« Home « Kết quả tìm kiếm

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học qua các môn học


Tóm tắt Xem thử

- GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC QUA CÁC MÔN HỌC.
- Một số vấn đề chung về kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống qua các môn học ở tiểu học..
- Khái niệm về kỹ năng sống:.
- Kĩ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống..
- Trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp.
- Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực.
- KNS giúp HS có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày..
- KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành..
- Nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đồng thời có sự thống nhất cao việc tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học trong toàn cấp học.
- trang bị cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực, loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày.
- giúp các em có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử, ứng phó phù hợp, tích cực trước tình huống cuộc sống..
- Giúp GV soạn và dạy được KNS cho học sinh TH..
- Việc bố trí sắp xếp bàn ghế trong phòng học, vị trí trưng bày sản phẩm của học sinh…..
- Giáo viên mạnh dạn, tích cực trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, vận dụng các phương pháp dạy học, các kỹ thuật dạy học phù hợp….
- Tạo được sự thân thiện, hợp tác, các giao tiếp ứng xử trong giờ học giữa giáo viên và học sinh, học sinh và học sinh, động viên, tạo cơ hôị cho mọi đối tượng học sinh cùng.
- Ngoài việc G'KNS cho HS TH thông qua các kĩ thuật dạy học, tổ chức các hoạt động G'NG , phối hợp với gia đình, G' T ch đạo các lớp đưa nội dung G'KNS vào dạy trong tiết SHTT猀 tiết tuần, bắt đầu t tuần đầu tiên của tháng  ꘀJ..
- Nhà trường cần phải rà soát lại thực trạng của trường mình, về hạn chế và hướng giải quyết để có thể tổ chức tốt việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sau đó căn cứ vào chương trình khung của G', xây dựng chương trình cụ thể cho đơn vị..
- Ngoài ra, việc đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cũng là giải pháp góp phần trang bị thêm nhiều kiến thức kỹ năng sống cho học sinh..
- Nội dung và địa chỉ giáo dục kỹ năng sống qua một số môn học như Tiếng Việt, Đạo đức, TN &.
- Môn Tiếng Việt:.
- a Khả năng G' KNS qua môn Tiếng Việt:.
- Môn TV là một trong những môn học ở cấp tiểu học có khả năng G' KNS khá cao, hầu hết các bài học đều có thể tích hợp G' KNS cho HS ở những mức độ nhất định..
- Thời gian dành cho môn học chiếm t lệ cao.
- Các bài học trong các phân môn đều có khả năng giáo dục KNS cho học sinh b Mục tiêu và nội dung sống qua môn Tiếng Việt:.
- Giúp HS bước đầu hình thành và rèn luyện các KNS cần thiết, phù hợp lứa tuổi.
- biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ.
- Nội dung G' KNS được thể hiện ở tất cả các nội dung học tập của môn học..
- Những KNS chủ yếu đó là: KN giao tiếp.
- KN làm chủ bản thân..
- Xuất phát t đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học.
- Xuất phát t thực tế dạy học Tiếng việt: cung cấp KT và KN sử dụng Tiếng việt thông qua thực hành 猀 hành dụngJ.
- KN cơ bản : gồm kỹ năng đơn lẻ và kỷ năng tổng hợp.
- KNS đặc thù, thể hiện ưu thế của môn TV : KN giao tiếp.
- KN nhận thức 猀gồm nhận thức thế giới xung quanh, tự nhận thức, ra quyết định,...J là những KN mà môn TV cũng có ưu thế vì đối tượng của môn học này là công cụ của tư duy.
- Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc.
- ạo đức G' cho HS bước đầu biết sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực biến nhận thức thành hành vi chuẩn mực thể hiện thông qua kĩ năng sống..
- Bước đầu trang bị cho HS các KNS cần thiết, phù hợp với lứa tuổi..
- hát triển khả năng tư duy và sáng tạo của học sinh..
- Rèn cho học sinh biết cách tự phục vụ bản thân và vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường..
- Rèn cho học sinh biết cách giao tiếp và ứng xử phù hợp và linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày..
- Hướng dẫn học sinh biết cách phối hợp công việc của t ng cá nhân khi làm việc đồng đội..
- KNS giúp HS vận dụng tốt kiến thức đã học, làm tăng tính thực hành + Biết sống tích cực, chủ động.
- Trong các chương trình giáo dục kĩ năng sống cho HSTH , người ta nhắc đến những nhóm kỹ năng sống sau đây:.
- a)Nhóm kĩ năng nhận thức:.
- Nhận thức bản thân..
- Kĩ năng học và tự học.
- Tư duy tích cực và tư duy sáng tạo..
- Giải quyết vấn đề b) Nhóm kĩ năng xã hội:.
- Kĩ năng giao tiếp.
- Kĩ năng thuyết trình và nói được đám đông..
- Kĩ năng diễn đạt cảm xúc và phản hồi..
- Kĩ năng làm việc nhóm 猀làm việc đồng độiJ c) Nhóm kĩ năng quản lý bản thân:.
- Kĩ năng làm chủ..
- Quản lý thời gian - Giải trí lành mạnh d)Nhóm kĩ năng xã hội:.
- Kĩ năng quan sát..
- Kĩ năng làm việc nhóm..
- Kĩ năng lãnh đạo 猀làm thủ lĩnhJ..
- đ)Nhóm kĩ năng giao tiếp.
- Xác định đối tượng giao tiếp.
- Xác định nội dung và hình thức giao tiếp e)Nhóm kĩ năng phòng chống bạo lực:.
- Thông qua môn ạo đức, kiến thức được hình thành trên cơ sở t việc quan sát tranh, t một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra bài học.
- T bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội và môi trường tự nhiên.
- Ch khác hơn là GV viên cố gắng trong phạm vi có thể khi soạn và giảng t ng phần của bài học phải tạo một điểm nhấn cụ thể, rõ ràng, nhằm khắc sâu những kĩ năng sống đã có sẵn trong t ng bài học và những kĩ năng sống chúng ta lồng ghép trong quá trình soạn –giảng..
- Địa chỉ giáo dục kĩ năng sống trong môn khoa học:.
- Bài 9-ꘀ: Thực hành nói “không” với các chất gây nghiện.
- Ở khối Bốn soạn bài: “Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm”.
- Ví dụ: Ở lớp Bốn: Có thể gộp bài để soạn như bài: “Nước bị ô nhiễm.
- b) Tiến trình dạy học:.
- Ví dụ: Các em hãy cho biết vì sao nước bị ô nhiễm? HS trả lời.
- Kết nối: Kết nối nội dung mới của bài.
- Giải quyết tất cả những kiến thức mới..
- Vận dụng: Tùy ở t ng hoàn cảnh t ng em, chúng ta có bài vận dụng 猀các em nắm được thông tin nào về bài họcJ..
- Tóm lại: Qua  tiến trình, đảm bảo giáo dục được KNS..
- Quan điểm của Bộ giáo dục: Tiến sĩ Nguyễn Tiến 'ũng cho rằng + ây là  tài liệu cho giáo viên tham khảo..
- Có ma trận: Nhiều địa ch tăng cường các kĩ năng sống, không cứng quá, có thể tìm  địa ch khác.
- Càng ngày, việc ch đạo dạy học linh hoạt, phát huy tính độc lập, sáng tạo của các thầy cô.
- Các thầy cô thích làm gì thì làm, dạy phương pháp gia không biết miễn là khi đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng đạt là được.猀Tránh lệch chuẩn KTKNJ.
- Các phương pháp và kỹ thuật tích hợp lồng ghép giáo dục kỹ năng sống vào môn học:.
- Sự khác biệt giữa dạy các môn học 猀V': ạo đứcJ với G'KNS:.
- Chương trình giáo dục môn ạo đức ở cấp tiểu học có một số nội dung trùng hợp với nội dung của giáo dục kỹ năng sống.
- Tuy nhiên, mục đích và phương pháp dạy các môn này không giống nhau hoàn toàn..
- Trong dạy kỹ năng sống, không có khái niệm “vâng lời”, ch có khái niệm “lắng nghe”, “đồng cảm”, “chia sẻ”.
- Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống là rèn luyện cách tư duy tích cực, hình thành thói quen tốt thông qua các hoạt động và bài tập trải nghiệm, chứ không đặt mục đích “rèn nếp” hay “nghe lời”.
- ây là sự khác biệt cơ bản của việc giáo dục kỹ năng sống với các môn học khác 猀như môn ạo đứcJ..
- 'H – Kỹ thuật dạy học:.
- Cũng như các môn học khác, G'KNS cũng sử dụng các 'H tích cực như:.
- Kỹ thuật dạy học:.
- M T SỐ I N HÁ N KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC MÔN HỌC V HOẠT Đ NG NGO I GI ÊN.
- Gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh.
- èn kĩ năng sống hiệu quả qua việc tích hợp vào các môn học.
- ể giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt.
- để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực..
- Trong chương trình môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục kĩ năng sống cho các em, đó là các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Viết thư, iền vào giấy tờ in sẵn, Giới thiệu địa phương, Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia.
- được lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp.
- ể hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như.
- Ở môn ạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh.
- Cần sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực , học sinh sẽ được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với lứa tuổi.
- ó là lối sống lành mạnh, các hành vi ứng xử phù hợp với nền văn minh xã hội.
- Ở môn Khoa học: Chương “Con người và sức khỏe”các bài: “Con người cần gì để sống? Vai trò của các chất dinh dưỡng có trong thức ăn.
- giáo dục các em hiểu rằng ăn uống đủ chất và hợp lí giúp cho chúng ta khoẻ mạnh, biết phòng tránh một số bệnh lây qua đường tiêu hóa, biết những việc nên làm và không nên làm để phòng tránh tai nạn đuối nước, có ý thức tự giác làm vệ sinh cá nhân hằng ngày, tự giác thực hiện nếp sống vệ sinh, khắc phục những hành vi có hại cho sức khoẻ