« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu các biện pháp nâng cao ổn định điện áp của lưới phân phối điện trung áp.


Tóm tắt Xem thử

- Có nhiều cấp điện áp.
- 29 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP LUỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TRUNG ÁP.
- Hiện tƣợng sụp đổ điện áp.
- Các tiêu chuẩn và phƣơng pháp đánh giá ổn định điện áp nút tải.
- Nghiên cứu lựa chọn phƣơng pháp phân tích ổn định điện áp nút tải.
- 47 Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP.
- 81 4.1.Phƣơng pháp tính ổn định điện áp của lƣới phân phối.
- Phân tích ảnh hƣởng của điện áp nguồn và đặc tính phụ tải đến ổn định điện áp của lƣới phân phối.
- Tính ảnh hƣởng của điện áp nguồn E đến ổn định điện áp trong trƣờng hợp phụ tải cố định không biến đổi theo điện áp.
- Ảnh hƣởng của đặc tính tĩnh của phụ tải đến ổn định điện áp.
- Phân tích ảnh hƣởng của SVC đến ổn định điện áp của lƣới phân phối.
- Giá trị điện áp, công suất một số nút 10kV (phụ tải 10kV biến thiên theo điện áp.
- Công suất phụ tải nút (phụ tải 10kV biến thiên theo điện áp.
- Giá trị điện áp, công suất phụ tải nút 10kV (phụ tải tất cả các nút biến thiên theo điện áp.
- Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lƣới trung áp toàn quốc.
- Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lƣới trung áp khu vực miền Bắc.
- Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lƣới trung áp khu vực miền Nam.
- Biểu đồ tỷ trọng các cấp điện áp lƣới trung áp khu vực miền Trung.
- Quan hệ giữa CSTD, CSPK của phụ tải theo điện áp.
- Sự phát triển quá nhanh của lƣới điện phân phối theo nhu cầu tăng trƣởng của phụ tải có thể dẫn đến những thay đổi bất hợp lý sơ đồ lƣới điện trung áp, trong đó có nguy cơ mất ổn định điện áp.
- Việc đánh giá và nghiên cứu ổn định điện áp của lƣới phân phối điện trung áp là rất cần thiết trong thực tế hiện nay và tƣơng lai.
- Đó cũng là lý do chọn đề tài nghiên cứu của luận văn: “Nghiên cứu các biện pháp nâng cao ổn định điện áp của lưới phân phối điện trung áp” 2.
- Đánh giá ổn định điện áp qua đặc tuyến PV, QV và nâng cao ổn định điện áp bằng cách sử dụng thiết bị FACTS.
- Nghiên cứu ổn định điện áp lƣới điện phân phối khi có kết nối DG [9] Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề chƣa giải quyết đƣợc và đang đƣợc quan tâm nghiên cứu.
- Ảnh hƣởng cụ thể của các thiết bị FACTS đến ổn định điện áp lƣới điện phân phối Việt Nam.
- Lựa chọn vị trí lắp đặt thiết bị FACTS mang lại hiệu quả nâng cao ổn định điện áp lƣới điện phân phối.
- Ổn định điện áp lƣới điện phân phối khi có các DG nối vào lƣới.
- Đƣa ra biện pháp nâng cao ổn định điện áp lƣới điện phân phối trung áp.
- Đánh giá ảnh hƣởng của điện áp nguồn, của đặc tính tĩnh của phụ tải và của SVC đến độ dự trữ ổn định điện áp của lƣới điện phân phối.
- Đối tượng nghiên cứu: Các đặc điểm lƣới phân phối trung áp, lý thuyết phân tích ổn định điện áp, thiết bị bù công suất phản kháng SVC, phần mềm tính toán phân tích ổn định điện áp PSAT, lƣới điện phân phối trung áp có 2 cấp điện áp 35, 10kV.
- Luận văn nghiên cứu lý thuyết về ổn định điện áp, đánh giá phƣơng pháp phân tích ổn định điện áp nút tải.
- Tính toán đánh giá ổn định điện áp cho lƣới phân phối trung áp 53 nút có 2 cấp điện áp.
- Nghiên cứu hai nhóm biện pháp nâng cao ổn định điện áp trong lƣới phân phối trung áp: thay đổi cấu trúc lƣới, bù công suất phản kháng.
- Phƣơng pháp đánh giá ổn định điện áp lƣới điện phân phối trung áp.
- Các biện pháp nâng cao ổn định điện áp lƣới điện phân phối trung áp.
- Sử dụng phần mềm PSAT tính toán độ dự trữ ổn định điện áp cho lƣới điện cụ thể.
- Phân tích ổn định điện áp của lƣới điện phân phối trung áp 53 nút, ảnh hƣởng của SVC đến ổn định điện áp lƣới phân phối trung áp.
- Đề xuất biện pháp nâng cao ổn định điện áp lƣới phân phối trung áp.
- Nghiên cứu lý thuyết về phân tích ổn định điện áp và phƣơng pháp đánh giá ổn định điện áp cho lƣới điện phân phối.
- Sử dụng phần mềm tính toán, phân tích, đánh giá, nâng cao ổn định điện áp.
- Do tính lịch sử, LĐPP trung áp Việt Nam tồn tại nhiều cấp điện áp khác nhau.
- Khu vực miền Bắc Lƣới điện miền Bắc tồn tại 4 cấp điện áp kV.
- LĐPP trung áp khu vực này đƣợc hình thành từ những năm 1954 và thƣờng sử dụng 2 cấp điện áp 35kV và (6,10)kV.
- Tỉnh Thái Bình Năm 2005 điện thƣơng phẩm tỉnh Thái Bình là 482 triệu kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 2 cấp điện áp 35kV và 10kV.
- Tỉnh Hà Giang Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 64 triệu kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 3 cấp điện áp 35, 22, 10kV.
- Tỉnh Phú Thọ Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 590 triệu kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 3 cấp điện áp 35, 10, 6kV.
- Lƣới điện trung áp tồn tại 3 cấp điện áp (35,22,15)kV.
- Tỉnh Cà Mau Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 387 tỷ kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 2 cấp điện áp 35, 22kV.
- Thành phố Hồ Chí Minh Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 9,85 tỷ kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 2 cấp điện áp 22,15kV.
- Cấp điện áp 22kV và xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV (đƣờng dây chiếm tỷ trọng 40,3%, TBA chiếm 63,7.
- Tỉnh Đồng Nai Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 3,033 tỷ kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 3 cấp điện áp 35,22,15kV.
- Cấp điện áp 35kV với khối lƣợng 93,4km (chiếm tỷ trọng 4%) cấp điện cho 5 trạm trung gian với tổng dung lƣợng 44,8MVA.
- Cấp điện áp 22kV và xây dựng theo tiêu chuẩn 22kV.
- Cấp điện áp 22kV (bao gồm cả 3 pha và 1 pha).
- Tỉnh Bình Dương Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 1,85 tỷ kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 3 cấp điện áp 35,22,15kV.
- Cấp điện áp 35kV với khối lƣợng 77,5km (chiếm tỷ trọng 4,2%) cấp điện cho 3 trạm trung gian với tổng dung lƣợng 12MVA.
- Cấp điện áp 22kV với khối lƣợng 2.111km.
- Cấp điện áp 15kV với khối lƣợng 61,872km.
- Năm 2006 Điện lực Bình Dƣơng đã hoàn thành việc chuyển đổi lƣới trung áp về cấp điện áp 22kV.
- Vận hành cấp điện áp 22kV: Đƣờng dây 22kV có tổng chiều dài 770km chiếm 47% lƣới trung áp, 1.178 trạm / 241,72MVA, chiếm tỷ trọng 63,5% dung lƣợng TBA.
- Vận hành cấp điện áp 15kV: Đƣờng dây 15kV có tổng chiều dài 668km chiếm 40,8% lƣới điện trung áp, 832 trạm / 102,98MVA chiếm tỷ trọng 27% dung lƣợng TBA.
- Tỉnh Gia Lai Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 275 triệu kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 4 cấp điện áp 35,22,10,6kV.
- Vận hành cấp điện áp 10kV: đƣờng dây 10kV có tổng chiều dài 10,8km, 4 trạm / 0,38MVA.
- Vận hành cấp điện áp 6kV: Đƣờng dây 6kV có tổng chiều dài 9km, 20 trạm / 7,5MVA.
- Tỉnh Đăk Lăk Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 342 triệu kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 3 cấp điện áp 35,22,10kV.
- Vận hành cấp điện áp 10kV: đƣờng dây 10kV có tổng chiều dài 446km chiếm tỷ trọng trạm / 47,27MVA chiếm tỷ trọng 20,5%.
- Tỉnh Lâm Đồng Năm 2005 điện thƣơng phẩm là 366 triệu kWh, lƣới điện trung áp tồn tại 2 cấp điện áp 35,22kV.
- Vận hành cấp điện áp 22kV (bao gồm cả 3 pha và 1 pha): Đƣờng dây 22kV có tổng chiều dài 2.048km, 922 trạm / 101,677MVA.
- 30 - Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ỔN ĐỊNH ĐIỆN ÁP LUỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TRUNG ÁP 2.1.
- Điện áp trên thanh cái cung cấp: 222 2 1 ss122U (x s) RU I x (R / s) U(xs) R.
- Tiếp theo là quá trình dao động mạnh công suất và điện áp nút (hình 2.3b) 2.1.3.
- Với U0 là điện áp đặt (điện áp cần giữ cho thanh cái trạm phía hạ áp, đã quy về phía cao áp).
- Mỗi máy phát nhƣ vậy có đƣờng đặc tính CSPK theo điện áp nhƣ hình 3-13.
- Đối với nguồn phát công suất phản kháng (đƣờng 3 hình 3.14): U0 bằng điện áp đặt của SVC.
- U0 là trị số điện áp cần giữ (cho trƣớc).
- Bù công suất phản kháng bằng SVC ảnh hƣởng đến ổn định điện áp lƣới phân phối trung áp.
- Các đƣờng cong này đƣợc gọi là đƣờng sống mũi, các đỉnh của nó chính là giới hạn ổn định điện áp.
- Có 2 phƣơng pháp tính các đặc tính điện áp này.
- Độ dự trữ ổn định điện áp : 11001K.
- Ở đây sẽ dùng chƣơng trình PSAT chạy trong MATLAB chuyên để nghiên cứu ổn định điện áp .
- Vẽ đƣờng cong điện áp PV tại các nút.
- 1) E = 1,1: λ = 1,6044, các nút có điện áp thấp nhất là 48,49,50.
- Ui điện áp nút i trong p.u.
- Điều này làm cho điện áp đỡ giảm hơn khi tăng công suất yêu cầu và giới hạn ổn định điện áp tăng lên.
- 89 - Ổn định điện áp bị mất ở các nút 35 kV, lamda =2,2854, đây là hệ số tăng công suất yêu cầu của chế độ ban đầu.
- Độ dự trữ ổn định điện áp là 128,54%.
- Công suất nút 10 kV (từ số 36 trở lên) công suất giảm đi theo điện áp.
- Phụ tải tất cả các nút biến đổi theo điện áp U Nút U góc P Q - 91 - λ có thể nói rằng mất ổn định điện áp không thể xảy ra.
- Phân tích ảnh hƣởng của SVC đến ổn định điện áp của lƣới phân phối : 4.4.1.
- Nút có điện áp thấp nhất là λ = 1,470- độ dự trữ ổn định thấp 47% 4.4.2.
- Phân tích ổn định khi đặt SVC - 92 - Nghiên cứu ảnh hƣởng của SVC đến ổn định điện áp trong trƣờng hợp đặt SVC tai nút 11, 35 kV.
- Dƣới đây sẽ nghiên cứu ảnh hƣởng của công suất đặt của SVC đến độ tăng ổn định điện áp.
- Mức điện áp quy chiếu của SVC đặt không đổi là 1 pu.
- 94 - Qsvcmax=0,4 pu: Qsvcmax=0,5 pu: Nhận xét: ta thấy công suất đặt của SVC có ảnh hƣởng nhiều đến độ dự trữ ổn định điện áp .
- Kết luận: Khi đặt SVC điện áp các nút đƣợc nâng cao và độ dự trữ ổn định tăng lên.
- Kết quả cho thấy rằng điện áp nguồn điện càng cao độ dự trữ ổn định điện áp càng lớn.
- Công suất SVC có ảnh hƣởng lớn đến ổn định điện áp.
- Đã sử dụng phần mềm PSAT để nghiên cứu ổn định điện áp của lƣới phân phối trung áp 2 cấp điện áp 35 và 10kV, nghiên cứu ảnh hƣởng của điện áp nguồn, của đặc tính tĩnh của phụ tải và của SVC đến độ dự trữ ổn định điện áp.
- Nghiên cữu sâu hơn về ổn định điện áp của các loại cấu trúc lƣới điện có trong thực tế.
- Mở rộng luận văn phân tích ổn định điện áp lƣới phân phối trung áp khi có các loại DG khác nhau nối vào lƣới

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt