« Home « Kết quả tìm kiếm

Đặc Điểm Ngôn Ngữ Trong Các Bài Hát Lượn Của Người Nùng Ở Huyện Xín Mần, Tỉnh Hà Giang


Tóm tắt Xem thử

- VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ TRONG CÁC BÀI HÁT LƯỢN CỦA NGƯỜI NÙNG Ở HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG* Nguyễn Thu Quỳnha Sùng Seo Lítb Đại học Sư phạm Thái Nguyên a Email: [email protected] C ũng như tất cả các dân tộc anh em trên đất nước Việt Nam, người Nùng có những nét văn hóa, văn nghệ đặc sắc riêng làm nên sắc màu đa dạng cho 54 dân tộc Việt Nam.
- b Email: [email protected] Trong vốn văn nghệ truyền thống của dân tộc Nùng, hát lượn chính là một trong những di sản văn hóa mà người Nùng đã Ngày nhận bài dày công xây dựng từ thời “trời làm nạn hồng thủy/ gây mưa to Ngày phản biện: 2/6/2019 nước lớn” và truyền qua các thế hệ cho đến ngày nay.
- Nội dung Ngày tác giả sửa: 7/6/2019 chính của bài viết tập trung vào việc tìm hiểu đặc điểm ngôn Ngày duyệt đăng ngữ trong các bài hát lượn của người Nùng ở phương diện hình Ngày phát hành thức và ngữ nghĩa.
- Tư liệu của bài viết là 17 bài hát lượn của người Nùng do cộng tác viên Sùng Seo Chỉ và Sùng Già Sang DOI: ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cung cấp.
- Từ khóa: Hát lượn.
- Người Nùng.
- Hát lượn của người Nùng ở huyện Xín cả nước.
- Vài nét về lượn, hát lượn của người Nùng sắc màu cho cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
- Nghĩa những điểm làm nên nét đặc sắc trong văn hóa rộng: lượn chỉ toàn bộ kho tàng dân ca người Tày của người Nùng chính là những làn điệu hát lượn - Nùng, bao gồm cả then (lượn then), hát đám cưới truyền thống.
- Từ việc tìm hiểu về đặc điểm ngôn (lượn quan làng), phuốc pác (lượn phuốc pác) và ngữ trong các bài hát lượn của người Nùng ở huyện phong slư (lượn phong slư)… Nghĩa hẹp: lượn là Xín Mần, tỉnh Hà Giang, bài viết phân tích rõ giá những điệu hát giao duyên chỉ riêng của người Tày, trị nghệ thuật của các bài hát lượn của người Nùng.
- Nội dung của bổ ích cho việc tìm hiểu bản sắc văn hóa dân tộc những điệu hát lượn thường đề cập đến mọi mặt Nùng.
- bộc lộ tình cảm nam nữ… Trong quá trình chương trình văn học địa phương ở khu vực miền tồn tại và phát triển, hát lượn luôn có mặt trong núi phía Bắc, nhằm đáp ứng được yêu cầu của đời sống của người Nùng, không chỉ như một nét * Bài viết là sản phẩm của đề tài khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên cứu chính sách và giải pháp bảo tồn những ngôn ngữ dân tộc thiểu số có nguy cơ mai một”, mã số: ĐTĐLXH – 01/18 Volume 8, Issue 2 123 VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN văn hóa mà còn mang tính chất tâm linh, nghi lễ Chẳng hạn, trong bài Tẳng rân (Lượn làm nhà), như: hát mừng đám cưới, lên nhà mới, hát giao ở phần mở đầu đã nói: duyên, hát trong các lễ hội cầu mùa đầu xuân của người Nùng… Lời ca tạo không khí phấn Rọt shuông máy này Từ khi đó trở về khởi, sảng khoái, giúp cho con người có được ma niềm vui, thêm tin yêu cuộc sống.
- Chính vì vậy, tiếng hát lượn vẫn được lưu bằng lá và dùng những dây lạt để buộc chúng lại truyền mãi cho đến hôm nay.
- Trong ba câu mở đầu của bài hát lượn về làm nhà đã có hai từ bộ ẩu (không lấy) được lặp lại Từ lâu, huyện Xín Mần vẫn được biết đến là nơi trong câu Shiêng rao bộ ẩu ha và câu Cha ran bộ ẩu có phong trào hát lượn sôi nổi nhất so với các địa thọc.
- Mở đầu bằng cách hát lượn.
- Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác liên tưởng, so sánh, kể lại về quá khứ góp phần làm nhau, phong trào hát lượn ở đây ngày càng bị mai cho người nghe cảm thấy tò mò, hứng thú để nghe, một và đang rất cần được phục dựng, bảo tồn.
- Phần Một đặc tính khác cũng dễ nhận thấy trong các lớn các nghệ nhân tuổi đã cao, chỉ còn một số ít bài hát lượn là sự lặp lại (còn gọi là “trùng điệp.
- Những Tính lặp lại trong văn bản hát lượn cũng được xem văn bản liên quan đến các bài lượn cũng còn lại rất như một phương tiện quan trọng để liên kết văn hiếm, chủ yếu là những bản chép tay đã nhàu nát bản.
- Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát lượn Mỗi bài hát lượn đều có lặp từ, số lượng từ được của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang lặp lại phụ thuộc vào nội dung mà bài hát lượn đề xét về mặt hình thức cập đến, nếu nội dung càng phong phú và đa dạng thì các từ được lặp ở trong bài hát sẽ nhiều hơn và 2.2.1.
- Kết cấu của một bài hát lượn đa dạng hơn.
- Đặc điểm về tính liên kết và mạch lạc trong (Lượn làm ăn): các bài hát lượn Về hình thức, hát lượn chủ yếu được sáng tác Con hóc shac chảng Người đi lính cầm súng theo thể văn vần, dựa trên đó người hát có thể hát.
- Như vậy, lời là thành phần quan Con cha chỉn chảng rảo Người đi làm cầm cụ trọng tạo nên nghệ thuật biểu diễn âm nhạc trong hát lượn.
- Điều đầu tiên dễ nhận thấy nhất là đa số Dạng bạch sủng lìu pổ Người vác súng đi săn các bài hát lượn đều được viết theo thể 5 chữ, mỗi Con cha chỉn lìu pả Người làm ăn lên bài hát thường có rất nhiều câu.
- Nhìn khái quát, rõ nương ràng tính chất “không ngắn gọn” là một đặc điểm dễ Đây là bài lượn kể về cảnh làm ăn của người nhận thấy nhất và bao trùm trong hát lượn.
- có sự liên kết chặt chẽ với nhau, đồng thời tạo nên Trong kết cấu các bài hát lượn, một số bài có nhịp điệu cho lời hát.
- đó là niềm hăng say, sự tất của người hát, đây chính là một yếu tố tạo nên tính bật của những con người lao động đang say mê với liên kết trong văn bản hát lượn.
- kết và mạch lạc trong văn bản hát lượn chính là yếu Thông qua bài hát lượn dưới đây, chúng ta thấy tố cốt truyện, sự diễn đạt, tính lặp lại.
- Các dạng kết cấu trong các bài hát lượn 124 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN Kết quả khảo sát các dạng kết cấu trong 17 bài Bên cạnh kết cấu trùng điệp cả khổ, đoạn thơ, hát lượn thu được như sau: từ, hát lượn còn sử dụng kết cấu trùng điệp dòng, Bảng 1: Phân loại các bài hát lượn theo kết cấu có thể điệp hai dòng đầu, hai dòng giữa cũng có thể điệp hai dòng cuối.
- Sự xuất hiện của kết cấu trùng STT Loại kết cấu Số lượng bài Tỉ lệ.
- điệp thể hiện được những cung bậc tình cảm của 1 Kết cấu một chiều 5 29,41 nhân vật trữ tình, đồng thời làm tăng nội dung thông 2 Kết cấu trung gian 5 29,41 tin muốn đề cập, làm cho câu ca thêm mạch lạc, hình tượng nhân vật trữ tình được nổi bật hơn.
- Việc 3 Kết cấu trùng điệp 4 23,5 sử dụng kết cấu trùng điệp là một trong những đặc 4 Kết cấu đối đáp 3 17,65 trưng nổi bật của hát lượn đặc biệt đối với mảng đề Tổng 17 100 tài tình yêu.
- Việc sử dụng kết cấu trùng điệp đã làm cho bài ca trở nên dễ học, dễ thuộc và dễ nhớ hơn.
- Từ bảng số liệu trên, có thể thấy, trong hát lượn Điều này đã làm cho hát lượn khác với dân ca các thường gặp nhiều nhất là kết cấu một chiều (chiếm dân tộc khác.
- Ngoài ra, các bài hát lượn còn phản 29,41%) và kết cấu trung gian (chiếm 29,41.
- ánh rõ nét tâm lý của người Nùng: thật thà, chất Kết cấu một chiều là dạng kết cấu liên kết một phác, ưa cụ thể, cần sự chính xác để khắc họa được lượt lời ca do một chủ thể phát ngôn diễn xướng.
- hình ảnh tạo ấn tượng mạnh mẽ và có sức thuyết Trong hát lượn, kết cấu một chiều được sử dụng phục cao.
- để liên kết những lời ca, không có đối đáp, đó là những lời tự sự kể về cuộc sống trong quá khứ Kết cấu đối đáp chiếm 17,65%.
- Loại kết cấu này được thể hiện rõ nét cấu được sử dụng trong các bài hát giao duyên.
- Kết ở trong các bài hát lượn về chủ đề tình yêu đôi lứa, cấu đối đáp là dạng kết cấu gồm những lời thoại, phù hợp để con người giãi bày những cảm xúc, tâm gồm hai hay nhiều lời lượt trao đáp, tương tác với tư chất chứa ở sâu trong lòng.
- hát cho mình nghe, không cần có đối tượng nên rất Đây là loại kết cấu được sử dụng phổ biến trong các thoải mái trong việc bộc lộ những nỗi niềm, ưu tư.
- bài hát lượn về tình yêu.
- Kết cấu trung gian là loại kết cấu không phải kết cấu một chiều và cũng không hoàn toàn là kết cấu Như vậy, có thể thấy, trong các bài hát lượn của đối đáp.
- Ở đây, người hát vừa đóng vai trò là người người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang phổ kể, vừa là người đối thoại, có lời khi thì một mình biến nhất vẫn là những bài dân ca có kết cấu một nói, có khi lại có lời đáp chính mình.
- Đây là loại kết chiều, ở mức ít hơn là kết cấu trùng điệp, kết cấu đối cấu khó phân biệt nhất, người hát vừa là nhân vật đáp và ít phổ biến hơn cả là kết cấu đối đáp.
- Thể, vần, nhịp điệu trong các bài hát lượn mình (có thể có đối tượng nghe hoặc không).
- Thể trong các bài hát lượn hát lại vừa đóng vai là người đối thoại trả lời chính Kết quả khảo sát 17 bài hát lượn cho thấy các bài những câu hỏi mà mình đã đưa ra.
- hát lượn đều được viết theo thể thơ 5 chữ.
- Có thể Kết cấu trùng điệp chiếm 23,5%.
- Đây là loại nói đây là thể thơ đặc trưng trong hát lượn.
- kết cấu mà từng đoạn, câu, cụm từ, từ được lặp đi lặp lại trong một văn bản, góp phần nhấn mạnh thể Lứn bảo shao Tình yêu hiện nội dung được đề cập trong bài hát lượn.
- Qua Noc yển ray tuồng các Chim én đậu cột rào khảo sát tư liệu, có thể thấy rằng hầu hết các bài hát lượn đều sử dụng kết cấu này ở mức độ đậm Noc bác ray tuồng shổi Chim sẻ đậu vườn rau đặc, tạo nên đặc trưng riêng trong lối diễn tả.
- Cũng Lăm tap pẳn păn sội Gió thổi mưa theo lối nhờ lối kết cấu này đã làm cho các bài hát lượn trở nên dễ nhớ dễ thuộc và phổ biến với mọi đối Và pảu ôi păn púc Thổi từng hàng từng tượng, ai cũng có thể nghe một lần rồi nhớ, tạo hàng nên một âm hưởng ngân nga vang dài khi người.
- Lối kết cấu này phù hợp để cho tác giả dân gian kể về những công việc thường păn pả bộ long rải thành cá không xuống nhật tất bật, hối hả, lặp đi lặp lại hàng ngày hay để ao nhấn mạnh một cảm xúc dâng trào muốn cho đối pả sình nháu hên rải dù đang ở trên bờ tượng lắng đọng lại trong tâm trí cuả mình.
- thống kê được các loại nhịp trong 17 bài hát lượn Một đặc điểm dễ nhận thấy trong hát lượn đó là tính Nùng ở Xín Mần các loại nhịp như sau: chất kể lể, giãi bày tâm tư tình cảm để tương xứng - Nhịp 3/2: Đây là kiểu ngắt nhịp được sử với điều này thì thể 5 chữ có thể xem là thể thơ phù dụng phổ biến nhất trong các bài hát lượn.
- Vần trong các bài hát lượn Shôn năm lung /phủi lì Dựa vào tư liệu khảo sát có thể nhận xét chung Năm lung út/ thủ tặng là số tiếng của các câu ca trong hát lượn là 5 tiếng.
- biến, thể hiện được sự đi lên cao dần của câu hát, Chúng tôi tổng hợp về vần trong các bài hát từ chậm cho đến nhanh.
- Bảng 2: Bảng tổng hợp phân loại vần theo vị trí hiệp vần Cha na/ ca chứ vảng trong các bài hát lượn Lạ rau /rú shuc chăm Số lượng (âm Lin rau/ rú shuc rủ STT Kiểu Tỉ lệ.
- Nhịp 3/1/1: là kiểu ngắt nhịp được sử dụng khá 1 Vần giãn cách 163 80,69 ít trong các bài hát lượn.
- Bảng tổng hợp phân loại vần theo mức độ hiệp vần trong các bài hát lượn Pay pổ chỉm/ máy/ pẹch (3/1/1.
- ít ở trong các bài hát lượn, bởi mỗi một câu hát tiết hiệp vần) lượn chỉ có 5 tiếng nên cách ngắt nhịp này vừa ngắt 1 Vần thông 170 56,3 quãng dài, người hát vừa phải mất rất nhiều hơi và 2 Vần chính 132 43,7 mỗi lần hát đều phải lấy hơi dài thì khó để hát được Tổng 302 100 % những bài dài.
- Một điều dễ nhận thấy Đuống hóc/ con/ thẳn/ khảo nữa là, gieo vần trong hát lượn chủ yếu là cách gieo Kiểu ngắt nhịp này thường rơi vào các câu mở vần lặp lại tiếng, gieo vần âm chính, cấu trúc đã tạo đầu hoặc ở giữa bài hát nhằm tạo ra độ ngân nga cho lời ca trở nên hài hòa, nhịp nhàng, có giá trị kéo dài, làm chậm lại quá trình hát để người nghe tạo nên tiết tấu cho lời ca.
- Hiện tượng gieo vần trên đã liên kết các hát lượn đề cập đến.
- Cách gieo vần và hiệp vần như vậy dài và lên giọng cao thì bài hát nghe càng hay.
- rất linh hoạt tạo nên độ mềm dẻo phù hợp với cách nói, cách diễn đạt, vừa mang yếu tố tín ngưỡng tâm - Nhịp 1/2/2: Đây là kiểu ngắt nhịp cũng khá phổ linh của then vừa có sự pha trộn nhiều thể, vừa hát biến trong bài hát lượn, thể hiện sự đi lên cao dần vừa kể, lại vừa mang những đặc điểm của hát lượn.
- Nhịp trong các bài hát lượn Bẩu /mục shum /pặc cả (1/2/2) Cùng với vần, nhịp điệu (còn gọi là nhịp) cũng là yếu tố góp phần làm nên tính nhạc điệu Bẩu/ ha liềm/ pặc sọc (1/2/2) của lời hát lượn.
- Nhịp của hát lượn rất phong - Nhịp 2/1/2: Kiểu ngắt nhịp này cũng được phú với những chỗ ngắt giọng đặc trưng, phù xuất hiện khá nhiều trong các bài hát lượn.
- Đặc biệt, Sự ngắt nhịp trong hát lượn phần nhiều đem lại trong các bài hát lượn điều đó lại càng kiêng kị hơn, kết quả của sự chia tách ở những cụm từ, những bởi hát lượn là nơi con người ta bày tỏ những tâm chỗ lặp lại và ngắt giọng với số tiếng trước và sau tình, nói về những điều tốt đẹp, những điều hay lẽ nó tạo nên nhịp điệu đặc biệt.
- Cụ thể, qua khảo sát tư liệu nhóm nghiên cứu bổng, lúc nhanh, lúc chậm, lúc nghe như lời kể, lúc nhận thấy, các bài hát lượn thường xuất hiện các từ thì trầm ngâm, lúc thì nài nỉ… Điều này đã giúp cho ngữ chỉ người chung chung hay những từ thể hiện làn điệu hát lượn thêm sinh động, hấp dẫn.
- Đặc điểm ngôn ngữ trong các bài hát từ ngữ tiêu biểu như: rau (ta/chúng ta), chịu (anh/ lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, tỉnh Hà bạn.
- Giang xét về mặt ngữ nghĩa Một điều đặc biệt, cũng là đặc trưng rất riêng Do giới hạn trong dung lượng của một bài viết trong hát lượn đó là các từ chỉ người như: rau (ta/ nên khi tìm hiểu về đặc điểm ngôn ngữ trong các chúng ta), đuổng (anh/ bạn), chịu (anh), lung (anh/ bài hát lượn của người Nùng ở huyện Xín Mần, bạn) chiếm phần lớn, nhất là trong nhóm các bài hát tỉnh Hà Giang xét về mặt ngữ nghĩa, nhóm nghiên lượn về tình yêu đôi lứa.
- ngữ nghĩa xuất hiện trong các bài hát lượn này.
- thể hiện được sâu sắc thế giới nội tâm phong phú Quá trình khảo sát và phân loại các từ ngữ xuất hiện và tâm hồn khao khát yêu đương, là nơi sâu thẳm trong các bài hát lượn cho thấy có các trường từ trái tim để họ gửi gắm những tiếng lòng chất chứa vựng - ngữ nghĩa sau xuất hiện: Trường từ vựng của mình.
- Từ việc sử dụng nghĩa chỉ sự vật các từ ngữ chỉ người trong một bài hát lượn, ở đó là a.
- Kết quả thống kê trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ b.
- Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ con người trong các bài hát lượn như sau: động, thực vật Bảng 4: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ con người Trong hát lượn, trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ trong các bài hát lượn động, thực vật rất phong phú.
- hiện các bài hát lượn 1 rau ta/ chúng ta 19 17,6 Lượt xuất 2 đuổng anh/ bạn 16 14,8 TT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ.
- hiện 3 chịu anh 14 12,9 1 noc chim 5 23,9 4 lung anh/bạn 13 12,1 2 noc yển chim én 5 23,9 5 lục con/ cái 7 6,1 3 má ngựa 3 14,4 4 pả cá 2 9,6 6 pồ mề bố mẹ 6 5,5 5 miêng màu chuồn chuồn 1 4,7 7 ra tôi 6 5,5 6 vai trâu 1 4,7 8 lin con 5 4,7 7 nhồi ve 1 4,7 9 pì anh 5 4,6 8 pắt vịt 1 4,7 9 noc ả quạ đen 1 4,7 10 shay cán bộ 4 3,8 chim diều 11 con người 4 3,8 10 noc bác 1 4,7 hâu 12 lạ con 4 3,8 Tổng 21 100 13 dạng người 3 2,8 Các từ ngữ chỉ động vật trong các bài hát lượn thường là chỉ những vật nuôi gần gũi với cuộc sống 14 châu rân chủ nhà 1 0,9 của con người.
- Volume 8, Issue 2 127 VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 6: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ thực vật trong gắn liền với các bài lượn vừa như để khẳng định các bài hát lượn người Nùng là công dân của một nước, vừa thể Lượt hiện lòng tự tôn, tự hào về dân tộc, đất nước mà STT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ.
- Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ nghĩa chỉ 4 đọc pẳn hoa trắng 1 5,3 thời gian 5 đọc quạt hoa lê 1 5,3 Kết quả thống kê về trường từ vựng – ngữ nghĩa 6 lục siu cây cỏ dại 1 5,3 này như sau: 7 máy thảng cây trúc 1 5,3 Bảng 8: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ thời gian trong 8 máy dăm cây thông 1 5,2 các bài hát lượn 9 máy vạc cây vạc 1 5,2 Tổng 19 100 Lượt xuất Tỉ lệ STT Từ ngữ Nghĩa hiện.
- Kết quả thống kê cho thấy giới thực vật trong hát lượn xuất hiện tương đối đa dạng.
- 2 đân chỉnh mùa xuân 1 7,6 Sở dĩ khâu (thóc/lúa) lại chiếm một vị trí xuất hiện 3 đân nghì tháng 2 1 7,6 ở trong các bài hát lượn bởi nó là lương thực nuôi 4 đân sham tháng 3 1 7,6 sống con người, nó gắn bó với cuộc sống lao động 5 đân shi tháng 4 1 7,6 của những người nông dân.
- Đặc điểm của trường từ vựng – ngữ Qua bảng thống kê trên, có thể thấy trong 17 nghĩa chỉ không gian – thời gian bài hát lượn, nội dung phản ánh thời gian là 12 a.
- ngữ nghĩa chỉ thời gian trong các bài hát lượn khá phong phú.
- Mỗi từ ngữ đều phản ánh được Bảng 7: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ không gian một quan niệm, một biểu tượng riêng về thời trong các bài hát lượn gian trong văn hóa của người Nùng.
- hiện và nó cũng được đưa vào các bài hát lượn với biểu tượng tiêu biểu là biểu tượng đân chỉnh (mùa 1 nắm mưng Đất nước 5 45,4 xuân).
- Nắm mưng (đất nước) được xuất hiện nghĩa chỉ trạng thái tâm sinh lý khá nhiều trong bài hát lượn, bởi người Nùng nhận thức được rằng một quốc gia độc lập, tự do, có chủ Trong hát lượn các từ ngữ liên quan đến trường quyền là cơ sở để mình có thể tồn tại, được sống từ vựng ngữ nghĩa tâm sinh lí tương đối phong phú.
- Vì thế mà nắm mưng cũng Kết quả thống kê thu được như sau: 128 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ PHÁT TRIỂN Bảng 9: Trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trạng thái tâm ngữ liệu cho việc biên soạn chương trình, tài liệu dạy sinh lí trong các bài hát lượn học môn Tiếng dân tộc và Văn học địa phương trong Lượt xuất chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được thực STT Từ ngữ Nghĩa Tỉ lệ.
- hiện 1 shai rỉ trái tim 1 11,1 Hát lượn Nùng tuân thủ theo mô thức nhất định.
- 2 bẳn vui 1 11,1 Sự góp mặt của các yếu tố cốt truyện, sự lặp lại, làm 3 nê ngủ 1 11,1 cho nhiều bài hát mang tính “liền mạch”, có vần 4 lỉ ving vui vẻ 1 11,1 điệu, đồng thời giống như câu chuyện kể hấp dẫn, li kì, đã góp phần làm nên tính trình tự của các tình 5 nừ nhớ 1 11,1 tiết trong khi hát.
- Các kết cấu đặc trưng trong hát 6 dai lừa 1 11,1 lượn Nùng là: kết cấu một chiều, kết cấu đối đáp, 7 tàu map phản bội 1 11,1 kết cấu trùng điệp và kết cấu trung gian được sử 8 bộ shin không tin 1 11,1 dụng linh hoạt (trong đó kết cấu một chiều là phổ biến hơn cả).
- Điều này đã khiến cho hát lượn mang 9 pàu vội 1 11,2 dáng vẻ một loại hình nghệ thuật mang tính nguyên Tổng 9 100% hợp và thiên hướng kể lể.
- Trong hát lượn Nùng, các Qua bảng thống kê, có thể thấy xuất hiện nhiều từ tác giả dân gian đã linh hoạt dùng cách lặp từ, lặp ngữ thuộc trường từ vựng - ngữ nghĩa chỉ trạng thái ngữ và lặp cấu trúc để tạo nên vần điệu và sự gắn tâm sinh lý.
- Do quan niệm của người trong hát lượn có thể được phân biệt thành nhiều Nùng như vậy nên trong các bài lượn về tình yêu nhóm từ vựng, phản ánh một phần đời sống văn hóa luôn xuất hiện hình ảnh trái tim, để người Nùng tinh thần cũng như đời sống sinh hoạt của dân tộc chứng tỏ sự chân thành của tình cảm và mong ước Nùng.
- con người… Các từ ngữ chỉ động con người trong công việc trong cuộc sống hay tình vật và thực vật trong hát lượn Nùng đã phản ánh thương giữa con người với con người.
- môi trường sống của người Nùng, một miền rừng Như vậy, có thể thấy, xét về mặt ngữ nghĩa, núi hoang sơ, trù phú với đặc trưng nền kinh tế tiểu các từ ngữ được dùng trong hát lượn có thể được nông tự cung tự cấp.
- Các từ ngữ chỉ đồ vật trong phân biệt thành nhiều trường từ vựng - ngữ nghĩa hát lượn đã tái hiện cuộc sống sinh hoạt của người phong phú, đa dạng và phản ánh một phần đời sống Nùng trong quá khứ với tên gọi những đồ vật truyền văn hóa tinh thần cũng như đời sống sinh hoạt của thống, mang chất riêng của người Nùng, có thể xem người Nùng, phản ánh tư duy nhận thức của họ.
- Các từ ngữ chỉ nghĩa chỉ trạng thái tâm sinh lý… Đó đều là các trạng thái tâm sinh lý và con người đã phần nào từ ngữ quen thuộc trong đời sống sinh hoạt hàng phản ánh được thế giới tâm hồn, tình cảm phong ngày của người Nùng, phản ánh nhu cầu giao tiếp phú và một số đặc thù trong hát lượn Nùng, đồng và bộc lộ tâm tư tình cảm, mong muốn gắn kết nhau thời cũng cho thấy một thế giới tràn ngập sắc màu, trong lao động cũng như trong mọi hoạt động của với nhiều cung bậc tình cảm và sự độc đáo trong đời sống của đồng bào dân tộc Nùng.
- Trong hát lượn của người Nùng cũng có thể gặp một số biểu tượng qua các 3.
- Kết luận từ ngữ – kết quả của quá trình chuyển nghĩa, vốn Nếu như ngôn từ là những đường nét, họa tiết hoa dùng để biểu thị các sự vật hiện tượng cụ thể, lại văn đủ màu sắc tô điểm cho chiếc cầu hát lượn nối được dùng để chỉ các sự vật hiện tượng khái quát liền cõi thực với cõi thiêng trong đời sống tâm linh trừu tượng khác.
- của người Nùng thì có thể thấy hát lượn Nùng giống như một bảo tàng thu nhỏ lưu giữ những giá trị văn hóa bền vững, đặc biệt là đối với ngôn ngữ Nùng