- 5 1.1 Đặt vấn đề Tổng quan về ổn định hệ thống điện. - 6 1.2.2 Các chỉ tiêu xét ổn định hệ thống điện. - 7 1.3 Yêu cầu về nghiên cứu ổn định cho HTĐ Việt Nam. - 9 1.3.2 Các biện pháp nâng cao ổn định hệ thống điện. - 14 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP HỆ THỐNG ĐIỆN. - 17 2.2 Các phương pháp phân tích ổn định điện áp trong hệ thống điện. - 17 2.2.2 Phương pháp xác định khoảng cách nhỏ nhất dẫn đến mất ổn định điện áp trên mặt phẳng công suất. - 23 II 2.3 Đặc tuyến PV v phân tích ổn định điện áp. - 24 2.3.2 Phân tích ổn định điện áp qua đưng đặc tuyến PV. - 26 2.4 Đặc tuyến QV v phân tích ổn định điện áp. - 30 2.4.2 Phân tích ổn định điện áp qua đưng đặc tuyến QV. - 31 2.5 Phương pháp xác định giới hạn ổn định điện áp. - 34 2.5.1 Tiêu chuẩn mất ổn định phi chu kỳ. - 34 2.5.2 Ứng dụng tiêu chuẩn mất ổn định phi chu kỳ để xác định giới hạn ổn định điện áp hệ thống điện. - 46 2.6 Các chỉ tiêu, hệ số đánh giá ổn định điện áp trong hệ thống điện. - 55 CHƯƠNG 3 - ÁP DỤNG PHÂN TÍCH ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP CHO HỆ THỐNG ĐIỆN 500KV VIỆT NAM. - 57 3.3.1 Ứng dụng đưng cong PV, QV đánh giá ổn định điện áp tĩnh. - 58 3.5 Đánh giá ổn định điện áp lưới điện 500kV Việt Nam năm 2015. - Sự ổn định của một quả bóng lăn. - 5 Hình 2.1: Các phương pháp nghiên cứu ổn định điện áp. - 19 Hình 2.4 Kỹ thuật xác định khoảng cách nhỏ nhất đến mất ổn định điện áp. - 42 Hình 2.16 Sơ đồ thuật toán tính giới hạn ổn định bng phương pháp RBF. - Do đó hiện tại Hệ thống điện vận hnh rất gần với giới hạn về Ổn định. - Mục đích nghiên cứu: 4 Mục tiêu của đề ti l tìm hiểu các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá ổn định của hệ thống điện. - Qua đó áp dụng để đánh giá ổn định điện áp cho lưới điện 500kV của Việt Nam hiện nay. - Nội dung luận văn Chương 1: Tổng quan chung về ổn định và yêu cầu nghiên cứu ổn định cho hệ thống điện Việt Nam. - Chương 2: Phương pháp v các chỉ tiêu đánh giá ổn định điện áp hệ thống điện. - Chương 3: Áp dụng phân tích ổn định điện áp cho hệ thống điện 500kV Việt Nam. - Hệ thống l bền nếu banh trở lại trạng thái ổn định sep của nó sau khi bị đẩy. - 1.2 Tổng quan về ổn định hệ thống điện 1.2.1 Khái niệm Điều kiện cân bng công suất không đủ cho một chế độ xác lập tồn tại trong thực tế. - 1.2.2 Các chỉ tiêu xét ổn định hệ thống điện Để đánh giá mức độ ổn định của HTĐ cần có các chỉ tiêu định lượng. - a - Hệ số dự trữ ổn định hệ thống tính theo kịch bản điển hình. - b - Hệ số dự trữ ổn định tính theo các kịch bản quan tâm. - Chế độ giới hạn được quan tâm nhm theo dõi hệ số dự trữ ổn định. - Hệ số dự trữ ổn định tính theo các kịch bản quan tâm được xác định theo công thức sau. - Tăng công suất máy phát của NMĐ để tìm giới hạn ổn định và hệ số dự trữ (như ví dụ trên) cũng l một trưng hợp của kịch bản quan tâm. - Cải thiện ổn định cho các nt ny thưng nâng cao dự trữ ổn định chung cho toàn hệ thống. - Mức độ ổn định hệ thống có liên qua đến các đạo hàm dQ/dU và dP/dδ (tiêu chuẩn thực dụng của Markovits). - Hệ thống sẽ mất ổn định khi các đạo hàm này tiến tới 0. - Đưng cong nối các điểm sẽ phân chia ra miền ổn định và không ổn định trong không gian công suất nút. - Miền ổn định đặc trưng cho khả năng cung cấp công suất từ nút (tỉ lệ với độ rộng của miền ổn định). - Các biện pháp nâng cao ổn định HTĐ [8] chia làm hai loại: 1. - Trong nội dung tiếp theo, luận văn sẽ tập trung trình bày về ổn định điện áp. - Rất nhiều phương pháp nghiên cứu liên quan đến ổn định điện áp được liệt kê trong các tài liệu tham khảo . - Đặc biệt, các phương pháp kết hợp giữa mô phỏng tĩnh-động cũng được dùng rộng rãi để nghiên cứu các vấn đề ổn định điện áp. - 2.2 Các phương pháp phân tích ổn định điện áp trong hệ thống điện 2.2.1 Phương pháp phân tích đặc tuyến P-V, Q-V Mất ổn định điện áp có ảnh hưởng mở rộng đến ton hệ thống điện vì nó phụ thuộc vo quan hệ giữa công suất tác dụng truyền tải P, công suất phản kháng Q bơm vo nt v điện áp cuối đưng dây V. - Các quan hệ ny đóng vai tr hết sức quan trọng trong phân tích ổn định điện áp v thưng được thể hiện dưới dạng các đưng đặc tuyến trên đồ thị. - Đây l 2 phương pháp được sử dụng rộng rãi để xác định giới hạn ổn định tải, yếu tố liên quan chặt chẽ đến ổn định điện áp. - Trên cơ sở đó, ta xét từng loại đưng đặc tuyến phục vụ cho việc phân tích ổn định điện áp sau này. - Đối với HTĐ bất kỳ đều tồn tại miền ổn định trên mặt phẳng công suất truyền tải P-Q. - Mức tải P1, Q1 tương ứng với điểm này là giới hạn ổn định. - Ổn định điện áp hệ thống điện bị ảnh hưởng bởi cả 2 thông số P và Q. - Giá trị độ nhạy càng nhỏ thì nt đó cng ổn định điện áp. - Khi ổn định của hệ thống suy giảm, giá trị độ nhạy sẽ tăng lên v tiến tới vô cùng ở điểm giới hạn ổn định điện áp. - Ngược lại, nếu giá trị độ nhạy có giá trị âm thì biểu thị nt đó không ổn định điện áp. - (2-19) Nếu 0i, sự thay đổi của điện áp trạng thái thứ i và công suất phản kháng thứ i cùng hướng với nhau, biểu thị rng hệ thống ổn định điện áp. - Khi phân tích về sự ổn định điện áp thì quan hệ giữa công suất truyền tải P v điện áp cuối đưng dây V rất được quan tâm. - 25 p dụng đưng cong P-V l một phương pháp tổng quát để kiểm tra ổn định điện áp. - Đưng cong P-V hữu ích đối với việc phân tích ổn định điện áp trên các sơ đồ hệ thống điện dạng tia. - Bi toán tro lưu công suất sẽ không hội tụ nếu công suất tác dụng vượt quá điểm ny, điều ny tương ứng với việc hệ thống điện sẽ không ổn định. - Như vậy đưng đặc tuyến ny có thể được sử dụng để xác định điểm lm việc tới hạn của hệ thống để không lm mất ổn định điện áp hoặc sụp đổ điện áp của hệ thống. - Từ đó xác định độ dữ trữ ổn định điện áp Hnh 2.5 Đc tuyến PV cơ bn 26 của hệ thống. - Chi tiết về thuật toán xác định giới hạn ổn định điện áp sẽ được đề cập ở mục sau của chương ny. - Nếu công suất tác dụng truyền tải trên đưng dây vượt quá giá trị ny thì sẽ gây ra mất ổn định điện áp hay sụp đổ điện áp. - Như vậy khoảng cách từ điểm A đến điểm C (từ điểm vận hnh đến điểm tới hạn) chính l độ dự trữ ổn định điện áp của đưng đặc tuyến PV. - Độ dự trữ ny cng lớn thì nt cng ổn định điện áp, nghĩa l nếu có biến động như tăng tải, mất một đưng dây truyền tải. - thì khả năng mất ổn định điện áp sẽ thấp hơn so với nt có độ dự trữ ổn định điện áp thấp. - Tại đây tuy l hệ thống vẫn có thể vận hnh nhưng chỉ cần có một biến động nhỏ (như tăng tải) thì sẽ gây nên mất ổn định điện áp. - Tuy nhiên, nếu như điểm lm việc ban đầu có PR lớn hơn thì khi có sự cố bất kỳ đưng dây no cũng sẽ gây mất ổn định điện áp. - Như vậy với điểm A lm việc ban đầu của hệ thống thì khi có sự cố mất bất kỳ đưng dây no cũng gây ra mất ổn định điện áp. - Từ hình 2.12 có thể thấy rng, giới hạn ổn định điện áp chính là tại điểm có đạo hàm dQ/dV = 0. - Điểm ny cn được định nghĩa l lượng công suất phản kháng nhỏ nhất để vận hành ổn định. - Trong điều kiện bình thưng, hệ thống vận hành ổn định. - Còn nếu ngược lại công suất phản kháng bơm vo tăng m điện áp nút giảm thì đó l trạng thái không ổn định. - Hệ thống sẽ ổn định tại vùng RRdVdQ dương. - Giới hạn không ổn định của hệ thống l tại điểm m đạo hm trên bng 0. - Từ đưng cong QV ta có thể xác định được độ dự trữ công suất phản kháng tại nút tải là khoảng cách từ điểm vận hnh cơ sở (điểm giao cắt của đưng cong QV nhánh bên phải với trục hoành với chế độ không bù) theo phương thẳng đứng đến điểm cực tiểu của đưng cong QV (Qdt, Vgh) hay còn gọi l điểm giới hạn ổn định điện áp. - Do đó với các hệ thống không ổn định sẽ không kết luận được. - Thuật toán cơ bản để đánh giá ổn định tĩnh của hệ thống điện l sử dụng tiêu chuẩn đại số Hurvits để xác định dấu của nghiệm phương trình đặc trưng. - Khi đó hệ thống ổn định tiệm cận. - Từ thay đổi các thông số chế độ về hướng lm mất ổn định của hệ thống. - Khi hệ thống vẫn cn ổn định thì am, 0k. - Như vậy để xét giới hạn ổn định tĩnh của hệ thống chỉ cần theo dõi dấu của hệ số an v định thức 1n. - Tại thi điểm đầu tiên m một trong 2 thông số ny đổi dấu sẽ nhận được giới hạn ổn định của hệ thống. - 2.5.2 Ứng dụng tiêu chuẩn mất ổn định phi chu kỳ để xác định giới hạn ổn định điện áp hệ thống điện. - Một trong những ưu điểm nổi bật của tiêu chuẩn mất ổn định phi chu kỳ l tìm giới hạn ổn định vận hnh hệ thống điện. - Với kịch bản thay đổi thông số chế độ hệ thống cho đến khi đổi dấu định thức ma trận Jacobi (hoặc khi ma trận Jacobi suy biến) trong các phương pháp phân tích đưng cong PV, QV sử dụng thuật toán tro lưu công suất Newton-Raphson ta có thể xác định được các thông số chế độ giới hạn v đánh giá mức độ dự trữ ổn định điện áp. - 2.5.3 Phương pháp trào lưu công suất lặp lại (Repeated power flow) 2.5.3.1 Phương pháp Newton-Raphson Để giải bi toán giới hạn ổn định điện áp bng phương pháp tro lưu công suất lặp lại (RBF) cần phải tính chế độ xác lập của lưới điện. - Ưu điểm của phương pháp RBF l đơn giản, dễ tính toán v trong phạm vi luận văn ny đây l phương pháp phù hợp để xác định giới hạn ổn định điện áp. - 0, ghi nhận giới hạn ổn định điện áp. - Tro lưu công suất liên tục hướng về vấn đề hội tụ tại các điểm vận hnh gần giới hạn ổn định. - Điểm G chính l điểm giới hạn ổn định điện áp ứng với phụ tải của HTĐ đạt cực đại hay cn gọi l điểm sụp đổ điện áp. - Trong cùng một chế độ vận hành, những nút có giá trị δVmin% nhỏ nhất là những nút yếu về phương diện ổn định điện áp. - đặc trưng cho mức độ ổn định điện áp chung của ton HTĐ. - 2.6.3 Độ dự trữ công suất phản kháng của nt tải Theo phương pháp phân tích đưng cong QV, hiện tượng mất ổn định điện áp bắt đầu xảy ra tại điểm giới hạn vận hnh của CSPK tại nt tải (điểm giới hạn ổn 54 định điện áp). - HTĐ có dự trữ CSPK của tất cả các nt tải đều đạt giá trị dương trong các chế độ vận hnh thì HTĐ đảm bảo vận hnh ổn định điện áp. - CONUS dùng để tính toán tro lưu công suất v đánh giá ổn định hệ thống. - Để đánh giá ổn định điện áp cho hệ thống điện 500kV Việt Nam, tác giả sử dụng phần mềm PSS/E do những ưu điểm của nó. - thì hệ thống sẽ mất ổn định điện áp. - Từ đó đề xuất v đánh giá hiệu quả của các biện pháp nâng cao khả năng vận hành ổn định cho hệ thống
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt