« Home « Kết quả tìm kiếm

Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2021


Tóm tắt Xem thử

- Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2021Đề thi lớp 5 cuối kì 2 môn Tiếng Việt Có đáp án Tải về Bài viết đã được lưu (adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Bộ đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt năm là bộ đề tổng hợp được VnDoc sưu tầm, tổng hợp từ các trường Tiểu học Có đáp án và bảng ma trận.
- Đề thi chi tiết chuẩn theo Thông tư 22 cho các em học sinh tham khảo, chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao.
- Bộ đề thi hay: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2021 Tải nhiều Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về chi tiết đề thi và đáp án.Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 2Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 1Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 2Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 3Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 4Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt mới(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})(function(n,t,i,r){r=t.createElement("script");r.defer=!0;r.async=!0;r.src=n.location.protocol+i;t.head.appendChild(r)})(window,document,"//a.vdo.ai/core/v-vndoc-v1/vdo.ai.js")Mỗi đề thi bao gồm đầy đủ các phần Có đáp án và biểu điểm chấm cho từng đề, các bậc phụ huynh tải về in ra cho các em học sinh tự luyện tại nhà.Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 1I.
- Đám trẻ đùa nhau tung tăng chạy nhảy.Câu 4: Thời gian nào con đường thấy thư thái, dễ chịu?A.
- Dùng từ ngữ nối .D.
- Lặp từ ngữ và dùng từ ngữ nối.Câu 7: Xác định các thành phần trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu:Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ gọi nhau, những bước chân vui đầy no ấm, đi qua tôi, cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 8: Em hãy đặt một câu ghép trong đó có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ mối quan hệ tương phản để liên kết các vế câu.Câu 9: Em hãy đặt một câu với từ “chân” mang nghĩa chuyển?Câu 10: Em hãy viết lại câu văn sau cho hay hơn bằng cách sử dụng từ ngữ gợi tả gợi cảm, các hình ảnh so sánh….“Đêm khuya, các anh chị công nhân dọn dẹp, quét rác”II.
- Tập làm văn: (8 điểm)Đề bài: Tả cảnh một đêm trăng đẹp ở quê em>> Tham khảo thêm:Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5Đề thi Tiếng Việt lớp 5 cuối học kì 2 năm 2021Đề thi cuối kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 2 năm 2021 theo Thông tư 22Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 1A- Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)1- Đọc thành tiếng: (3 điểm)– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng.
- tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm– Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa.
- đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểmĐề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).Đọc đoạn: "Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn "Câu hỏi: Giu - li- ét - ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?Trả lời: Giu - li- ét – ta hoảng hốt chạy lại.
- Cô quỳ xuống bên Ma – ri – ô lau máu trên trán bạn và dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.Đề 2: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112).Đọc đoạn: "Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê! "Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Trả lời: Thấy mẹ sinh em gái, dì Hạnh bảo.
- Lại một vịt trời nữa” và cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.Đề 3: Tà áo dài Việt Nam ( TV5 - tập 2 - trang 122).Đọc đoạn.
- Từ Phụ nữ Việt Nam…..gấp đôi vạt phải.
- "Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?Trả lời: Chiếc áo dài giúp cho người phụ nữ Việt Nam xưa tế nhị, kín đáo.Đề 4: Công việc đầu tiên ( TV5 - tập 2 - trang 126).Đọc đoạn.
- Một hôm….không biết giấy gì"Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì?Trả lời: Công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là rải truyền đơn.Đề 5: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).Đọc đoạn.
- Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô "Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?Trả lời: Cậu bé là người cao thượng, dũng cảm hi sinh vì bạn.Đề 6: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112).Đọc đoạn: "Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía! "Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?Trả lời.
- Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.- Mơ cứu thằng Hoan lớp 3C khỏi chết đuối.Đề 7: Tà áo dài Việt Nam (TV5 - tập 2 - trang 122).Đọc đoạn: “Áo dài phụ nữ có hai loại…..thanh thoát hơn.
- "Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam?Trả lời: Vì khi mặc áo dài, người phụ nữ Việt Nam trở nên đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.Đề 8: Công việc đầu tiên ( TV5 - tập 2 - trang 126).Đọc đoạn: "Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm "Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?Trả lời: Chị giả đi bán cá như mọi hôm.
- Chị rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.Đề 9: Út Vịnh (TV5 - tập 2 - trang 136 ).Đọc đoạn.
- Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa "Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Trả lời: Vịnh tham gia phong trào Em yêu đường sắt quê em do nhà trường phát động tích cực và Vịnh còn nhận công việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch hay chạy trên đường tàu thả diều và đã thuyết phục được Sơn.Đề 10: Lớp học trên đường (TV5 - tập 2 - trang 153).Đọc đoạn: "Cụ Vi - ta - li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên"Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngộ nghĩnh?Trả lời: Lớp học thì ở trên đường.
- (0.5đ): BCâu 2 (0.5đ): ACâu 3 (0.5đ): CCâu 4 (0,5 đ): ACâu 5 (0,5đ): ACâu 6 (0,5 đ): DCâu 7 (1 đ).Mỗi buổi chiều về, tiếng người đi chợ / gọi nhau, những bước chân / vui đầy no ấm, đi qua tôi,TN CN VN CN VN cho tôi những cảm xúc thật ấm lòng..Câu 8: Đặt một câu ghép trong đó có sử dụng cặp quan hệ từ chỉ mối quan hệ tương phản để liên kết các vế câu đảm bảo đúng cấu trúc, dùng từ ngữ hợp lí…(1 đ)Tuy nhà xa nhưng Hoàng vẫn đi học đầy đủ.Mặc dù trời mưa nhưng Lan vẫn đến lớp đúng giờ.Câu 9: (1đ): Đặt câu đúng từ mang nghĩa chuyển (chân trời, chân bàn, chân tường…)Đàn bò của anh Giáo đang gặp cỏ dưới chân đồiChiếc bút của Hoa đang rơi ở gần chân bàn của Mai.Chân trời xa lắm.Câu 10: (1 đ) Viết lại câu văn có hình ảnh so sánh hoặc có dùng từ ngữ gợi tả, gợi cảm…Mặc dù đêm đã khuya, các anh chị công nhân vẫn hăng say, miệt mài với công việc dọn dẹp, quét rác.HayTrong buổi đêm khuya vắng lặng của mùa đông, các gia đình đã vào nhà để sưởi ấm bên bếp lửa hồng vậy mà các anh chị công nhân vẫn còn vất vả dọn dẹp và quét rác.B.
- Chính tả nghe - viết (2 điểm)- Tốc độ đạt yêu cầu.
- trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểmII.
- Tập làm văn (8 điểm)Các bạn có thể tham khảo các bài văn mẫu và bố cục tại đây: Tả cảnh một đêm trăng đẹp lớp 5* Bài làm đảm bảo các yêu cầu sau được 8 điểm.- Xác định đúng trọng tâm của bài: Tả một đêm trăng đẹp ở quê em.Cụ thể:1.
- Đặc biệt là tả hoạt động của mọi người làm việc, vui chơi dưới trăng.- Tả theo trình tự thời gian.- Câu văn đúng ngữ pháp, diễn đạt rõ ý, có sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hóa.3.
- Kết bài: (1 điểm): Nêu được cảm nghĩ về đêm trăng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})4.
- Chữ viết, chính tả (0,5 điểm)5.
- 5;...).Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 2A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)I.
- Kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc.- Hình thức kiểm tra: Cho HS đọc đoạn văn, thơ trong các bài tập đọc thuộc chủ đề nói trên bằng hình thức bốc thăm .II.
- Hót xong, nó xù lông rũ hết những giọt sương rồi nhanh nhẹn chuyền từ bụi nọ sang bụi kia, tìm vài con sâu ăn lót dạ, đoạn vỗ cánh bay vút đi.(Theo Ngọc Giao)Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:Câu 1/ (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?a) Hót vang lừng chào nắng sớm.b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.c) Làm rung động lớp sương lạnh mờ mờ.d) Nó kéo cổ ra mà hót, tựa hồ nó muốn các bạn gần xa đâu đó lắng nghe.Câu 2/ (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?a) Tìm vài con sâu ăn lót dạ.b) Xù lông rũ hết những giọt sương.c) Hót vang lừng chào nắng sớm.d) Chuyền từ bụi nọ sang bụi kia.Câu 3/ (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :Rồi hôm sau, khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, con hoạ mi ấy lại hót vang lừng Câu 4/ (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là Câu 5/ (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy?a) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, cỏ cây, say sưa.b) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, vừa vẩn.c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.d) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, xa gần, nhanh nhẹn.Câu 6/ (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là Câu 7/ (0,5đ) Dấu phẩy trong câu: “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.b) Ngăn cách các vế câu ghép.c) Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.d) Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.Câu 8/ (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:a/ Chỉ có từ mắt mang nghĩa gốc.b/ Chỉ có từ cổ mang nghĩa gốc.c/ Chỉ có từ đầu mang nghĩa gốc.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.Câu 9/ (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng B.
- Viết chính tả.
- đến con sư tử hung dữ.)II - Tập làm văn: (8đ) Chọn một trong hai đề sau: (35 phút)* Đề 1: Em hãy tả một người bạn mà em quý mến nhất.* Đề 2: Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.
- Tham khảo: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5A/ KIỂM TRA ĐỌC: (10đ)I.
- đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểmII.
- Đọc thầm (7đ) (35 phút)Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau:1/ (1đ) Tác giả cảm nhận tiếng hót của chim họa mi rất hay qua chi tiết nào?b) Khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn.2/ (1đ) Khi phương đông vừa vẩn bụi hồng, chim họa mi làm gì?c) Hót vang lừng chào nắng sớm.3/ (1đ) Xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ của câu văn sau :Rồi hôm sau,/ khi phương đông vừa vẩn bụi hồng,/ con hoạ mi ấy /lại hót vang lừng.TN TN CN VN4/ (0,5đ) Hai từ đồng nghĩa với từ “êm đềm” là: êm ả, yên ả, …5/ (1đ) Dòng nào sau đây chỉ gồm các từ láy ?c) êm đềm, rộn rã, mờ mờ, say sưa, từ từ.6/ (0,5đ) Hai từ trái nghĩa với từ “tĩnh mịch” là: ồn ào, náo nhiệt, náo động đ) Dấu phẩy trong câu: “Chiều nào cũng vậy, con chim họa mi ấy không biết tự phương nào bay đến bụi tầm xuân ở vườn nhà tôi mà hót.” có tác dụng :a) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.8/ (0,5đ) Trong các cụm từ: nhắm hai mắt, kéo dài cổ, thu đầu, những từ mang nghĩa gốc là:d/ Cả ba từ: mắt, cổ, đầu mang nghĩa gốc.9/ (1đ) Đặt 1 câu ghép có cặp quan hệ từ: Tuy… nhưng …Tuy Dương bị khuyết tật đôi tay nhưng bạn ấy viết chữ rất đẹp.Tuy Mai có điều kiện khó khăn nhưng bạn ấy luôn chăm chỉ học hành.B.
- trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.* Lưu ý: Nếu viết chữ hoa không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, trình bày không sạch đẹp.
- Tham khảo: Tả ngôi nhà thân yêu của gia đình em- Viết được một bài văn tả một bạn hoặc tả ngôi nhà có đủ 3 phần, đúng yêu cầu thể loại văn tả người hoặc tả cảnh đã học, độ dài bài viết từ 15 câu trở lên.- Điểm thành phần được chia như sau:+ Mở bài: 1 điểm.+ Thân bài : 4 điểm (Nội dung: 1.5đ.
- Kết bài: 1 điểm.+ Chữ viết, chính tả: 0,5 điểm.+ Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm.+ Sáng tạo: 1 điểm.* Gợi ý đáp án đề 1 như sau:a/ Mở bài: 1 điểm.Giới thiệu được bạn sẽ tả: Tên gì? Em quen biết với bạn từ khi nào? ….(GT trực tiếp hoặc gián tiếp).b/ Thân bài: 4 điểm.* Tả hình dáng: (2đ)- Tả bao quát: tầm thước, tuổi tác, cách ăn mặc.
- Cảm xúc: 1đc/ Kết bài: 1 điểm.Nói lên được tình cảm, mong ước của mình về bạn vừa tả.- Chữ viết đẹp, đúng chính tả: 0,5 điểm.- Dùng từ đặt câu đúng và hay: 0,5 điểm.- Bài làm sáng tạo, biết dùng từ ngữ gợi tả, biểu cảm.
- biết sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa phù hợp trong miêu tả: 1 điểm.Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 3A.
- Đọc thành tiếng: (3 điểm)- Giáo viên cho học sinh bốc thăm bài để đọc và trả lời câu hỏi.2.
- Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)Đọc thầm đoạn văn sau, trả lời các câu hỏi và làm bài tập:(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})NGƯỜI CHẠY CUỐI CÙNGCuộc thi chạy hàng năm ở thành phố tôi thường diễn ra vào mùa hè.Nhiệm vụ của tôi là ngồi trong xe cứu thương, theo sau các vận động viên, phòng khi có ai đó cần được chăm sóc y tế.
- Liền sau đó mọi việc trở nên nhẹ nhàng đối với tôi.Theo John RuskinKhoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho các câu từ câu 1 đến câu 4 và trả lời các câu còn lại.Câu 1.
- Chăm sóc y tế cho vận động viên.Câu 3: “Người chạy cuối cùng” trong cuộc đua có đặc điểm gì?A.
- Là một cụ già.C .Là một người phụ nữ có đôi chân tật nguyền.D.
- Là một người đàn ông mập mạp.Câu 4: Nội dung chính của câu chuyện là:A.
- Ca ngợi sự khéo léo của người phụ nữ.Câu 5: Mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tác giả lại nghĩ đến ai?Trả lời Câu 6: Em rút ra bài học gì khi đọc xong bài văn trên?Trả lời Câu 7: Khoanh vào chữ cái trước từ đồng nghĩa với từ “kiên trì”?A.
- hậu đậuCâu 8: Dấu phẩy trong câu văn: “Vạch đích hiện ra, tiếng người la ó ầm ĩ hai bên đường.” có tác dụng gì?Trả lời Câu 9: Viết 2 từ láy có trong bài văn trên Câu 10: Cho câu văn:Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi lại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”.Phân tích cấu tạo câu văn trên và cho biết đó là câu đơn hay câu ghépB.
- Tả một cảnh đẹp ở quê hương em.Đề 2.
- Tả lại một người thân của em.Đáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 3A- Phần kiểm tra đọc: (10 điểm)1- Đọc thành tiếng: (3 điểm)– Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng.
- đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm– Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểmĐề 1: Một vụ đắm tàu (TV5 - tập 2 - trang 108).Đọc đoạn.
- Trên chiếc tàu thủy….băng cho bạn "Câu hỏi: Giu - li- ét - ta chăm sóc bạn như thế nào khi bạn bị thương?Trả lời: Giu - li- ét – ta hoảng hốt chạy lại.
- Cô quỳ xuống bên Ma – ri – ô lau máu trên trán bạn và dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng cho bạn.Đề 2: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112 ).Đọc đoạn.
- Mẹ sắp sinh em bé…..Tức ghê ! "Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy làng quê Mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?Trả lời: Thấy mẹ sinh em gái, dì Hạnh bảo: “Lại một vịt trời nữa” và cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.Đề 3: Tà áo dài Việt Nam (TV5 - tập 2 - trang 122).Đọc đoạn.
- "Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò như thế nào trong trong trang phục của người phụ nữ Việt Nam xưa?Trả lời: Chiếc áo dài giúp cho người phụ nữ Việt Nam xưa tế nhị, kín đáo.Đề 4: Công việc đầu tiên (TV5 - tập 2 - trang 126).Đọc đoạn.
- Chiếc xuồng cuối cùng….Vĩnh biệt Ma-ri-ô "Câu hỏi: Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma- ri –ô nói lên điều gì về cậu bé?Trả lời: Cậu bé là người cao thượng, dũng cảm hi sinh vì bạn.Đề 6: Con gái (TV5 - tập 2 - trang 112 ).Đọc đoạn.
- Mẹ phải nghỉ ở nhà…..Thật hú vía ! "Câu hỏi: Những chi tiết nào chứng tỏ Mơ không thua gì các bạn trai?Trả lời.
- Mẹ phải nghỉ ở nhà, bố đi công tác xa, Mơ làm hết mọi việc trong nhà giúp mẹ.- Mơ cứu thằng Hoan lớp 3C khỏi chết đuối.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})(function(n,t,i,r){r=t.createElement("script");r.defer=!0;r.async=!0;r.src=n.location.protocol+i;t.head.appendChild(r)})(window,document,"//a.vdo.ai/core/v-vndoc-v1/vdo.ai.js")Đề 7: Tà áo dài Việt Nam (TV5 - tập 2 - trang 122).Đọc đoạn: “Áo dài phụ nữ có hai loại…..thanh thoát hơn.
- "Câu hỏi: Vì sao áo dài được coi là biểu tượng cho y phục truyền thống của Việt Nam ?Trả lời: Vì khi mặc áo dài, người phụ nữ Việt Nam trở nên đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.Đề 8: Công việc đầu tiên (TV5 - tập 2 - trang 126).Đọc đoạn.
- Nhận công việc vinh dự ….chạy rầm rầm "Câu hỏi: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn?Trả lời: Chị giả đi bán cá như mọi hôm.
- Nhà Út Vịnh ở ngay bên …không chơi dại như vậy nữa "Câu hỏi: Út Vịnh đã làm gì để thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt?Trả lời: Vịnh tham gia phong trào Em yêu đường sắt quê em do nhà trường phát động tích cực và Vịnh còn nhận công việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch hay chạy trên đường tàu thả diều và đã thuyết phục được Sơn.Đề 10: Lớp học trên đường (TV5 - tập 2 - trang 153).Đọc đoạn.
- Cụ Vi - ta - li nhặt trên đường …mà thầy tôi đọc lên"Câu hỏi: Lớp học của Rê- mi có gì ngộ nghĩnh?Trả lời: Lớp học thì ở trên đường.
- (Trả lời khác nhưng đúng ý vẫn cho điểm tối đa)Câu 8: (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu có tác dụng ngăn cách các vế trong câu ghép.Câu 9: (1 điểm) Tìm đúng 2 trong các từ sau: chật vật, quả quyết, ầm ĩ, chầm chậm, phấp phới, nhẹ nhàng.Câu 10: (1 điểm: Phân tích đúng: 0,5 điểm và trả lời đúng 0,5 điểm)Kể từ hôm đó, mỗi khi gặp phải tình huống quá khó khăn tưởng như không thể làm được, tôi /TN CNlại nghĩ đến “người chạy cuối cùng”.VNĐây là câu đơn.B- Phần kiểm tra viết: 10 điểm.1- Chính tả : 2 điểm– Tốc độ đạt yêu cầu.
- trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.– Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.2- Tập làm văn : 8 điểm1.
- Sáng tạo (1 điểm)Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 4A.
- Có thể ông ấy chỉ muốn làm cho bác vui thôi!Theo N.V.D*Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.Câu 1.
- (0,5 điểm) Hai câu: “Hai người đàn ông lớn tuổi đều bị ốm nặng và cùng nằm trong một phòng của bệnh viện.
- (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu: “Nhưng rồi đến một hôm, ông nằm bên cửa sổ bất động.” có tác dụng gì?A.
- (1 điểm) Em hãy đặt một câu ghép có sử dụng quan hệ từ để nói về phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 11.
- 35 phútHọc sinh chọn một trong hai đề sau:Đề 1: Hãy tả một người mà em yêu quý.Đề 2: Hãy tả một con vật nuôi gần gũi với emĐáp án Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 4A.
- Chính tả (2 điểm)- Tốc độ đạt yêu cầu.
- trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: 1 điểm.- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.II.
- Hoặc: Có trên 5 lỗi chính tả5Dùng từ, đặt câu(0,5 điểm)Có từ 0-3 lỗi dùng từ, đặt câu.Có trên 3 lỗi dùng từ, đặt câu.6Sáng tạo(1 điểm)- Bài viết có ý độc đáo.- Biết sử dụng các BPNT, câu văn có hình ảnh…Đạt 1 trong 2 yêu cầu đã nêu.Không đạt hai yêu cầu đã nêu.(Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm: 7,5.
- Không ghi điểm giỏi cho bài còn mắc lỗi.)Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt - Đề 5I.
- Đọc bài và trả lời các câu hỏi sau: (7 điểm)ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒNMột cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca.
- Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ.
- Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.
- Cô bé ngẩn người.Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng.
- Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe?Hoàng PhươngHãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:Câu 1.
- Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? (0,5 điểm)A.
- Vì cô bé không có bạn chơi cùng.B.
- Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.C.
- Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn.Câu 2.
- Cuối cùng, trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm)A.
- Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi.Câu 3.
- Cụ già đã làm gì cho cô bé? (0,5 điểm)A.
- Cụ khuyên cô bé rồi một ngày nào con sẽ trở thành ca sĩ.Câu 4.
- Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.D.
- Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”.Câu 5.
- Nguyên nhân nào khiến cô bé trở thành ca sĩ? (1 điểm Câu 6.
- “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ.
- Lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ.Câu 9.
- Đặt câu: (1 điểm)a).
- Tham khảo: Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 Đáp án Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề 5I.
- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi:Học sinh đọc một đoạn văn trong các bài sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên nêu câu hỏi.- Bài: Một vụ đắm tàu ( sách TV5 tập 2, trang 108)- Bài: Con gái (sách TV5 tập 2, trang 112.
- 1 điểm(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 1 điểm2.
- trình bày đúng quy định,viết sạch, đẹp: (1 điểm)- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi.
- Tập làm văn: (8 điểm)Mở bài: 1 điểmThân bài:+ Nội dung (1,5 điểm)d+ Kĩ năng (1,5 điểm)+ Cảm xúc (1 điểm)Kết bài: 1 điểmChữ viết, chính tả: 0,5 điểmDùng từ, đặt câu: 0,5 điểmSáng tạo: 1 điểmĐề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt mớiĐề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt Có đáp án năm Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm học Đề 2Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm học Đề 3Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Tiếng Việt năm theo Thông tư 22Đề cương ôn tập học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tiếng việt năm bao gồm 5 đề.
- Mỗi đề bao gồm 4 phần: Đọc thành tiếng, Đọc hiểu trả lời câu hỏi, Tập làm văn, Chính tả chuẩn kiến thức kỹ năng cho các em học sinh tham khảo ôn tập ôn thi học kì 2 lớp 5.Ngoài ra các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 2 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Khoa học, Lịch sử, Địa lý chuẩn kiến thức, kỹ năng của bộ Giáo Dục và các dạng bài ôn tập môn Tiếng Việt 5, và môn Toán 5.
- Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì 2 chất lượng nhất.
- Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Tham khảo thêm Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Toán năm Đề 2 Giải vở bài tập Toán 5 bài 144: Ôn tập đo độ dài và khối lượng Giải vở bài tập Toán 5 bài 150: Phép cộng Các dạng Toán thường gặp trong đề thi học kì 2 lớp 5 Giải vở bài tập Toán 5 bài 143: Ôn tập về số thập phân (tiếp theo) 1000 Đề thi học kì 2 lớp 5 năm 2021 Tải nhiều Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Toán năm Toán lớp 5 trang 160, 161: Ôn tập phép cộng và phép trừ Tả một ngày mới bắt đầu ở quê em Hay Chọn Lọc (20 mẫu) Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Toán năm học Đề số 5 Đề thi học kì 2 lớp 5 môn Toán năm học Đề số 4 Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Toán năm Đề 3 Đề thi cuối học kì 2 lớp 5 môn Tin học năm 2021 theo Thông tư 22

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt