« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu gia công nòng pháo 76,2 mm


Tóm tắt Xem thử

- Ưu điểm: Là ph-ơng pháp vạn năng có thể gia công với kích th-ớc hình dáng phôi đa dạng, chất l-ợng lỗ cao.
- Các ph-ơng pháp khác không thể dùng một mình mà khi gia công bao giờ cũng phải dùng cắt gọt để gia công chuẩn bị hoặc sửa để đạt đ-ợc các yêu cầu kĩ thuật.
- 10 - Nh-ợc điểm: Năng suất không cao, khó gia công lỗ chính xác, đòi hỏi phải có hệ thống máy dụng cụ và thiết bị chuyên dùng phức tạp, và đòi hỏi tuổi bền của dụng cụ cắt cao.
- ứng dụng: Đây là ph-ơng pháp cơ bản dùng gia công lỗ có kích th-ớc không quá nhỏ (lớn hơn 1.
- Nh-ợc điểm: Yêu cầu hệ thống máy có công suất lớn, tính chuyên dùng cao, khó thực hiện khi gia công các chi tiết lớn.
- ứng dụng: Ph-ơng pháp này dùng nâng cao chất l-ợng bề mặt chi tiết (gia công tinh bằng lăn ép.
- gia công rèn rãnh xoắn nòng AK.
- Ưu điểm: Là các ph-ơng pháp cho năng suất khá cao, có khả năng gia công lỗ có kích th-ớc rất nhỏ mà các ph-ơng pháp gia cụng khỏc không thể làm đ-ợc.
- Nh-ợc điểm: Yêu cầu hệ thống máy – dụng cụ phức tạp, tính chuyên dùng rất cao, khó gia công chi tiết lớn.
- ứng dụng: Gia công các lỗ rất nhỏ hoặc vật liệu khó gia công, ng-ời ta th-ờng sử dụng ph-ơng pháp gia công tia lửa điện, gia công rãnh xoắn bằng ph-ơng pháp ăn mòn điện hoá Nhận xét: Mặc dù có nhiều ph-ơng pháp khác nhau để gia công lỗ, tuy nhiên có thể thấy cắt gọt vẫn là ph-ơng pháp cơ bản, vạn năng nhất.
- Tuỳ từng tr-ờng hợp, ứng dụng cụ thể một số ph-ơng pháp khác cho năng suất chất l-ợng tốt hơn, khi đó có thể sử dụng kết hợp với nhau.
- Sơ đồ thoỏt phoi ngoài.
- Sơ đồ khoan bằng mũi khoan nũng sỳng.
- Sơ đồ thoỏt phoi trong.
- Sơ đồ khoan BTA.
- Dụng cụ cắt trong khoan BTA (đầu khoan đặc.
- Dụng cụ cắt trong khoan BTA (đầu khoan vành).
- Sơ đồ nguyờn lý Ejector.
- Hỡnh 1.9): Hỡnh 1.9.
- Sơ đồ thoỏt phoi trong sử dụng hiệu ứng bơm phụt (Ejector).
- Hỡnh 1.10.
- Sơ đồ hệ thống khoan Ejector.
- Tuy nhiờn để cú thể khoan theo phương phỏp BTA ngoài dụng cụ cũn đũi hỏi phải cú mỏy và cỏc trang bị chuyờn dựng.
- Mặt khỏc, phải thấy rằng việc sử dụng chất lỏng trong khoan lỗ sõu là một trong những vấn đề cốt yếu để giải quyết những khú khăn khi khoan sõu.
- Các ph-ơng pháp khoan lỗ sâu Để khoan các lỗ sâu, ng-ời ta phải dùng thiết bị, dụng cụ và đồ gá chuyên dùng.
- Với việc sử dụng những kết cấu mới của dụng cụ mũi khoan có thể nâng cao năng suất lao động từ 10 đến 12 lần khi khoan các lỗ sâu có đ-ờng kính  100mm.
- Để nhận đ-ợc những lỗ sâu có đ-ờng kính nhỏ hơn 100mm, ng-ời ta sử dụng ph-ơng pháp khoan đặc là: Ph-ơng pháp biến đổi thành phoi toàn bộ kim loại ở khu vực khoan để tạo nên lỗ có kích th-ớc cho tr-ớc.
- Với những lỗ có đ-ờng kính lớn hơn 100mm, ng-ời ta sử dụng ph-ơng pháp khoan vòng (hay c.
- Với ph-ơng pháp khoan vòng thì chỉ có phần kim loại nằm trong hình vành khăn tạo nên khi các l-ỡi cắt chuyển động t-ơng đối với phôi là bị biến đổi thành phoi, còn những “lõi” kim loại của nó tùy theo kết cấu của dụng cụ khoan, có thể là một thanh liền theo toàn bộ chiều dài hoặc bị cắt ngang thành từng đoạn bởi các bộ phận chuyên dùng và đ-ợc sử dụng để gia công các chi tiết thích hợp.
- Những giới hạn về kích th-ớc kể trên của việc sử dụng công nghệ khoan đặc và khoan vòng chỉ mang tính chất t-ơng đối.
- chuyển động của dao và phôi khi gia công lỗ sâu - Dạng 1: Sản phẩm chuyển động quay, còn dụng cụ cắt có chuyển động tịnh tiến.
- Dạng 2: Sản phẩm chuyển động quay còn dụng cụ cắt có đồng thời hai chuyển động quay và tịnh tiến.
- Dạng 3: Sản phẩm đứng yên còn dụng cụ cắt có đồng thời hai chuyển động quay và tịnh tiến.
- Dạng 3 vì có độ lệch trục lớn nên chỉ sử dụng khoan những lỗ có tỉ lệ chiều sâu không lớn (L/do

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt