« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tổng hợp chất màu cỡ nano trên cơ sở kẽm ferit và ứng dụng


Tóm tắt Xem thử

- 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp chất màu cỡ nano trên cơ sở kẽm ferit và ứng dụng Tác giả luận văn: Lê Anh Tuân Khóa: 2011B Người hướng dẫn: PGS-TS Lê Xuân Thành Nội dung tóm tắt: a) Lý do chọn đề tài: Nghiên cứu tổng hợp chất màu cỡ nano là một hướng nghiên cứu khá thú vị.
- b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Nghiên cứu tổng hợp chất màu kẽm ferit và kẽm ferit pha tạp mangan cỡ nano, dùng ứng dụng làm phụ gia chống ăn mong trong sơn alkyd.
- c) Tóm tắt cô đọng các nội dung chính và đóng góp mới của tác giả - Nghiên cứu tổng hợp chất màu ZnFe2O4 theo phương pháp phân hủy nhiệt tiền chất muối, có hoặc không có mặt gôm arabic, PVA, axit xitric.
- Nghiên cứu tổng hợp chất màu ZnFe2O4 pha tạp mangan theo phương pháp phân hủy nhiệt tiền chất muối có mặt của axit xitric.
- d) Phương pháp nghiên cứu.
- 1.Điều chế tiền chất Các phối liệu được lấy theo tỉ lệ mol của các chất cần điều chế.
- Chẳng hạn để điều chế kẽm ferit ZnFe2O4, lấy 0,05 mol Zn(CH3COO)2.2H2O và 0,1 mol FeSO4.7H2O cho vào cốc 200 ml.
- Khảo sát ảnh hưởng của các phụ gia trong qúa trình tổng hợp kẽm ferrit: sử dụng các phụ gia gôm arabic, PVA với tỷ lệ tính theo lượng kẽm ferit tạo thành lí thuyết) và axit xitric với số mol axit lần lượt là 0,05, 0,1 và 0,15 trên tổng số mol các kim loại là 0,15.
- Tổng hợp ZnFe2-xMnxO4 với x có các giá trị tương ứng là 0,2, 0,4 và 0,6 tương ứng.
- Số mol axit xitric đưa vào tiền chất là 0,1 trên tổng số mol các kim loại là 0,15.
- Nung tiền chất ở nhiệt độ cao thích hợp 3.
- Tổng hợp, phân tích các kết quả thu được e) Kết luận 1.Đã khảo sát ảnh hưởng của các phụ gia gôm arabic, PVA hay axit xitric khi tổng hợp kẽm ferit theo phương pháp phân hủy nhiệt tiền chất muối đi từ kẽm axetat và sắt (II) sunfat được lấy theo tỉ lệ mol 1:2.
- Kết quả cho thấy các phụ gia gôm arabic, PVA hay axit xitric, có tác dụng làm giảm cỡ hạt và tăng tính đồng đều của sản phẩm kẽm ferit sau nung.
- Mẫu tiền chất có 1% phụ gia gôm arabic ( tính theo lượng kẽm ferit tạo thành ) hay có 0,5% PVA sau nung ở 8000C trong 1h cho phép thu được kẽm ferit dạng franklinite khá đơn pha có màu da cam tươi với đa số hạt cỡ 50 nm.
- Mẫu tiền chất có axit xitric với tỉ lệ mol axit xitric trên tổng mol Zn và Fe là 0,05/1,5, nhiệt độ nung 800oC trong 1 giờ cho phép thu được kẽm ferit dạng franklinite khá đơn pha với đa số hạt cỡ khoảng 80 nm.
- Bằng phương pháp phân hủy nhiệt tiền chất muối đi từ kẽm axetat và sắt (II) sunfat và mangan (II) sunfat được lấy theo tỉ lệ mol 1:1,6:0,4 và 1:1,4:0,6 có mặt axit xitric với tỉ lệ mol axit xitric trên tổng mol các kim loại là 0,1/1,5, nhiệt độ nung 800oC trong 1 giờ cho phép tổng hợp thành công kẽm ferit pha tạp mangan ZnFe1,6Mn0.4O4 và ZnFe1,4Mn0,6O4 đơn pha.
- 3.Mẫu kẽm ferit (M8.8) và mẫu ZnFe1,4Mn0,6O4 với hàm lượng 2% trong sơn alkyd nền BaSO4 cho màu nâu nhạt và màu ghi khá đẹp

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt