« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu tối ưu hóa và xác định chế độ làm việc tối ưu của thiết bị trích ly polyphenol từ lá chè xanh thứ, phế phẩm có năng suất tối đa đạt10kg/giờ có sự hỗ trợ của sóng siêu âm.


Tóm tắt Xem thử

- Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 1 MỤC LỤC CHƢƠNG I: TỔNG QUAN.
- 4 1.1.2.Phân loại các giống chè.
- Các vùng chè Việt Nam.
- HỢP CHẤT POLYPHENOL.
- 10 1.2.2.Nhóm các hợp chất catechin.
- 13 1.2.4.1.Tác dụng chống oxy hóa của polyphenol.
- 13 1.2.4.2.Tác dụng đối với enzyme.
- 14 1.2.4.3.Tác dụng kháng sinh, chống viêm nhiễm.
- 14 1.2.4.4.Tác dụng đối với ƣng thƣ.
- Tác dụng đối với các bệnh về tim mạch.
- Tác dụng đối với HIV/AIDS.
- ỨNG DỤNG CỦA HỢP CHẤT POLYPHENOL TRONG CHÈ.
- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT POLYPHENOL TỪ CHÈ.
- Các nghiên cứu trên thế giới.
- Các nghiên cứu trong nƣớc.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 2 1.5.2.
- Xác định tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung tƣ in vitro.
- 30 CHƢƠNG II : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
- ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU.
- PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu tối ƣu hóa quá trình.
- NGHIÊN CỨU CÁC YÊU TỐ ẢNH HƢỞNG.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 3 3.2.1.2.
- SẢM PHẨM CAO CHÈ VÀ POLYPHENOL CHẾ PHẨM.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 4 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN 1.1.Sơ lƣợc về cây chè 1.1.1.Sinh thái học của cây chè Tên khoa học của cây chè : Camellia sinensis.
- Đốt chè càng dài thì biểu hiện của giống chè năng suất cao.
- Lá chè mọc cách trên cành, mỗi đốt có 1 lá, hình dạng và kích thƣớc thay đổi tùy theo giống chè.
- 1.1.2.Phân loại các giống chè Dựa theo đặc điểm thực vật học, đặc điểm sinh hóa, nguồn gốc phát sinh cây chè, Cohen Stuart đã chia Camellia sinensis (L) O.Kuntze thành 4 loại : chè Trung Quốc lá to, chè Trung Quốc lá nhỏ, chè Shan, chè Ấn Độ a.
- Có khả năng thích Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS.
- Hình 1.4: Chè Shan d.
- mỗi địa phƣơng có các giống khác nhau nhƣ : Shan Mộc Châu, Shan Tham Vè, Shan Trấn Ninh… Ngoài ra các giống chè lai và nhập nội cũng đƣợc trồng phổ biến nhƣ giống PH1 (Phú Hộ), giống 1A, LPD 97, LDP1 (Lai), Hùng Đỉnh Bạch, Keo Am Tích, Phúc Vân Tiên, Oolong, Kim Tuyên… cho năng suất và chất lƣợng cao.
- Trong đó giống chè Trung Du chiếm khoảng (47.
- tiếp đến là giống chè Shan (24.
- giống chè PH1 (6.
- các giống chè chất lƣợng khá (20%) và các giống chè mới.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 7 1.1.3.
- Các vùng chè Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng gió mùa Đông Nam Á, cái nôi của cây chè, khí hậu đất đai thích hợp với sinh trƣởng cây chè.
- Ở nƣớc ta hầu hết các tỉnh đều trồng chè với tổng diện tích hiện nay đạt trên 130.000ha, nhƣng sản xuất và kinh doanh chè chỉ có bị trí quan trọng tại 6 vùng chè tập trung dƣới đây : a.
- Vùng chè Tây Bắc : Miền núi phía bắc, bao gồm các tỉnh Lai Chât, Sơn La.
- Đây là một vùng chè cũ, vốn có của Việt Nam, trƣớc khi ngƣời Pháp chiếm Đông Dƣơng.
- Giống chè đƣợc trồng chủ yếu ở đây là : Giống chè shan và giống chè Trung Du.
- Trong đó, giống chè Shan phù hợp và phát triển tốt hơn , cho chất lƣợng cao hơn.
- Hiên nay đã trồng thêm một số giống chè mới nhƣ LDP1, LDP2, TR777, Đại Bạch Trà.
- Vùng chè Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn : Bao gồm các tỉnh : Tuyên Quangm Hà Giangm Lào Cai, Hòa Bình và phía tây Yên Bái (Nghĩa Lộ, Văn Chấn), đây là một vùng chè rất quan trọng của Việt Nam.
- Đó là tiểu vùng chè rừng dân tộc và tiểu vùng chè đồi công nghiệp với trình độ thâm canh cao hơn Sản lƣợng búp chè tƣơi chiếm 31,15% tổng sản lƣợng chè búp tƣơi cả nƣớc.
- Giống chè chủ yếu là chè shan và Trung du.
- Hiện nay đã có một số giống chè mới nhƣ: Bát Tiên, Đại Bạch trà, TR777, LDP1… đang đƣợc trồng nhƣng với diện tích nhỏ, nhằm khảo nghiệm để thay đổi cơ cấu giống chè cho phù hợp với đòi hỏi của ngƣời tiêu dùng.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 8 c.
- Vùng chè Trung du Bắc Bộ Vùng chè Trung du Bắc Bộ, nằm tại ranh giới giữa miền núi và miền đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm các tỉnh Phú Thọ, Bắc Cạn, Thái Nguyên, phía nam Yên Bái, Hà Tây, Hòa Bình và Hà Nội.
- Đây là một vùng chè quan trong về diện tích và sản lƣợng.
- Giống chè chủ yếu là chè Trung Du và một số giống mới nhƣ PH1, LDP1… d.
- Vùng chè Bắc Trung Bộ Đây là một vùng chè lâu đời của Việt Nam, trƣớc thời kỳ pháp thuộc ngƣời dân ở đây đã trồng và chế biến chè đơn giản gọi là chè Bạng (Thanh Hóa).
- Các giống chè đƣợc trồng chủ yếu ở vùng này : chè Trung Du, PH1, và một số giống của địa phƣơng (chè Gay của Nghệ An).
- Vùng chè Tây Nguyên Đây là vùng có địa hình khá phức tạp, có nhiều núi và cao nguyên rộng và bằng phẳng.
- Giống chè chủ yếu của vùng này là chè Shan, chè Ấn Độ gieo bằng hạt.
- Vùng chè Duyên Hải miền Trung Đây là một vùng chè dọc theo duyên hải Trung Bộ, trồng trên các sƣờn của dãy Trƣờng Sơn thuộc các tỉnh Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi và gần đây là Bình Định.
- 1.1.4.Tình hình sản xuất chè ở Việt Nam [12],[17] Ở Việt Nam, cây chè có khả năng thích nghi rộng từ các tỉnh Lâm Đồng đến Hà Giang nhƣng tập trung chủ yếu ở 6 vùng chè lớn : vùng chè Tây Bắc, vùng chè Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 9 Việt Bắc – Hoàng Liên Sơn, vùng chè Trung Du Bắc Bộ, vùng chè Bắc Trung Bộ, vùng chè Tây Nguyên, vùng chè duyên hải miền Trung.
- Đó chính là nguồn nguyên liệu dồi dào và do đó cần nghiên cứu sử dụng các nguồn nguyên liệu thừa trên để khai thác các sản phẩm có giá trị kinh tế cao nhƣ : polyphenol và cao chè.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 10 1.2.
- HỢP CHẤT POLYPHENOL 1.2.1.Giới thiệu Polyphenol là hợp chất có một hoặc nhiều nhóm hydroxyl gắn trực tiếp vào vòng thơm, các vòng thơm này là benzen.
- Cấu trúc hợp chất phenol là nền tảng của nhóm.
- Hợp chất này thƣờng có ở thực vật và tồn tại chủ yếu ở dạng este và glycosid hơn dạng tự do [81] Nhóm các hợp chất polyphenol chủ yếu là hợp chất flavonoit, trong đó chia thành năm nhóm chính .
- 1.2.2.Nhóm các hợp chất catechin Hợp chất catechin trong chè đã đƣợc quan tâm nghiên cứu trong thời gian dài.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 11 Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS.
- Trong các hợp chất catechin đƣợc tìm thấy trong chè, thành phần gallat chiếm đa số (trên 80% tổng catechin).
- EGCG là thành phần đặc trƣng của chè do chỉ đƣợc tìm thấy trong chè, EGCG có thể chiếm đến hơn 50% tổng khối lƣợng các hợp chất catechin và khoảng 10% tổng khối lƣợng khô của chè, tiếp theo là EGC và ECG (chiếm khoảng 10-20% tổng catechin).
- Các hợp chất catechin (C, EC, GC) còn lại có hàm lƣợng thấp và không phải là thành phần đặc trƣng của chè do còn đƣợc tìm thấy trong ca cao, nho, táo, hành…, với mức độ phân bố rộng hơn.
- Tính chất vật lý: Catechin là hợp chất không màu, dễ bị oxy hóa nhất là khi gia nhiệt trong môi trƣờng acid, bị mất nƣớc chuyển thành những sản phẩm có màu khác nhau.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 13 1.2.3.
- Hợp chất anthoxanthin.
- Hợp chất anthocyanin.
- Hợp chất leucoanthocyanin.
- 1.2.4.Hoạt tính sinh học của polyphenol 1.2.4.1.Tác dụng chống oxy hóa của polyphenol Tác dụng sinh học của các polyphenol chè hay của dịch chiết của chè đƣợc giải thích là do chúng có tác dụng khử các gốc tự do, giống nhƣ tác dụng của các chất chống oxy hóa.
- Theo nghiên cứu của các nhà khoa học nhƣ Cross C.E.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 14 chuyền phản ứng oxy hóa tiếp theo.
- 1.2.4.2.Tác dụng đối với enzyme [47] Các flavonoit có khả năng tác động đến hoạt động của nhiều hệ enzym động vật trong các điều kiện in vitro và in vivo.
- Khả năng tƣơng tác với protein là một trong những tính chất quan trọng nhất của các hợp chất phenol, quyết định hoạt tính sinh học của chúng.
- Tính bền vững của liên kết phụ thuộc vào số lƣợng và vị trí các nhóm -OH và kích thƣớc phân tử của hợp chất phenol [47].
- 1.2.4.3.Tác dụng kháng sinh, chống viêm nhiễm[25], [47] Tác dụng chống viêm nhiễm và kháng khuẩn của flavonoit đã đƣợc nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới chứng minh [47].
- Về tác dụng kháng sinh, một số hợp chất anthocyanin, leucoanthocyanin và axit phenolic có ảnh hƣởng lên vi khuẩn Salmonella và thấy có tác dụng kìm hãm rõ rệt.
- Theo nghiên cứu của Almajano và cộng sự [26] đã thấy hầu hết các polyphenol đều có khản năng kháng khuẩn.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 15 triển của Clostridium và helicobacter pylori nhƣng không có tác dụng đối với vi khuẩn đƣờng ruột lactic.
- 1.2.4.4.Tác dụng đối với ƣng thƣ Các kết quả thực nghiệm cho thấy một số flavonoit có tác dụng chống ung thƣ thông qua khả năng hoạt hoá các enzym trong gan có nhiệm vụ chuyển hoá các chất gây ung thƣ.
- Tác dụng ung với ung thư vú Những nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng trà xanh với EGCG có thể có những ích lợi là bảo vệ chống lại các dạng ung thƣ, trong đó có ung thƣ vú.
- Một nghiên cứu mới đƣợc thực hiện bởi Gu J.W.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng EGCG tác động trực tiếp đến cả những mạch máu của khối u và những tế bào khối u của ung thƣ vú ngăn chặn sự hình thành những mạch máu mới ở khối u vú, sự phát triển và di căn của những tế bào ung thƣ vú.
- Tác dụng với ung thư phổi Nhiều nghiên cứu cho kết quả: chất EGCG trong trà xanh làm chặn đứng sự hợp thành của chất 8-hydroxydeoxyguanosin [83], chất benzo (α) pyren, chất 4- methylnitrosamino-1-3-pyridyl-1-butanon và N-Nitrosodimethylamin là những chất oxy hóa của chuỗi di truyền ADN trong phổi của loài chuột.
- Tác dụng ung thư gan Kaufmann và cộng sự [54] trong nghiên cứu của mình đã chứng minh tác dụng của polyphenol chè xanh mà chủ yếu là EGCG đó là hạn chế sự thrombin-gây Luận văn tốt nghiệp GVHD : TS.
- Phùng Lan Hƣơng Phan Thu Trà :11BKTHH Trang 16 ra bởi sự xâm nhập của tế bào ung thƣ gan (Hep-3B) và kích hoạt enzym p42/p44- MAPKinaza chuyển hóa chất gây ung thƣ gan tạo sản phẩm có tính gây ung thƣ thấp hơn.
- Khả năng ức chế sự phát triển tế bào ung thƣ gan của EGCG chè xanh khảo sát cho thấy tỷ lệ của tế bào sống sót phụ thuộc vào liều lƣợng EGCG và dòng tế bào.
- Tác dụng đối với ung thư tuyến tiền lyệt, bàng quang và buồng trứng.
- Theo kết quả nghiên cứu của Albrecht và cộng sự [36] đã chỉ ra rằng: ở nồng độ 39 µM (tại giá trị IC50) đã hạn chế sự sản sinh nhanh tế bào ung thƣ trên dòng PC-3.
- Tác dụng đối với tế bao ung thư da Polyphenol có mặt trong chè xanh đƣợc biết tới nhƣ một lợi ích cho sức khỏe con ngƣời, có tác dụng chống lại tác động của tia cực tím gây ung thƣ da.
- Các nghiên cứu trong cả môi trƣờng in vitro và in vivo đều chỉ ra tác dụng chống tia UV gây ung thƣ da của chè xanh.
- Tác dụng đối với ung thư đường tiêu hóa, dạ dày và ruột.
- Các nghiên cứu của Yamane [84] trên chuột cho thấy khả năng ức chế của EGCG trên N-methyl-N’–nitro-N-nitrosoguanidin (MNNG) làm giảm ung thƣ dạ dày.
- Tác dụng đối với các bệnh về tim mạch Tác động bảo vệ của các flavonoit đối với các bệnh về tim mạch là do khả năng của chúng trong việc ngăn ngừa sự oxy hóa các lypoprotein tỷ trọng thấp dƣới hình thức xơ vữa động mạch

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt