« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu công nghệ LTE và ứng dụng trong mạng 4G.


Tóm tắt Xem thử

- 20 1.3.3 Các dịch vụ của LTE.
- 26 2.1.3 Sử dụng OFDM cho ghép kênh và đa truy cập.
- MIMO đa ngƣời sử dụng (MU-MIMO) đƣờng xuống.
- MIMO đa ngƣời sử dụng (MU-MIMO) đƣờng lên.
- 62 4.2.1.3 Băng tần sử dụng.
- 72 4.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tần số.
- 72 4.2.3.3 Tốc độ thấp nhất, cao nhất đối với dịch vụ vô tuyến di động băng rộng theo đƣờng lên và xuống (khai báo trên hệ thống.
- 74 4.2.3.5 Các dịch vụ thử nghiệm.
- 17 Bảng 1.2 Dịch vụ và ứng dụng của LTE.
- 73 Bảng 4.8 Tỷ lệ thiết lập dịch vụ thành công đo kiểm.
- 74 Bảng 4.9 Tỷ lệ thiết lập dịch vụ thành công.
- 75 Bảng 4.11 Độ trễ thiết lập dịch vụ.
- OFDM đƣợc sử dụng cho sơ đồ ghép kênh/đa truy nhập.
- Ghép kênh ngƣời sử dụng/OFDMA phân bố.
- Các phƣơng pháp ấn định sóng mang con nhiều ngƣời sử dụng.
- 36 Hình 2.11 MU-MIMO cho nhiều UE sử dụng cùng tài nguyên thời gian tần số.
- Mô tả 2 giải pháp chính để cung cấp dịch vụ thoại trên LTE.
- Hiện nay thị trƣờng di động Việt Nam số thuê bao không ngừng tăng, nhu cầu về việc sử dụng các dịch vụ và các dịch vụ đa phƣơng tiện ngày càng cao và càng đòi hỏi cao hơn trong tƣơng lai.
- Từ đó nêu ra đề xuất cho Viettel là bổ sung thêm giải pháp CSFB để cung cấp dịch vụ thoại.
- Thế hệ thứ 2G là công nghệ di động kỹ thuật số, cung cấp dịch vụ voice và cả data.
- Kỹ thuật này cho phép sử dụng tài nguyên băng tần hiệu quả hơn nhiều so với 1G.
- GSM sử dụng kỹ thuật đa truy cập TDMA và song công FDD.
- CdmaOne là tên gọi của chuẩn di động ITU IS-95 sử dụng kỹ thuật đa truy cập CDMA.
- Công nghệ 2,5G đặc trƣng bởi dịch vụ dự liệu tốc độ cải tiến.
- GPRS là một bƣớc phát triển tiếp theo để cung cấp dịch vụ dự liệu tốc độ cao cho ngƣời dùng GSM và IS-136.
- Đây cũng là một bƣớc đệm trong quá trình chuyển từ thế hệ 2G lên 3G của các nhà cung cấp dịch vụ GSM/IS-136.
- UMTS (đôi khi còn đƣợc gọi là 3GSM) sử dụng kỹ thuật đa truy cập WCDMA.
- UMTS là công nghệ 3G đƣợc lựa chọn bởi hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ GSM/GPRS để đi lên 3G.
- Vì thế mà các thiết bị đầu cuối sẽ phải cải tiến trƣớc khi ngƣời dùng nghĩ đến chi phí mà họ phải trả cho các thiết bị đầu cuối để sử dụng các dịch vụ tốc độ cao đã tƣơng xứng hay chƣa.
- Theo các cuộc khảo sát gần đây có hơn 80% nhà cung cấp dịch vụ di động (telco) trên thế giới hiện đang sử dụng công nghệ GSM (gồm GSM, GPRS/EDGE, HSPA).
- Cùng với sự hiệu quả hơn trong sử dụng phổ tần hữu hạn của các nhà khai thác, LTE cho một môi trƣờng dịch vụ di động hấp dẫn và phong phú hơn.
- Chúng cho phép cung cấp các dịch vụ linh hoạt hơn và sự liên hoạt động đơn giản với các mạng di động phi 3GPP và các mạng cố định.
- Nhƣ vậy, mạng LTE có thể triển khai trên bất cứ băng tần nào đƣợc sử dụng bởi các hệ thống 3GPP.
- Thông tin trả trƣớc Nội dung cho ngƣời sử dụng nào trả trên cƣớc mạng chuẩn.
- Mạng số liệu di động Truy nhập các mạng Internet nội bộ và cơ sở dữ liệu cũng nhƣ là sử dụng các ứng dụng nhƣ CRM.
- Đƣa ra các mốc thời gian hoạt động, công nghệ sử dụng và các dịch vụ kèm theo để có cái nhìn tổng quan về sự phát triển của công nghệ viễn thông.
- Giới thiệu tổng quan về công nghệ LTE, các đặc điểm chính và các dịch vụ phục vụ.
- Tuy nhiên trong thực tế mã hóa kênh đƣợc sử dụng trong hầu hết các hệ thống thông tin số nhất là trong trƣờng hợp thông tin di động.
- 2.1.3 Sử dụng OFDM cho ghép kênh và đa truy cập Hình 2.3 mô tả sử dụng OFDM cho đa truy nhập OFDM để có thể truyền dẫn đồng thời các đến/từ các máy đầu cuối bằng phân chia tần số.
- Phƣơng pháp này đƣợc gọi là ghép kênh các ngƣời sử dụng cho đƣờng xuống (từ trạm gốc đến các máy đầu cuối di động) và đa truy nhập cho đƣờng lên (từ các máy đầu cuối di động đến trạm gốc).
- Trên đƣờng xuống, OFDM đƣợc sử dụng làm sơ đồ ghép kênh các ngƣời sử dụng.
- Trong khoảng thời gian một ký hiệu OFDM, toàn bộ các sóng mang con khả dụng đƣợc chia thành các tập con khác nhau và đƣợc gán cho các ngƣời sử dụng khác nhau để truyền đến các đầu cuối khác nhau (hình 2.4a).
- Tƣơng tự trên đƣờng lên, OFDM đƣợc sử dụng làm sơ đồ đa truy nhập.
- Trong khoảng thời gian một ký hiệu OFDM toàn bộ các sóng mang con khả dụng đƣợc chia thành các tập con khác nhau và đƣợc gán cho các ngƣời sử dụng khác nhau để truyền từ các đầu cuối khác nhau đến trạm gốc (hình 2.4b).
- Sơ đồ đa truy nhập đƣờng lên sử dụng OFDM đƣợc gọi là đa truy nhập phân chia theo tần số trực giao (OFDMA: Orthogonal Frequency Division Multiple Access) đối với đƣờng từ MS đến BS Hình 2.3 giả thiết rằng các sóng mang con liên tiếp đƣợc sử dụng để truyền đến/từ máy di động đầu cuối.
- Tuy nhiên các tập con sóng mang con đƣợc phân bố 29 trên toàn bộ các sóng mang con khả dụng cũng đƣợc sử dụng để truyền đến/từ các máy đầu cuối di động (hình 2.4).
- Điều này dẫn đến hiệu suất sử dụng công suất (tỷ số 31 công suất phát với công suất tiêu thụ một chiều) thấp vì thế đặc biệt ảnh hƣởng đối với các thiết bị cầm tay.
- Giống nhƣ trong OFDMA, các máy phát trong hệ thống SC-FDMA sử dụng các tần số trực giao khác nhau (các sóng mang con) để phát đi các ký hiệu thông tin.
- BTS sử dụng bộ cân bằng thích ứng miền tần số để loại bỏ nhiễu này.
- Trong SC-FDMA khoanh vùng (LFDMA: Localized SC-FDMA) hay còn đƣợc gọi là DFTS-OFDM khoanh vùng (Locallized DTFS-OFDM), mỗi đầu cuối sử dụng một tập sóng mang con liền kề để phát đi ký hiệu của mình.
- Phân tập đa ngƣời sử dụng dựa trên việc phađinh độc lập đối với các máy phát khác nhau.
- MIMO cho phép sử dụng nhiều anten ở máy phát và máy thu.
- Hiệu năng đạt đƣợc tùy thuộc vào việc sử dụng MIMO.
- MIMO đa ngƣời sử dụng (MU-MIMO) đƣờng xuống Các sơ đồ đƣợc trình bày trên đây đều liên quan đến truyền dẫn cho một ngƣời sử dụng (UE).
- Ghép kênh không gian chia sẻ SINR cao giữa một số lớp để đạt đƣợc tốc độ số liệu đỉnh cao cho một ngƣời sử dụng.
- Tuy nhiên ta cũng có thể sử dụng cùng một nguyên tắc chia sẻ SINR cao của ghép kênh không gian để truyền dẫn đến nhiều ngƣời sử dụng đồng thời.
- Điều này sẽ gây ra nhiễu giữa các ngƣời sử dụng và giảm hiệu năng.
- Hình 2.11 trình bày mô hình MU-MIMO với tạo búp dựa trên bảng mã cho nhiều UE sử dụng cùng một tài nguyên thời gian-tần số.
- 40 Hình 2.11 MU-MIMO với tạo búp dựa trên bảng mã cho nhiều UE sử dụng cùng tài nguyên thời gian tần số.
- MIMO đa ngƣời sử dụng (MU-MIMO) đƣờng lên Trong R8, UE sử dụng một anten phát và nhiều anten thu.
- Vì thế SU- MIMO không thể sử dụng trên đƣờng lên nhƣng có thể sử dụng MU-MIMO đƣờng lên.
- Khi kênh không gian giữa UE1 và eNodeB rất khác kênh không gian giữa UE2 và eNodeB, cả hai UE đều có thể sử dụng cùng một tài nguyên thời gian tần số.
- Một ngƣời sử dụng có thể chọn để đánh giá mẫu không gian của nhiễu giữa các ô trên một hay nhiều khối tài nguyên.
- Có nhiều giải thuật thu UL MIMO sử dụng cho LTE UL MIMO.
- Khi sử dụng MU-MIMO, hai UE phát trên các sóng mang con giống nhau tại cùng một thời điểm.
- Giới thiệu LTE (Long Term Evolution) là một kiến trúc toàn IP đƣợc thiết kế để cung cấp dịch vụ dữ liệu Internet di động tốc độ cao.
- LTE không tƣơng thích để kế thừa dịch vụ thoại trên nền chuyển mạch của mạng di động 2G/3G.
- Do vậy giải pháp VoIP OTT không đƣợc các nhà cung cấp dịch vụ hƣởng ứng.
- Giải pháp VoLTE bổ sung cho mạng LTE với việc cung cấp dịch vụ thoại và SMS trên cùng một hạ tầng mạng LTE.
- VoLTE hứa hẹn sẽ giúp các nhà khai thác di động cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ OTT.
- Thứ nhất là tận dụng lại hạ tầng cũ 2G/3G để cung cấp dịch vụ thoại.
- mạng LTE chủ yếu để cung cấp dịch vụ data và các dịch vụ đa phƣơng tiện khác.
- Thứ hai là triển khai mới 1 mạng di động riêng, hoàn toàn có cả chuyển mạch kênh LTE gọi là mạng di động IMS để cung cấp dịch vụ thoại.
- Yêu cầu đối với hệ thống mạng và thiết bị đầu cuối Đầu cuối sử dụng CSFB phải có khả năng truy cập đồng thời vào mạng LTE và mạng GSM/UMTS.
- Phƣơng pháp này sử dụng cho 3G và cải thiện thời gian thiết lập khoảng 0.7s.
- Nhƣ đã trình bày ở trên, trong thời gian đầu triển khai mạng 4G-LTE để giảm chi phí đầu tƣ giải pháp CSFB đƣợc sử dụng cho dịch vụ thoại.
- Mạng IMS là kiến trúc điều khiển dịch vụ dựa trên kết nối toàn IP và độc lập với các công nghệ truy nhập.
- Bình thƣờng thuê bao hoạt động trong vùng phủ sóng LTE, sẽ sử dụng dịch vụ thoại thông qua mạng IMS.
- Bƣớc 3: MME xử lý chuyển giao cho các dịch vụ phi thoại (nhƣ data.
- Cung cấp dịch vụ thoại và dữ liệu trên cùng một công nghệ LTE (không cần phải duy trì mạng 2G/3G.
- Giải pháp CSFB tận dụng lại hạ tầng cũ 2G/3G để cung cấp dịch vụ thoại.
- Giải pháp SRVCC cần triển khai mới 1 mạng di động riêng, hoàn toàn có cả chuyển mạch kênh LTE gọi là mạng di động IMS để cung cấp dịch vụ thoại.
- Năm 2010 có 16 nhà cung cấp dịch vụ LTE.
- 4.2.1.3 Băng tần sử dụng Cấu hình thiết bị thử nghiệm.
- Chính thức công bố thử nghiệm thành công vào ngày bắt đầu cung cấp dịch vụ thử nghiệm cho khách hàng.
- Ngày bắt đầu kinh doanh thử nghiệm dịch vụ cho khách hàng.
- 72 4.2.3 Kết quả thử nghiệm 4.2.3.1 Hiệu quả sử dụng tần số 1.
- Hiệu suất sử dụng phổ tần số là 7.16 bps/Hz (độ rộng kênh 10 MHz tƣơng ứng 1 kênh tần số).
- Chất lƣợng dịch vụ thoại, dữ liệu, đa phƣơng tiện  Mạng LTE của Viettel không cung cấp dịch vụ thoại theo chuyển mạch kênh truyền thống.
- Các dịch vụ đƣợc cấu hình đảm bảo băng thông chất lƣợng tốt không giật.
- 74 4.2.3.3 Tốc độ thấp nhất, cao nhất đối với dịch vụ vô tuyến di động băng rộng theo đƣờng lên và xuống (khai báo trên hệ thống.
- 76 4.2.3.5 Các dịch vụ thử nghiệm 1.
- Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng thử nghiệm.
- Dịch vụ LiveTV: Viettel xây dựng riêng một Web site cung cấp khoảng 6 kênh truyền hình gồm SD và HD cho khách hàng sử dụng trên nền 4G.
- Các dịch vụ giới thiệu khi họp báo.
- Dịch vụ Video Call chuẩn HD: sử dụng 2 máy tính Video Call theo chuẩn HD.
- Dịch vụ VoD,TVoD: sử dụng hệ thống IPTV hiện tại tích hợp Client để chạy đƣợc trên mạng truy nhập 4G.
- Do vậy tác giả đề xuất Viettel trong thời gian tiếp theo bổ sung thêm giải pháp CSFB để cung cấp dịch vụ thoại.
- Khi 1 thuê bao bấm máy thực hiện cuộc gọi thì sau bao lâu sẽ đổ chuông ở đầu cuối bên kia, là vấn đề mà chắc chắn ngƣời sử dụng dịch vụ rất quan tâm.
- Với thử nghiệm của Viettel nhƣ đã mô tả ở trên, thiết bị đƣợc sử dụng có mức công suất khoảng 43 dBm, tƣơng đƣơng 20W

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt