức giá
5000 đồng/hộp
a. Hãy minh hoạ đường cầu về lao động của công ty A&D lên đồ thị.
b. Nếu tất cả các công ty và cơ sở sản xuất cá hộp khác đều trả lương cho công
nhân với giá 75000 đồng một ngày. Hãy xác định số lượng công nhân mà công ty A&D
sẽ sử dụng.
c. Nếu giá cá hộp trên thị trường giảm xuống còn 3000 đồng/hộp thì công ty sẽ
thay đổi số lượng lao động sử dụng như thế nào?
Bài 6.3
Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm X trong điều kiện thị trường cạnh tranh
hoàn hảo và giá của sản phẩm trên thị trường đang là 10 nghìn đồng/đơn vị. Thị trường
cho công nhân sản xuất sản phẩm X được cho trong bảng sau
Tiền lương/ngày
(nghìn đồng)
Lượng cầu lao động
Lượng cung lao đông
100
6.000
12.000
80
7.000
10.000
60
8.000
8.000
40
9.000
6.000
20
10.000
4.000
a. Hãy xác định mức tiền lương cân bằng trên thị trường
b. Nếu chính phủ quy định mức tiền lương tối thiểu là 80 nghìn đồng trên ngày,
hãy xác định số lượng lao động thất nghiệp.
Bài 6.4
Cho hàm sản xuất của một doanh nghiệp là Q = 12L-L2 (trong đó Q là số lượng
sản phẩm/ngày, L là số lượng lao động sử dụng/ ngày và nhận giá trị trong khoảng 0
đến 6)
a. Xác định đường cầu lao động của doanh nghiệp nếu sản phẩm của doanh nghiệp
được bán trên một thị trường cạnh tranh hoàn hảo với giá 10 nghìn đồng/1 đơn vị.
b.Doanh nghiệp sẽ sử dụng bao nhiêu đơn vị lao động mỗi ngày với các mức tiền
lương tương ứng là 30 nghìn đồng/ ngày và 60 nghìn đồng/ ngày?
-84-
CHƯƠNG 7: NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ
CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ
7.1. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
7.1.1 Hàng hóa công cộng
- Hàng hóa là những hàng hóa mà ngay cả khi một người đã dùng thì người khác
vẫn có thể dùng được như: an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi
trường, hệ thống giao thông...
- Đặc điểm cơ bản của hàng hóa công cộng là không mang tính cạnh tranh, không
mang tính loại trừ. Việc sử dụng của người này không ảnh hưởng đến việc sử dụng của
người khác nên người tiêu dùng không có động cơ mua hàng, họ sẵn sàng hưởng lợi
ích nhưng không sẵn sàng chịu trả những phí tổn. Chính vì thế mà các doanh nghiệp
không quan tâm đến việc sản xuất và cung ứng hàng hóa công cộng mặc dù nó rất cần
thiết cho xã hội.
7.1.2 Các nhân tố ngoại ứng
- Một ngoại ứng xuất hiện khi nào quyết định sản xuất hay tiêu dùng của cá nhân
lại ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu dùng của người khác mà không thông
qua giá cả thị trường.
+ Các ngoại ứng gây ra ảnh hưởng xấu (ngoại ứng tiêu cực):
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất thải nước bẩn gây ô nhiễm môi trường, xã
hội phải chịu hậu quả còn doanh nghiệp không quan tâm đến.
+ Ngược lại ngoại ứng này gọi là ngoại ứng tích cực: Sản phẩm công cộng
chính là trường hợp mà ta có tác động ngoại ứng mạnh hoàn toàn là lợi ích.
Ví dụ: Quốc phòng, an ninh, hải quân tuần phòng bờ biển đem lại bầu không
khí an ninh của đất nước, mọi người được hưởng và không gây ảnh hưởng lẫn nhau.
Một người phòng bệnh lao: lợi ích không chỉ ở bản thân người đó mà những
người xung quanh cũng được hưởng vì không bị lây bệnh.
- Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp chạy theo mục tiêu tối đa hoá
lợi nhuận nên thường không quan tâm hay chưa quan tâm đúng mức đến tác động của
ngoại ứng.
7.1.3 Thông tin không hoàn hảo
Thông tin không đối xứng là một đặc tính của nhiều tình huống kinh doanh.
Do thông tin không đầy đủ, nhà sản xuất có thể sản xuất quá nhiều hàng hóa này
quá ít hàng hóa khác, do đó không tạo được hiệu quả.
7.1.4 Độc quyền và sức mạnh của thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, sẽ có những doanh nghiệp độc quyền, các doanh
nghiệp này có xu hướng thu hẹp để tăng giá, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Do đó,
Chính phủ phải can thiệp để tránh sự lũng đoạn của doanh nghiệp độc quyền.
-85-
7.1.5 Những rủi ro và khiếm khuyết khác
- Rủi ro là một trong những đặc trưng gắn liền với kinh tế thị trường khi có sự
biến động lớn về giá cả, sản lượng của một hay một số hàng hóa nào đó.
- Kinh tế thị trường chấp nhận cạnh tranh nên các doanh nghiệp phải luôn đối
mặt với những rủi ro: kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp gia tăng...và những rủi
ro khác khó lường trước được.
7.2 CHỨC NĂNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP CỦA CHÍNH
PHỦ
7.2.1 Chức năng kinh tế của chính phủ
- Xây dựng pháp luật, các qui định và qui chế điều tiết.
- Ổn định và cải thiện các hoạt động nền kinh tế như: kiểm soát tiền trong lưu
thông, hạn chế thất nghiệp, lạm phát, phá vỡ sự trì trệ.
- Tác động đến việc phân bổ nguồn lực: chính phủ có thể tác động đến sự phân
bổ nguồn lực bằng cách trực tiếp tác động đến sản xuất "cái gì", qua sự lựa chọn của
Chính phủ, tác động đến khâu phân phối "cho ai" qua thuế, các khoản chuyển nhượng,
trợ cấp đối giá cả và mức sản lượng sản xuất.
7.2.2 Các công cụ chủ yếu của Chính phủ tác động vào kinh tế
- Hệ thống pháp luật và bộ máy thực thi pháp luật
- Các công cụ tài chính tiền tệ:
+ Chi tiêu của Chính phủ: chi tiêu của Nhà nước kích thích cầu, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, phá vỡ trì trệ đảm bảo và tăng cường khả năng gia tăng lượng cung.
+ Kiểm soát lượng lưu thông: ngân hàng là nơi kiểm soát lượng tiền lưu thông,
có thể tăng nhanh lượng tiền hơn nữa trong cơn suy thoái, để thúc đẩy nền kinh tế vượt
qua khó khăn suy thoái. Khi lạm phát cao, ngân hàng Nhà nước có thể hạn chế phát
hành và giảm bớt lượng tiền lưu thông để giảm tỷ lệ lạm phát.
+ Thuế: thuế là một công cụ tài chính rất quan trọng. Có thể phân chia làm 2loại
thuế:
Thuế trực tiếp: là loại thuế mà từng cá nhân nộp thuế thu nhập về khoản
tiền kiếm được do sức lao động, tiền cho thuê, cổ tức và lãi suất.
Thuế gián tiếp: là những loại thuế đánh vào việc tiêu thụ hàng hoá dịch
vụ.
+ Tổ chức và sử dụng hệ thống kinh tế Nhà nước: chính phủ có thể đảm nhận
sản xuất các mặt hàng và dịch vụ công cộng như: quốc phòng, y tế, giáo dục và một
số ngành nghề tạo ra hàng hóa cá nhân.
7.2.3 Các phương pháp điều tiết của Chính phủ
-86-
* Điều tiết giá cả
P
MC
AC
MR
P0
P2
P4
Q
0
Q0 Q2 Q1
Để đạt lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp độc quyền hoàn toàn sẽ cung ứng sản
lượng là Q0 có MR = MC, mức giá bán là P0.
Giá bán độc quyền cao sẽ đem lại lợi nhuận độc quyền cao, làm thặng dư của
người tiêu dùng giảm xuống: đòi hỏi Chính phủ can thiệp.
- Chính phủ điều tiết theo nguyên tắc cạnh tranh: qui định P = MC
Tại B: mức sản lượng cung ứng là Q1 và bán với giá P1 = MC: mức giá Chính
phủ qui định.
Với mức giá P1 doanh nghiệp sẽ bị lỗ và ngừng sản xuất ( vì P1 < AC)
Muốn duy trì sản xuất thì Chính phủ phải bù lỗ cho doanh nghiệp, khoản bù lỗ
tối thiểu cho mỗi sản phẩm là đoạn BC.
- Nếu Chính phủ can thiệp với mức giá P = AC
Tại C: mức sản lượng cung ứng là Q2 và giá bán P2
Theo cách này, lơi nhuận từ doanh nghiệp sang cho người tiêu dùng.
* Điều tiết sản lượng
Chính phủ qui định mức sản lượng tối thiểu doanh nghiệp buộc phải cung ứng.
Từ đó đảm bảo giá bán tương ứng đảm bảo lợi nhuận cho nhà sản xuất và lợi ích của
người tiêu dùng.
P
P0
PA
P1
D
MC
A
0
AC
Q
Q0QAQ1
-87-
- QLN
MAX
QTT QHV , khi đó doanh nghiệp sẽ cung ứng mức sản lượng Qui luật chi
phí cơ hội tăng dầnmin.
Mức sản lượng tối thiểu mà Chính phủ qui định là QA, giá bán PA.
-88-
[1]
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Bảo Lâm(chủ biên) (2014), Kinh tế vi mô, NXB Đại học Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh
[2] Nguyễn Văn Dần (2014), Giáo trình Kinh tế vi mô 1, NXB Tài chính.
[3] Nguyễn Như Ý (chủ biên) (2014), Câu hỏi-Bài tập-Trắc nghiệm kinh tế vi
mô, NXB Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
[4]
Vũ Kim Dũng (2011), Hướng dẫn thực hành Kinh tế vi mô, NXB Thời
[5]
Vũ Kim Dũng (2012), Giáo trình Kinh tế học, NXB Đại học Kinh tế Quốc
Đại.
dân.
-89-
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: KINH TẾ VI MÔ VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA
DOANH NGHIỆP................................................................................................... 1
1.1 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH
TẾ VI MÔ................................................................................................................ 1
1.1.1 Kinh tế vi mô, mối quan hệ của kinh tế vi mô với kinh tế vĩ mô .................... 1
1.1.1.1 Kinh tế học ....................................................................................................1
1.1.1.2 Kinh tế vĩ mô .................................................................................................1
1.1.1.3 Kinh tế vi mô .................................................................................................1
1.1.1.4 Mối quan hệ giữa kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô ..........................................1
1.1.2 Đối tượng và nội dung của kinh tế vi mô ........................................................ 2
1.1.2.1 Đối tượng ......................................................................................................2
1.1.2.2 Nội dung .......................................................................................................2
1.1.3. Phương pháp nghiên cứu vi mô ...................................................................... 2
1.2 DOANH NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN CỦA
DOANH NGHIỆP................................................................................................... 2
1.2.1 Doanh nghiệp ................................................................................................... 3
1.2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................3
1.2.1.2 Mục tiêu của doanh nghiệp...........................................................................4
1.2.1.3 Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................4
1.2.1.4 Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp...........................................................4
1.2.2 Những vấn đề cơ bản của doanh nghiệp .......................................................... 5
1.2.2.1 Sản xuất cái gì? ............................................................................................5
1.2.2.2 Sản xuất như thế nào? ..................................................................................5
1.2.2.3 Sản xuất cho ai?............................................................................................5
1.3 LÝ THUYẾT LỰA CHỌN .............................................................................. 5
1.3.1. Những vấn đề cơ bản của lý thuyết lựa chọn .................................................. 5
1.3.2. Phương pháp lựa chọn tối ưu .......................................................................... 6
1.4 ẢNH HƯỞNG CỦA QUI LUẬT KHAN HIẾM, LỢI SUẤT GIẢM DẦN,
CHI PHÍ CƠ HỘI NGÀY CÀNG TĂNG, HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐẾN VIỆC
LỰA CHỌN KINH TẾ TỐI ƯU ........................................................................... 7
1.4.1 Ảnh hưởng của qui luật khan hiếm .................................................................. 7
1.4.2 Ảnh hưởng của qui luật lợi suất giảm dần ....................................................... 7
1.4.3 Ảnh hưởng của qui luật chi phí cơ hội ngày càng tăng ................................... 8
1.4.4 Ảnh hưởng của hiệu quả kinh tế ...................................................................... 8
CHƯƠNG 2: CUNG CẦU HÀNG HOÁ ............................................................ 13
-90-
2.1 CẦU HÀNG HOÁ .......................................................................................... 13
2.1.1 Khái niệm cầu ................................................................................................ 13
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu .................................................................... 13
2.1.3. Hàm số cầu ................................................................................................... 14
2.1.4 Biểu cầu ......................................................................................................... 14
2.1.5 Đường cầu...................................................................................................... 14
2.1.6 Luật cầu ......................................................................................................... 15
2.1.7 Sự vận động dọc theo đường cầu và sự dịch chuyển của đường cầu ............ 15
2.1.7.1 Sự vận động dọc theo đường cầu ............................................................... 15
2.1.7.2 Sự dịch chuyển của đường cầu .................................................................. 15
2.2 CUNG HÀNG HOÁ ....................................................................................... 16
2.2.1 Khái niệm cung .............................................................................................. 16
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cung................................................................... 17
2.2.3 Hàm số cung .................................................................................................. 17
2.2.4 Biểu cung ....................................................................................................... 17
2.2.5 Đường cung ................................................................................................... 17
2.2.6 Luật cung ....................................................................................................... 18
2.2.7 Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển của đường cung ........ 18
2.2.7.1 Sự vận động dọc theo đường cung ............................................................. 18
2.2.7.2 Sự dịch chuyển của đường cung ................................................................ 18
2.3 CÂN BẰNG CUNG CẦU............................................................................... 18
2.3.1 Trạng thái cân bằng cung cầu ........................................................................ 18
2.3.2 Trạng thái dư thừa và thiếu hụt...................................................................... 19
2.3.3 Sự thay đổi trạng thái cân bằng ..................................................................... 19
2.3.4 Kiểm soát giá ................................................................................................. 19
2.3.4.1 Giá trần...................................................................................................... 19
2.3.4.2 Giá sàn ....................................................................................................... 20
2.4 SỰ CO DÃN CỦA CẦU ................................................................................. 20
2.4.1 Sự co dãn của cầu theo giá ............................................................................ 20
2.4.1.1 Định nghĩa ................................................................................................. 20
2.4.1.2 Phương pháp tính độ co dãn của lượng cầu theo giá............................... 20
2.4.2 Sự co dãn của cầu theo giá cả hàng hóa liên quan ......................................... 22
2.4.2.1 Định nghĩa ................................................................................................. 22
2.4.2.2 Phương pháp tính ...................................................................................... 22
2.4.2.3 Ý nghĩa ....................................................................................................... 22
2.4.3 Sự co dãn của cầu theo thu nhập.................................................................... 23
-91-
2.4.3.1. Định nghĩa ................................................................................................ 23
2.4.3.2. Phương pháp tính ..................................................................................... 23
2.4.3.3. Ý nghĩa ...................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: LÝ THUYẾT NGƯỜI TIÊU DÙNG ........................................... 29
3.1 LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG.................................... 29
3.1.1 Mục tiêu và tác phong ứng xử của người tiêu dùng ...................................... 29
3.1.2 Lý thuyết lợi ích ............................................................................................. 29
3.1.2.1 Lợi ích, tổng lợi ích, lợi ích cận biên ......................................................... 29
3.1.2.2 Nguyên tắc cân bằng tiêu dùng ................................................................. 29
3.2. LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU ............................................................. 30
3.2.1 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi biết U, TU, MU ............................................. 30
3.2.2 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu bằng cách kết hợp đường ngân sách và đường
bàng quan................................................................................................................ 30
3.2.2.1 Đường ngân sách tiêu dùng ....................................................................... 30
3.2.2.2 Đường bàng quan (Đường cong đồng ích)................................................ 31
3.2.2.3 Lựa chọn tiêu dùng tối ưu .......................................................................... 32
CHƯƠNG 4: LÝ THUYẾT VỀ DOANH NGHIỆP .......................................... 37
4.1 LÝ THUYẾT SẢN XUẤT.............................................................................. 37
4.1.1 Hàm sản xuất ................................................................................................. 37
4.1.2 Hàm sản xuất với một yếu tố đầu vào biến đổi.............................................. 37
4.1.2.1 Năng suất bình quân .................................................................................. 37
4.1.2.2 Năng suất cận biên .................................................................................... 38
4.1.2.3 Qui luật năng suất cận biên giảm dần ....................................................... 39
4.1.3 Sản xuất với hai yếu tố đầu vào biến đổi ....................................................... 39
4.1.3.1 Đường đồng lượng..................................................................................... 39
4.1.3.2 Đường đồng phí ......................................................................................... 41
4.1.3.3 Sự lựa chọn phối hợp tối ưu các yếu tố sản xuất ....................................... 41
4.2 LÝ THUYẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT ............................................................. 42
4.2.1 Khái niệm về chi phí kế toán, chi phí cơ hội, chi phí kinh tế ........................ 42
4.2.2 Chi phí sản xuất trong ngắn hạn .................................................................... 42
4.2.2.1 Tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi .......................................... 42
4.2.2.2 Chi phí bình quân ...................................................................................... 43
4.2.3 Chi phí sản xuất dài hạn................................................................................. 44
4.2.4 Qui mô sản xuất tối ưu trong dài hạn............................................................. 44
CHƯƠNG 5: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN ............................................. 49
5.1. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO ............................................ 49
-92-
5.1.1 Khái niệm cạnh tranh hoàn hảo ..................................................................... 49
5.1.2 Đặc điểm cạnh tranh hoàn hảo....................................................................... 49
5.1.3 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh hoàn hảo ........................................................................................................ 49
5.1.3.1 Đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo ................................. 49
5.1.3.2 Doanh thu cận biên của Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo ................... 50
5.1.4 Tối đa hóa lợi nhuận Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo ............................. 50
5.1.4.1 Định nghĩa ................................................................................................. 50
5.1.4.2. Quyết định sản lượng tối ưu ..................................................................... 51
5.1.4.3 Lợi nhuận với các mức sản lượng ............................................................. 51
5.2. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN HOÀN TOÀN ............................................ 52
5.2.1 Khái niệm ...................................................................................................... 52
5.2.2 Đặc điểm thị trường độc quyền hoàn toàn ..................................................... 52
5.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền ............................................................ 52
5.2.4 Đường cầu và doanh thu cận biên của doanh nghiệp trong thị trường độc
quyền ...................................................................................................................... 53
5.2.4.1 Đường cầu ................................................................................................. 53
5.2.4.2 Đường doanh thu cận biên ........................................................................ 53
5.2.5 Tối đa hóa lợi nhuận của hãng độc quyền ..................................................... 53
5.2.6 Một số kỹ thuật hình thành giá công ty độc quyền ........................................ 54
5.2.6.1. Định giá bán để đạt doanh thu tối đa ....................................................... 54
5.2.6.2 Định giá bán để sản lượng tiêu thụ tối đa mà không bị lỗ ........................ 54
5.2.6.3. Định giá bán đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cho trước .................................. 55
5.3 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO............................. 55
5.3.1 Cạnh tranh độc quyền .................................................................................... 55
5.3.1.1 Đặc điểm .................................................................................................... 55
5.3.1.2 Cân bằng thị trường ngắn hạn, dài hạn .................................................... 55
5.3.2 Độc quyền tập đoàn ....................................................................................... 56
5.3.2.1 Đặc điểm .................................................................................................... 56
5.3.2.2 Giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp trong thị trường thiểu số độc
quyền có hợp tác
57
5.3.2.3 Giá cả và sản lượng của các doanh nghiệp trong thị trường độc quyền tập
đoàn không có hợp tác
59
CHƯƠNG 6: THỊ TRƯỜNG YẾU TỐ SẢN XUẤT ......................................... 68
-93-
6.1 CUNG - CẦU VỀ LAO ĐỘNG ..................................................................... 68
6.1.1 Cầu về lao động ............................................................................................. 68
6.1.2 Cung về lao động ........................................................................................... 69
6.1.3 Cân bằng thị trường lao động ........................................................................ 69
6.2 CUNG - CẦU VỀ VỐN .................................................................................. 70
6.2.1 Cầu về vốn ..................................................................................................... 70
6.2.2 Cung về vốn ................................................................................................... 70
6.2.3 Cân bằng thị trường vốn ................................................................................ 71
6.3 CUNG CẦU VỀ ĐẤT ĐAI............................................................................. 72
CHƯƠNG 7: NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ
CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ......................................................................... 75
7.1. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ................................ 75
7.1.1 Hàng hóa công cộng ...................................................................................... 75
7.1.2 Các nhân tố ngoại ứng ................................................................................... 75
7.1.3 Thông tin không hoàn hảo ............................................................................. 75
7.1.4 Độc quyền và sức mạnh của thị trường ......................................................... 75
7.1.5 Những rủi ro và khiếm khuyết khác .............................................................. 76
7.2 CHỨC NĂNG, CÔNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CAN THIỆP CỦA
CHÍNH PHỦ ......................................................................................................... 76
7.2.1 Chức năng kinh tế của chính phủ .................................................................. 76
7.2.2 Các công cụ chủ yếu của Chính phủ tác động vào kinh tế ............................ 76
7.2.3 Các phương pháp điều tiết của Chính phủ ..................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 79
MỤC LỤC ............................................................................................................. 80
-94-