« Home « Kết quả tìm kiếm

Di cư lao động - Một chiến lược sinh kế của hộ gia đình nông thôn vùng ven biển hai tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế


Tóm tắt Xem thử

- Lê Đăng Bảo Châu – Lê Duy Mai Phương – Nguyễn Hữu An Di cư lao động.
- DI CƯ LAO ĐỘNG - MỘT CHIẾN LƯỢC SINH KẾ CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VÙNG VEN BIỂN HAI TỈNH QUẢNG TRỊ VÀ THỪA THIÊN HUẾ Lê Đăng Bảo Châu Lê Duy Mai Phương Nguyễn Hữu An Tóm tắt: Nhiều bằng chứng nghiên cứu chỉ ra người dân nông thôn ở các nước đang phát triển có chiến lược sinh kế đa dạng nhằm đảm bảo cuộc sống gia đình và thích ứng với một xã hội đang chuyển đổi.
- Vậy người dân nông thôn vùng ven biển Trung Trung Bộ có chiến lược sinh kế như thế nào? Dựa vào kết quả nghiên cứu ở xã Hải An và xã Hải Khê thuộc huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng trị và xã Quảng Công huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, bài viết chỉ ra những đặc điểm của yếu tố nguồn lực, các hình thức di cư lao động và kết quả chiến lược sinh kế của các hộ gia đình ở hai địa phương trong bối cảnh hiện nay.
- Từ khóa: Di cư lao động.
- chiến lược sinh kế.
- tìm việc làm ở khu vực có nhu đã khẳng định rằng người dân nông thôn ở các cầu lao động lớn, cơ hội giáo dục… nước đang phát triển không chuyên một hoạt động sinh kế độc nhất mà phần lớn luôn có chiến lược Trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhiều nghiên cứu đa dạng hóa các hoạt động sinh kế (Adams và về đa dạng hóa sinh kế đã thừa nhận di cư lao động Mortimore, 1997.
- Các nghiên cứu gần đây về sinh kế của hộ gia đình và đa dạng hóa sinh kế ở di cư lao động đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa di nông thôn, Ellis đã định nghĩa “Đa dạng sinh kế là cư với các hoạt động sản xuất nông nghiệp và đa quá trình theo đó các hộ gia đình nông thôn xây dạng hóa sinh kế (Taylor, 2005).
- Nghiên cứu của dựng một danh mục đa dạng các hoạt động sinh kế De Haas (2007) đã nhấn mạnh rằng số lượng các của mình và những khả năng hỗ trợ xã hội trong cuộc di cư càng gia tăng thì kéo theo nó là các hoạt cuộc đấu tranh của họ cho sự tồn tại và cải thiện động sinh kế của người dân càng phong phú và các tiêu chuẩn sống” (Ellis, 1998, tr.
- Vài nét về đặc điểm kinh tế, xã hội của nghiên cứu về “Vai trò của di cư lao động trong tái các địa phương khảo sát cấu trúc các hoạt động sinh kế của các hộ gia đình Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là hai tỉnh miền nông thôn vùng ven biển hai tỉnh Quảng Trị và Trung, được coi là khu vực có khí hậu khá khắc Thừa Thiên Huế”, bài viết này góp phần làm rõ nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng cách thức các hộ gia đình thực hành di cư lao động thổi mạnh từ tháng 3 đến tháng 9, thường gây nên như một hoạt động sinh kế mang tính chiến lược.
- Di cư lao động được lựa chọn số trung bình toàn tỉnh Quảng Trị là 630.845 như một chiến lược sinh kế của các hộ gia đình người, trong đó thành thị có 190.793 người (chiếm nông thôn.
- Nghề nông thôn, việc lựa chọn hình thức di cư và các kết nghiệp chính và thu nhập chủ yếu của người dân ở quả đạt được từ di cư lao động.
- iv) chọn các hộ gia đình ở các thôn 100 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ Lê Đăng Bảo Châu – Lê Duy Mai Phương – Nguyễn Hữu An Di cư lao động.
- Theo Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế giá “nghèo” và “trung bình” vẫn có 22 hộ dân số trung bình toàn tỉnh là 1.154,3 “khá giả” và 1 hộ (0,5%) tự đánh giá “giàu có” nghìn người, trong đó có 563,4 nghìn người ở khu tham gia di cư lao động.
- Lao động 15 lệch thu nhập giữa hộ có thu nhập thấp nhất và cao tuổi trở lên đang làm việc ước tính 616,2 nghìn nhất rất lớn (lần lượt là 3 triệu/năm và 1 tỷ 236 người.
- Sinh kế chủ yếu của Có thể thấy rằng giữa nghèo đói và di cư lao người dân chủ yếu cũng là khai thác - nuôi trồng - động tồn tại một mối liên kết.
- 2017) (2) Vốn tự nhiên Từ năm 1988 các hộ gia đình trong mẫu khảo sát thực hiện ở ba xã Hải An, Hải Khê và xã Quảng Đặc trưng về khí hậu cũng ảnh hưởng rất lớn Công bắt đầu có người di cư lao động.
- Duyên hải miền Trung là khu người đang tham gia lao động tạo ra thu nhập.
- Mùa khô thường hạn Trong đó có 385 người (chiếm 58%) đang di cư lao hán, có gió mùa Tây Nam khô hanh.
- Kết quả cho biết Huyện Hải Lăng có 665 tàu Kết quả khảo sát cho thấy đa số các hộ có thuyền bị ảnh hưởng.Trong đó xã Hải An có 335 người di cư đều không thuộc hộ khá giả.
- Tổng số PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM lao động bị ảnh hưởng là 2.768 người.
- Đối với các hộ có thuê mướn lao số lao động khai thác biển là 898 người và số lao động, số lao động thấp nhất được thuê là 4 và cao động bị ảnh hưởng là 1.870 người.
- Lao động được thuê mướn chủ yếu Báo cáo thực hiện công tác khắc phục sự cố theo mùa vụ (75%) và thuê định kỳ (25.
- Số tiền môi trường biển của Ủy ban Nhân dân huyện các hộ phải trả để thuê mướn lao động thấp nhất là Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế (tháng 12/2017) gần 40 triệu/năm và cao nhất là 90 triệu/năm.
- Toàn huyện có 305 tàu (4) Vốn xã hội thuyền khai thác bãi ngang ven biển (thuộc 02 xã Quảng Công và Quảng Ngạn), với 1.812 lao động Các nghiên cứu về sinh kế của các hộ gia đình trực tiếp ven biển bị ảnh hưởng.
- ở xa, những người có quan hệ gần (bà con) hỗ trợ Đối với các hoạt động sinh kế tại địa phương, nhiều hơn người có quan hệ xa trong tất cả các thiếu lao động trẻ là một vấn đề đáng lo ngại.
- hoạt động sinh kế của hộ.
- Trong di cư lao động, Nguyên nhân là do phần lớn nhân lực trong độ tuổi nguồn “hỗ trợ gần” đã giúp đỡ các hộ gia đình từ lao động của hộ đã di cư lao động.
- thông tin trước chuyến đi cho đến trao đổi thông Thế nhưng số hộ có thuê mướn lao động để sản tin liên lạc giữa đầu đi và đầu đến, giới thiệu công xuất nông/ngư nghiệp rất ít (chỉ chiếm 4% số hộ việc, chỗ ăn ở tại nơi đến và giúp chuyển tiền về.
- 102 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ Lê Đăng Bảo Châu – Lê Duy Mai Phương – Nguyễn Hữu An Di cư lao động.
- Biểu đồ 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG HỖ TRỢ TRONG QUÁ TRÌNH DI CƯ LAO ĐỘNG Đơn vị tính.
- Mặc dù đa số các hộ gia đình có người di cư đang tồn tại cho đến nay.
- Vì đặc trưng của mẫu trong mẫu khảo sát ở trong tình trạng thiếu các loại khảo sát là di cư lao động tự do nên trong nghiên vốn (tài chính, vật chất, con người, xã hội), phân cứu này, chúng tôi phân loại các hình thức di cư tích thực trạng các nguồn lực sinh kế cho thấy di dựa trên hướng di chuyển, bao gồm 2 loại hình cư lao động không phải là hiện tượng đặc biệt của chính: di cư lao động trong nước và di cư lao động người nghèo.
- Đối với di cư lao động trong nước, môi trường của địa phương, nó được xem như là nghiên cứu chia nhỏ các hình thức di cư theo các một chiến lược sinh kế các của các hộ gia đình đơn vị hành chính, bao gồm di cư lao động trong nông thôn.
- hộ mà di cư lao động được đầu tư một cách khác Kết quả khảo sát cho thấy đa số người dân ở nhau và mang lại những kết quả sinh kế khác nhau.
- Các hình thức di cư lao động của hộ gia Trị và Thừa Thiên Huế lựa chọn loại hình di cư đình trong nước (89.
- Di cư lao động ra nước ngoài chiếm tỷ lệ không cao (11.
- Những thành viên Di cư lao động chủ yếu là vì mục đích kinh tế trong các hộ gia đình tham gia di cư lao động có độ (lao động kiếm tiền).
- Việc di cư có thể bằng nhiều tuổi chủ yếu từ 16 đến 35 tuổi (chiếm 73% những hình thức khác nhau.
- Tùy vào các tiêu chí khác người đang di cư).
- tính chất pháp lý, hướng di chuyển, mục đích Có 45% lao động đang di cư là nữ giới và 55% là di cư…) mà các nghiên cứu trong và ngoài nước đã nam giới.
- chỉ ra rất nhiều các hình thức di cư lao động đã và PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM 2.3.1.
- Di cư lao động ra nước ngoài từ lao động di cư để chi cho sinh hoạt hàng ngày Di cư lao động ra nước ngoài chỉ chiếm 11% của hộ tại nông thôn mà sử dụng để tái đầu tư phát tổng số những người đang di cư (385 người) của triển các loại vốn khác nhau của hộ.
- 16 trường hợp còn lại đến không lựa chọn xuất khẩu lao động.
- Kỳ vọng vào Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc, Lào, Na-Uy, thu nhập hàng tháng từ loại hình di cư này, vẫn có Mỹ, Ca Na Đa, Úc (mỗi nước đến có 1-2 người).
- một trường hợp thuộc hộ nghèo quyết định xuất Hình thức di cư ra nước ngoài chủ yếu là xuất khẩu khẩu lao động.
- Các nghiên cứu về di cư lao động lao động.
- Điểm khác biệt giữa hai loại di cư này là ra nước ngoài theo hình thức xuất khẩu lao động đã số tiền đầu tư ban đầu cho chuyến đi và thu nhập chỉ ra rằng để có thể chi trả cho chuyến đi, các hộ của lao động di cư tại đầu đến.
- vấn sâu, để có thể làm việc ở nước ngoài, tùy vào Trong trường hợp kết quả của sinh kế không như nước đến mà người lao động di cư phải trả một kỳ vọng, người dân rất dễ rơi vào tình trạng nợ khoản tiền trên dưới 200 triệu đồng.
- mỗi tháng người lao động di cư nhận được 20 triệu đồng.
- Di cư lao động trong nước Đa số lao động chọn xuất khẩu lao động trong So với di cư lao động ra nước ngoài, di cư lao mẫu khảo sát của chúng tôi thuộc hộ trung bình, động trong nước chiếm đa số các đối tượng đang di khá giả và giàu có.
- Loại hình di trong nghiên cứu về di cư, di cư được xem như là cư chủ yếu là giữa các tỉnh (chiếm 75% số người một chiến lược sinh kế của hộ gia đình nhằm chia đang di cư).
- Nơi đến chủ yếu của loại hình di cư sẻ các rủi ro bằng cách gửi một số thành viên của này là các tỉnh thành phía Nam.
- Đặc biệt là ở thành hộ đến một thị trường lao động khác.
- Ngoài ra mang lại thu nhập không nhỏ, các hộ khá giả này người lao động di cư còn đến rải rác ở Đắk Lắk, vẫn có chiến lược đa dạng hóa sinh kế thông qua Khánh Hòa, Long An, Đồng Nai, Biên Hòa, Cà con đường di cư lao động.
- Di cư lao động trong huyện và trong tỉnh chiếm Đối với các hộ này, năng lực các nguồn vốn tỷ lệ rất thấp (lần lượt là 1% và 6.
- Đối với đầu tư ban đầu ảnh hưởng rất nhiều đến các quyết trường hợp di cư trong tỉnh, lao động di cư chủ yếu định trong việc lựa chọn điểm đến cũng như nghề tập trung vào hai thành phố Đông Hà (thuộc tỉnh nghiệp của lao động di cư.
- Xuất khẩu lao động Quảng Trị) và Huế (thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế).
- cũng như đầu tư vào học vấn của con cái để nâng Ưu điểm của di cư lao động trong nước là chi cao vị thế và cơ hội tiếp cận các nghề nghiệp có phí ban đầu cho chuyến đi không lớn.
- người lao động di cư không cần phải đầu tư nhiều Các gia đình khá giả không sử dụng tiền chuyển về 104 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ Lê Đăng Bảo Châu – Lê Duy Mai Phương – Nguyễn Hữu An Di cư lao động.
- Đối với những lao động thuộc hộ 2.4.1.
- Đóng góp của di cư lao động đối với các nghèo không có vốn đầu tư cho sinh kế ở đầu đến hoạt động sinh kế tại địa phương thường chấp nhận làm các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, nhàm chán với mức lương chỉ đủ chi Với giả thiết thu nhập từ di cư lao động sẽ trả một cách chật vật cho đời sống của họ tại nơi được sử dụng một phần cho đầu tư sinh kế tại địa đến.
- Kết quả sinh kế từ di cư lao động nông/ngư nghiệp.
- Kết quả khảo sát cho thấy diện Với tư cách là một chiến lược sinh kế, di cư lao tích đất canh tác và hồ nuôi tôm không thay đổi, động mang lại cho các hộ gia đình nhiều nguồn lợi đóng góp của di cư lao động thông qua tiền gửi đối khác nhau.
- Khác (mua vàng, nuôi con, góp vốn mua nguyên vật liệu, đóng góp… 5% Xây dựng, sửa chữa nhà cửa, sân vườn 31 % Đầu tư buôn bán/dịch vụ 1% Đầu tư cho tiểu thủ công nghiệp/chế biến thực phẩm 3% Đầu tư sản xuất 22 % Thuê mướn lao động 2% chi phí học hành/y tế 23 % Chi tiêu hàng ngày 86 % Cho vay/để dành, gửi tiết kiệm 26 % Trả chi phí đầu tư ban đầu cho di cư 17 % Trả nợ 46 % Nguồn: Kết quả khảo sát (2019).
- Các hoạt động sinh kế của hộ trước và sau khi hưởng của sự cố môi trường Formosa, và hoạt có di cư lao động không thay đổi.
- Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là hai tỉnh bị ảnh PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM Lý do “tiền chuyển về” từ lao động di cư lại sự đảm bảo cho các hộ gia đình trong những không được sử dụng để phát triển các hoạt động hoàn cảnh khó khăn như mất mùa, dịch bệnh trong sinh kế tại địa phương được giải thích bằng chiến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng hải sản, các sự lược phân cực của hộ gia đình.
- Cụ thể chuyển về” để trả nợ và 17% để trả nợ chi phí đầu là những người đã có kinh nghiệm trong sản xuất tư ban đầu cho di cư.
- Điều đó chứng tỏ di cư lao nông ngư nghiệp và là người đảm nhiệm chính các động đã đóng góp vào việc hỗ trợ và khắc phục các hoạt động này sẽ ở lại nông thôn, tiếp tục hoạt kết quả tiêu cực của các chiến lược sinh kế khác và động của mình.
- Vai trò của di cư lao động trong tái cấu động di cư lại tập trung ở độ tuổi 18 đến 35.
- Thu trúc các hoạt động sinh kế của hộ gia đình nhập từ di cư lao động do đó được chi nhiều cho cuộc sống của người lao động và phát triển nghề Theo mô hình phân tích sinh kế bền vững của nghiệp của họ tại nới đến.
- Đối Kiến thức, kỹ năng người di cư tích lũy được với các hộ gia đình có người di cư lao động, kết bên ngoài cũng góp phần rất lớn trong việc thúc quả của di cư lao động sẽ quyết định xu hướng đẩy đa dạng hóa sinh kế ở cộng đồng địa phương.
- Những người di cư trở về mở ra các hướng sản xuất phi nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ mới, Như đã phân tích ở trên, “tiền chuyển về” được nâng cao thu nhập của hộ gia đình cũng như thu ưu tiên để chi tiêu vào cải thiện điều kiện sống của hút lao động nông thôn, trực tiếp hoặc gián tiếp tác hộ gia đình ở nông thôn hơn là để phát triển các động đến cộng đồng đầu đi theo hướng tích cực hoạt động sinh kế tại địa phương.
- Đóng góp của di cư lao động trong an con người ở địa phương, một số gia đình (26%) ninh lương thực và cải thiện điều kiện sống của hộ còn sử dụng nó như một nguồn tín dụng bằng cách gia đình ở nông thôn “cho vay, để dành, gửi tiết kiệm” để đầu tư cho “Tiền chuyển về” không được đầu tư nhiều tương lai.
- cho sản xuất nông/ngư nghiệp, mở rộng đất đai Ngoài những đóng góp kinh tế cho hộ gia đình canh tác hay hồ nuôi hải sản mà được các hộ ưu ở nông thôn thông qua tiền gửi về, thu nhập từ di tiên cho “chi tiêu hàng ngày của hộ” ở đầu đi cư lao động được sử dụng chủ yếu để chi tiêu cho (86%) và “sửa chửa, xây dựng nhà cửa” (31.
- cuộc sống và đầu tư cho học tập và nghề nghiệp Điều này cho thấy di cư thật sự là một hoạt động sinh kế quan trọng.
- Cùng với các nguồn thu nhập của người lao động di cư tại điểm đến.
- Đó cũng là khác, nó giúp cải thiện đời sống vật chất, tái sản cách thức tăng vốn con người, tạo lực cho các cực xuất sức lao động cho các thành viên ở lại.
- Tất đình trong tương lai: Những người lao động di cư cả các loại đầu tư này đều hướng đến mục đích cải sẽ trở về quê hương lập nghiệp sau một thời gian di thiện nguồn vốn con người, tăng năng lực sử dụng cư lao động nhất định hay sẽ định cư tại nơi đến.
- trong các chiến lược sinh kế mới.
- giáo dục, ngoài ý nghĩa nâng cao năng lực của vốn con người còn được hiểu là nguồn thu nhập mang 106 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ Lê Đăng Bảo Châu – Lê Duy Mai Phương – Nguyễn Hữu An Di cư lao động.
- Tuy nhiên cũng giống như các hoạt động sinh Đối với nguồn vốn con người, bên cạnh việc kế khác, kết quả của di cư lao động không luôn thiếu nhân lực cho các hoạt động sinh kế tại địa như mong đợi và các nguồn vốn đầu tư cho hoạt phương.
- Nguồn nhân lực được hộ phân bổ cho di động sinh kế của hộ gia đình luôn đứng trước cư lao động luôn đứng trước nguy cơ bị tổn hại khi những nguy cơ bị tổn hại.
- người lao động di cư luôn phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức ở đầu đến.
- Biểu đồ 3: CHI TIÊU CỦA LAO ĐỘNG DI CƯ TẠI NƠI ĐẾN Đơn vị tính.
- Chính đình ở xã Hải An, Hải Khê tỉnh Quảng Trị và xã những đặc trưng “hướng vào bên trong” và mang Quảng Công của tỉnh Thừa Thiên Huế cho thấy tính chất “gia đình” khiến cho mạng lưới khó mở nguy cơ người lao động di cư gặp nhiều nhất và rộng ra bên ngoài, các mối quan hệ xã hội ít mang gây lo lắng nhất cho người thân ở nhà là vấn đề lại những cơ hội mới và không được gia tăng.
- Tình trạng cạnh nguy cơ không tăng về lượng, vốn xã hội của người di cư vừa sống xa bố mẹ mình vừa sống xa các hộ gia đình nông thôn còn có xu hướng giảm con cái tạo không ít khó khăn về tình cảm và tinh về chất khi khoảng cách trở thành một cản trở thần cho cả đầu đi và đầu đến.
- Các trách nhiệm trong tương tác giữa người di cư và gia đình họ ở (chăm sóc, dạy bảo) không được thực hiện trực quê nhà tiếp và “nỗi nhớ”, sự lo lắng luôn là thường trực.
- Một số nhận xét và kết luận Đối với nguồn vốn tài chính, kết quả nghiên Cũng như các hoạt động khác, di cư lao động cứu đã chỉ ra rằng chi phí bỏ ra ban đầu cho xuất là một chiến lược sinh kế được xây dựng dựa trên khẩu lao động rất cao đối với người dân nông thôn.
- Hạn chế này đã giới hạn Trong trường hợp họ không thể tự chi trả, phải vay các hình thức di cư lao động của người dân trong mượn vốn với lãi suất cao, các hộ gia đình có thể khu vực được khảo sát trong hai loại chính: Xuất lâm vào cảnh nợ nần.
- Cũng có một số trường hợp khẩu lao động đối với các trường hợp di cư lao công ty ở nước tiếp nhận phá sản, hết việc làm động ra nước ngoài và di cư giữa các tỉnh đối với hoặc bản thân người lao động không chịu nổi điều di cư trong nước, trong đó chủ yếu là di cư giữa kiện làm việc khắc nghiệt, công việc vất vả bỏ về các tỉnh.
- Mặc dù được xây dựng dựa trên các loại vốn rất hạn chế, di cư lao động đóng vai trò rất quan Đối với vốn xã hội, kết quả khảo sát cho thấy trọng trong kinh tế của hộ gia đình.
- Thu nhập từ di mạng lưới di cư được tạo nên từ các mối quan hệ cư lao động được sử dụng chủ yếu để gia tăng các xã hội “co cụm” (bonding social capital) theo định PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM – KINH NGHIỆM loại vốn của hộ, đặc biệt là vốn con người và là cơ cho các cộng đồng nông thôn.
- Tuy nhiên, nghiên sở để các hộ gia đình xây dựng các chiến lược tái cứu này chỉ thực hiện với các hộ gia đình có người cấu trúc các hoạt động sinh kế theo hướng đa dạng di cư.
- Bài toán vẫn là các hộ gia đình cần phải có những giải pháp cần Là một chiến lược sinh kế quan trọng, di cư lao thiết trong việc đầu tư, phân phối và quản lý các động vẫn hướng đến các chiến lược đa dạng hóa nguồn lực cũng như vận dụng tốt các chính sách sinh kế theo hướng phi nông nghiệp.
- Trong mối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước để xây quan hệ với sản xuất nông nghiệp, thu nhập từ di dựng các chiến lược sinh kế của hộ một cách an cư lao động đóng góp không nhiều.
- Ngoài ra các chính sách phát triển quả thu được từ các hoạt động sản xuất ở địa nông thôn của Nhà nước phải được xây dựng song phương hiện tại vẫn đóng vai trò duy trì cực gốc ở song và có tính đến các chính sách di cư để đảm đầu đi, đầu tư cho các chuyến đi và là nơi quay trở bảo các nguồn lực cho phát triển xã hội ở cộng về khi kết quả của di cư lao động không đạt kỳ đồng đầu đi.
- qua các chính sách mang tính pháp lý phải được Trong tương lai, những người ở lại quê nhà, thực hiện tốt hơn cho người lao động di cư cũng nay đã có tuổi sẽ già đi, lao động di cư lại có xu như thúc đẩy mối quan hệ giữa di cư và phát triển.
- 108 PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG QUYỂN 9, SỐ Lê Đăng Bảo Châu – Lê Duy Mai Phương – Nguyễn Hữu An Di cư lao động.
- Báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp động lao động thuộc hộ gia đình có cá nhân thiệt hại do sự cố môi trường biển đợt 1.
- Báo cáo về đất đai, dân số, lao động 17