ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ DUNG
DẠY HỌC THỐNG KÊ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG STEM
CHO HỌC SINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
DƯƠNG THỊ DUNG
DẠY HỌC THỐNG KÊ Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG STEM
CHO HỌC SINH
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Danh Nam
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu “Dạy học thống kê ở trường trung học
phổ thông theo hướng phát triển kĩ năng STEM cho học sinh” dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Danh Nam là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi, kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố.
Thái Nguyên, ngày ..... tháng ..... năm 2020
Tác giả luận văn
DƯƠNG THỊ DUNG
Xác nhận của
Xác nhận của
Khoa chuyên môn
GV hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Danh Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân là sự
giúp đỡ của khoa, trường, các thầy cô bạn bè và gia đình. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học - PGS.TS Nguyễn Danh Nam đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn trường Đại học Sư phạm - Đại học Th i Nguyên và sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo khoa Toán.
Tôi xin gửi tới bạn bè ở lớp Lí luận và phương ph p dạy học môn Toán K26,
đồng nghiệp, các em học sinh và gia đình đã cổ vũ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin được trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả
DƯƠNG THỊ DUNG
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ............................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................11
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................11
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................11
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................................................................11
6. Phương ph p nghiên cứu .........................................................................................11
7. Dự kiến đóng góp của luận văn ...............................................................................12
8. Cấu trúc của luận văn...............................................................................................12
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................................12
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ...............................................................................12
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................................12
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................................14
1.2. Lý luận về c c kĩ năng STEM .............................................................................16
1.2.1. Các thành tố của STEM ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò của c c kĩ năng STEM ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Phát triển kỹ năng STEM ..................................................................................24
1.2.4. Quy trình xây dựng và tổ chức dạy học STEM . Error! Bookmark not defined.
1.2.5. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM .............. Error! Bookmark not defined.
1.3. Lý luận về dạy học tích hợp.................................................................................16
1.4. Thực trạng của việc dạy học nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông.....4
1.4.1. Thực trạng dạy học thống kê ...............................................................................5
1.4.2. Thực trạng dạy học phát triển kỹ năng STEM cho học sinh ...............................6
1.5. Tiểu kết chương 1 .................................................................................................10
iii
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG STEM CHO
HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NỘI DUNG THỐNG KÊ Ở
TRƯỜNG PHỔ THÔNG ..........................................................................................11
2.1. Nội dung chủ đề thống kê trong chương trình gi o dục phổ thông hiện hành...............11
2.2. Thiết kế một số chủ đề dạy học thống kê theo hướng phát triển kĩ năng
STEM cho học sinh .............................................................................................13
2.2.1. Chủ đề 1: Biểu diễn, phân tích số liệu thống kê ................................................13
2.2.2. Chủ đề 2: Thiết kế giày đồng phục học sinh .....................................................20
2.2.3. Chủ đề 3: Thống kê gắn với xác suất.................................................................28
2.3. Tiểu kết chương 2 .................................................................................................37
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................38
3.1. Mục đích thực nghiệm ..........................................................................................38
3.2. Nội dung thực nghiệm ..........................................................................................38
3.4. Phương ph p thực nghiệm sư phạm .....................................................................38
3.5. Thời gian nghiệm sư phạm ...................................................................................38
3.6. C c bước tiến hành ...............................................................................................39
3.7. Đ nh gi về kết quả thực nghiệm .........................................................................40
3.7.1. Đ nh gi định tính..............................................................................................40
3.7.2. Đ nh gi định lượng ..........................................................................................41
3.8. Kết luận chương 3 .................................................................................................43
KẾT LUẬN .................................................................................................................44
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN .....................................................45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................46
PHỤ LỤC........................................................................................................................
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
Viết tắt
DH
: Dạy học
GV
: Giáo viên
HS
: Học sinh
PP
: Phương ph p
HĐ
: Hoạt động
PPDH
: Phương ph p dạy học
v
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 3.1.
Bảng phân phối tần số điểm của bài kiểm tra ......................................41
Bảng 3.2.
Bảng phân phối tần suất điểm của bài kiểm tra ...................................42
Hình
Hình 1.1.
Mô hình E hướng dẫn tích hợp STEMError! Bookmark not defined.
Hình 1.2.
Tiến trình dạy học STEM theo phương ph p nghiên cứu khoa
học - Quy trình tiếp cận theo lí thuyết thiết kế kĩ thuậtError! Bookmark not defin
Hình 1.3.
Vòng lặp thiết kế trong gi o dục STEMError! Bookmark not defined.
Hình 1.4.
Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và To n học Error! Bookmark
Hình 1.5.
Quy trình dạy học môn To n theo định hướng giáo dục STEMError! Bookmark
Biểu đồ
Biểu đồ 1.1.
Thống kê sự hiểu biết về giáo dục STEM ............................................ 6
Biểu đồ 1.2.
Thống kê ý nghĩa của việc dạy học giáo dục STEM ............................ 7
Biểu đồ 1.3.
Thống kê sự cần thiết dạy học môn To n theo định hướng giáo
dục STEM ............................................................................................. 8
Biểu đồ 1.4.
Thống kê mức độ thường xuyên tổ chức dạy STEM ........................... 8
Biểu đồ 1.5.
Thống kê mức độ thường xuyên đưa tình huống thực tiễn vào
dạy học .................................................................................................. 9
Biểu đồ 1.6.
Thống kê sự tiếp cận của học sinh với STEM ...................................... 9
Biểu đồ 3.1.
Biểu đồ phân phối tần suất điểm......................................................... 42
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiện nay nước ta đang trong qu trình ph t triển và hội nhập. Quá trình hội nhập
quốc tế mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển của quốc gia nhưng cùng với nó là những
thách thức lớn đòi hỏi chúng ta phải vượt qua. Để đ p ứng những yêu cầu trong quá trình
vươn ra thế giới của Việt Nam, chúng ta cần đào tạo nguồn nhân lực của nước ta thành
nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể đ p ứng nhu cầu của nền kinh tri thức và bắt kịp
với tốc độ phát triển nhanh chóng của thế giới. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao là
nhiệm vụ quan trọng, là thách thức của toàn Đảng, toàn dân nói chung và của ngành giáo
dục nói riêng.
Đảng và Nhà nước tin tưởng và kì vọng rất lớn vào nền giáo dục nước nhà. Nghị quyết
số 29-NQ/TW ngày 04 th ng 11 năm 2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI [1] đã nêu: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Luật Giáo dục nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2019 đã x c định [10]:
“Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham
gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.2. Để thực hiện các mục tiêu trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chủ trương đổi mới
giáo dục, nhấn mạnh vào đổi mới phương ph p dạy học trong toàn quốc. Theo nghiên cứu
của nhiều nhà toán học, giáo dục học, tâm lý học thì việc đổi mới phương ph p dạy học cần
được thực hiện theo định hướng phát triển toàn diện người học cả về phẩm chất, trí tuệ và kĩ
năng.
Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT ban hành ngày 26 th ng 12 năm 2018 [21] kèm
theo Chương trình gi o dục phổ thông tổng thể và Chương trình môn To n đã chỉ rõ mục
tiêu chương trình gi o dục phổ thông: “Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục
7
tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả
kiến thức, kĩ năng đã vào đời sống và học tập suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có tính cá nhân, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống ý nghĩa và đóng góp tích
cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại”.
Chương trình môn To n được xây dựng trên quan điểm: “Chương trình môn Toán chú
trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hay các môn học, hoạt động giáo dục khác, đặc
biệt với các môn nhằm thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của
kinh tế, khoa học, đời sống xã hội và những vấn đề cấp thiết có tính toàn cầu (như biến đổi
khí hậu, phát triển bền vững, giáo dục tài chính,...). Điều này còn được thể hiện qua các
hoạt động thực hành và trải nghiệm trong giáo dục toán học với nhiều hình thức như: thực
hiện những đề tài, dự án học tập về Toán, đặc biệt là những đề tài và dự án về ứng dụng
toán học trong thực tiễn; tổ chức trò chơi học toán, câu lạc bộ toán học, diễn đàn, hội thảo,
cuộc thi về Toán,... tạo cơ hội giúp học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm bản
thân vào thực tiễn một cách sáng tạo”.[4]
1.3. Chương trình giáo dục của thế kỷ 20 chủ yếu tập trung vào Khoa học (Science) và
Toán học (Maths) mà xem nhẹ vai trò của công nghệ và kỹ thuật. Không chỉ cần Toán học
và Khoa học, trong thế kỷ 21 học sinh còn cần công nghệ và kỹ thuật cũng như c c kỹ năng
mềm cần thiết kh c như: kỹ năng tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, làm việc theo nhóm,
và cộng t c (TS. Đỗ Văn Tuấn, trích báo Tin học và Nhà trường số 182). Một thống kê ở Mỹ
cho thấy từ năm 2004 đến năm 2014, việc làm liên quan đến khoa học và kỹ thuật tăng 26%,
gấp hai lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các ngành nghề kh c. Trong khi đó, việc
làm STEM có tốc độ tăng trưởng gấp 4 lần so với tốc độ tăng trưởng trung bình của các
ngành khác nếu tính từ năm 19 0 đến 2007.
Các kỹ năng về kĩ thuật cho phép học sinh có thể tiếp cận những phương ph p, nền
tảng để thiết kế và xây dựng các thiết bị từ đơn giản đến phức tạp mà xã hội cần - đã và đang
sử dụng. Học sinh được cung cấp các kiến thức về công nghệ sẽ có khả năng sử dụng công
nghệ thành thạo để hỗ trợ để đem lại tính hiệu quả cao hơn, nhanh hơn, chính x c trong công
việc. Trong nền giáo dục không có Công nghệ (Technology) và Kỹ thuật (Engineering) thì
học sinh chỉ được trang bị những kỹ năng trên lý thuyết mà không được trang bị kiến thức để
8
áp dụng vào thực tiễn. Vì vậy, việc kết hợp các kỹ năng STEM ngày càng trở nên quan trọng
trong thế kỷ 21.
STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho thế kỷ 21 đang và
sẽ là mô hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới. Phương ph p gi o dục
STEM là phương ph p gi o dục mới và có phương ph p tiếp cận khác trong giảng dạy và
học tập, nên cần được sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội. Học STEM để đón đầu
được xu hướng phát triển giáo dục tiên tiến, là bước đặt nền móng vững chắc cho sự phát
triển đất nước trong tương lai. Tuy nhiên trước hết chúng ta có thể nhận thấy ngay vai trò
của c c kĩ năng STEM trong việc dạy và học ở trường phổ thông.
Kĩ năng khoa học (Science): giúp học sinh liên kết các khái niệm, nguyên lý, định luật
và c c cơ sở lý thuyết của các môn học để thực hành, vận dụng vào việc học các môn học
khác và sử dụng kiến thức này để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ năng công nghệ (Engineering): giúp học sinh biết cách sử dụng, khai thác công
nghệ để phục vụ cho nhu cầu học tập và các nhu cầu khác của cuộc sống hàng ngày.
Kỹ năng kỹ thuật (Technology): giúp học sinh hình thành và phát triển khả năng sản
xuất ra đối tượng và hiểu được quy trình để làm ra nó. Học sinh có khả năng phân tích, tổng
hợp và kết hợp để biết cách làm thế nào cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ
thuật, công nghệ, kỹ thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy
trình. Ngoài ra, học sinh còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong
những vấn đề liên quan đến kỹ thuật.
Kỹ năng to n học (Mathematics): giúp học sinh có khả năng nhìn nhận và nắm bắt
được vai trò của toán học trong mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. Học sinh có kỹ năng to n
học sẽ có khả năng thể hiện c c ý tưởng một cách chính xác, áp dụng các khái niệm và kĩ
năng to n học vào cuộc sống hằng ngày.
Tại Việt Nam, phương ph p gi o dục STEM đã được vận dụng thí điểm tại một số
trường và cho thấy kết quả rất khả quan. Các trung tâm giáo dục ngoại kho đã sớm áp dụng
c c chương trình đào tạo STEM cho học sinh. Từ năm 201 , Công ty DTT Educspec chính
thức ra mắt chuỗi trung tâm Học viện STEM đ p ứng nhu cầu của các bạn học sinh đam mê
STEM tại c c cơ sở trên toàn quốc với địa chỉ website là hocvienstem.com. Trường Tiểu học
FPT cũng đã có kế hoạch triển khai giáo dục STEM vào chương trình chính khóa bắt buộc
9
từ năm học 2017-2018, với sự kết hợp cùng Trung tâm American STEM. Mạng xã hội
stem.vn cũng đã được xây dựng vào đầu năm 2018 nhằm hỗ trợ các thành viên của cộng
đồng STEM Việt Nam, những người quan tâm tới giáo dục STEM tại Việt Nam trao đổi,
chia sẻ tài liệu, tăng cường các trải nghiệm, thông tin hoạt động về giáo dục STEM - một
chủ đề mới phục vụ Cách mạng công nghiệp 4.0. Theo Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về
Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (còn gọi là cách mạng
công nghiệp 4.0), để chủ động nắm bắt cơ hội, đưa ra c c giải pháp thiết thực tận dụng tối đa
các lợi thế, đồng thời giảm thiểu những t c động tiêu cực của cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 đối với Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai
đồng bộ nhiều giải pháp. Thủ tướng Chính phủ cũng đã giao tr ch nhiệm cho Bộ GD&ĐT
thúc đẩy triển khai giáo dục STEM trong chương trình gi o dục phổ thông; tổ chức thí điểm
tại một số trường phổ thông ngay từ năm học 2017-2018.
Giáo dục STEM ở Việt Nam được học sinh hưởng ứng rất nhiệt tình. Ngày 19/5/2019,
Ngày hội STEM với chủ đề “Nguyên tố bí ẩn” do Đại học Khoa học tự nhiên (Đại học Quốc
gia Hà Nội), Học viện Sáng tạo S3, Học viện STEM... cùng nhiều đơn vị phối hợp tổ chức
đã thu hơn 1000 học sinh và phụ huynh về tham gia và trải nghiệm. Tuy nhiên việc triển
khai phương ph p gi o dục STEM vẫn gặp nhiều khó khăn và cần được nhân rộng trên cả
nước.
1.4. Toán học (Mathematics) là một thành tố quan trọng không thể thiếu trong giáo dục
STEM. Toán học vừa là nền tảng vừa là công cụ để nghiên cứu, phát triển ba lĩnh vực còn
lại là Khoa học, Công nghệ và Kĩ thuật. Một trong những nội dung toán học có thể áp dụng
phương ph p gi o dục STEM khi giảng dạy trên lớp là Thống kê.
Thống kê và trong những nội dung quan trọng được xây dựng xuyên suốt chương trình
giáo dục phổ thông từ bậc Tiểu học đến Trung học. Thống kê được gắn với Xác suất là một
thành phần bắt buộc của giáo dục toán học trong nhà trường, góp phần tăng cường tính ứng
dụng và giá trị thiết thực của giáo dục toán học. Thống kê và Xác suất tạo cho học sinh khả
năng nhận thức và phân tích c c thông tin được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau,
hiểu bản chất xác suất của nhiều sự phụ thuộc trong thực tế, hình thành sự hiểu biết về vai
trò của thống kê như là một nguồn thông tin quan trọng về mặt xã hội, biết áp dụng tư duy
10
thống kê để phân tích dữ liệu. Từ đó, nâng cao sự hiểu biết và phương ph p nghiên cứu thế
giới hiện đại cho học sinh.
Với những lí do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Dạy học thống kê ở trường trung
học phổ thông theo hướng phát triển kĩ năng STEM cho học sinh” .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về các biểu hiện của kĩ năng STEM đề xuất một số biện ph p sư
phạm nhằm phát triển c c kĩ năng STEM cho học sinh thông qua dạy học nội dung thống kê
ở trường phổ thông.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu c c kĩ năng STEM và việc dạy thống kê ở trường
phổ thông hiện nay.
3.3. Phạm vi nghiên cứu: HS ở trường THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện ph p sư phạm phù hợp trong dạy học thống kê ở trường
phổ thông thì sẽ phát triển kỹ năng STEM cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học môn Toán ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu c c quan điểm mang tính lí luận về STEM.
.2. Đề xuất một số biện ph p sư phạm trong dạy học nội dung thống kê ở trường phổ
thông nhằm phát triển c c kĩ năng STEM cho học sinh.
5.3. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng và đ nh gi tính khả thi của giả thuyết khoa
học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương ph p nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan
đến đề tài của luận văn.
6.2. Phương ph p điều tra - quan sát: Nghiên cứu thực trạng dạy và học nội dung thống kê
tại một số trường THPT thông qua các hình thức sử dụng phiếu điều tra, quan sát hoặc
phỏng vấn trực tiếp GV ở trường THPT.
11
6.3. Phương ph p nghiên cứu trường hợp: Phỏng vấn, nghiên cứu một số nhóm HS lớp thực
nghiệm.
6.4. Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy thực nghiệm tại một số trường THPT để xem xét
tính khả thi và hiệu quả của các biện ph p sư phạm đã đề xuất.
6. . Phương ph p thống kê toán học: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực
nghiệm sư phạm.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Những đóng góp về mặt lý luận
Đề xuất được một số biện ph p sư phạm mang tính khả thi nhằm tổ chức dạy học thống
kê ở trường phổ thông một cách hiệu quả qua đó giúp học sinh phát triển c c kĩ năng STEM.
7.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn
- Nâng cao hiệu quả dạy và học thống kê ở trường THPT.
- Kết quả luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và HS trong
quá trình giảng dạy và học tập ở trường THPT.
- Làm cơ sở để phát triển những nghiên cứu sâu, rộng hơn về những vấn đề có liên
quan trong luận văn.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Một số biện ph p sư phạm nhằm phát triển kĩ năng STEM cho học sinh
thông qua dạy học nội dung thống kê ở trường phổ thông
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ STEM lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm
2001. Từ đó đến nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên
12
cứu. Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là gi o dục
STEM (Nguyễn Thanh Nga). Giáo dục STEM có một số cách hiểu khác nhau.
Theo Bộ Giáo dục Hoa Kỳ (2007): “Gi o dục STEM là một chương trình nhằm cung
cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) ở tiểu
học và trung học cho đến bậc sau đại học”.
Nhóm tác giả Tsupros, Kohler, và Hallinen (2009) cho rằng: “Gi o dục STEM là một
phương ph p học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt
chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng những kiến thức Khoa học,
Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa
nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kĩ năng
STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới”.
C c nước phát triển như Mỹ, Anh, Australia, Canada,…luôn tạo điều kiện thuận lợi
nhất về chính sách nhằm thúc đẩy giáo dục STEM tại quốc gia mình. Chẳng hạn, c c chương
trình tài trợ, tuyển dụng tài năng khoa học người nước ngoài, c c chương trình gắn kết hoạt
động STEM trong trường học, dạy nghề và giáo dục đại học với ngành công nghiệp, kinh
doanh và các ngnahg nghề khác trong xã hội. Những chương trình này thường được chính
phủ tạo điều kiện hoặc thông báo bởi các viện, trung tâm hoặc c c cơ quan kh c nằm trong
chương trình nghị sự quốc gia về STEM. Ví dụ tại Hoa Kì, công dân thông thạo trong các
lĩnh vực STEM là một phần quan trọng trong chương trình gi o dục công cộng của quốc gia.
Tại Australia có c c chương trình cấp quốc gia về giáo dục STEM như chương trình iSTEM
(2009) với mục tiêu làm giiauf tri thức cho HS trung học ở Sydney. Bên cạnh những thuận
lợi về chính s ch, c c nước dù có nền tảng về chính trị, kinh tế - xã hội cũng như truyenf
thống giáo dục, nhưng để thành công trong giáo dục STEM đều có những điểm tương đồng
nhất định (Tổng kết Dự án nghiên cứu giáo dục STEM của gần 20 nước năm 2013). Đầu tiên
là sự coi trọng dành cho GV giảng dạy STEM, điển hình như Phần Lan, mọi gi o viên đều
phải có bằng thạc sĩ trở lên, hay những giáo viên giỏi nhất sẽ được điều động tới dạy ở các
vùng khó khăn của đ t nước. Tại Trung Quốc, việc tăng lương hay thăng tiến của GV không
đơn thuần theo thâm niên công tác mà phụ thuộc vào năng lực thực sự của GV, được đ nh
giá qua các tiêu chuẩn và c c chương trình ph t triển chuyên môn liên tục. Ở c c nước phát
13
triển mạnh về giáo dục, STEM cho thấy có sự cải c ch chương trình và phương ph p giảng
dạy, trong đó có tập trung vào việc làm cho khoa học và toán học trở nên hấp dẫn và thiết
thực hơn thông qua học tập dựa trên vấn đề, yêu cầu và nhấn mạnh vào sự sáng tạo, tư duy
phê phán. Một số quốc gia, điển hình như Hoa Kì đã xây dựng xong Chuẩn khoa học thế hệ
mới NGSS và khung chương trình STEM ( p dụng tại một số bang), với mục tiêu hướng dẫn
GV cách phát triển chương trình dạy học chất lượng cao theo định hướng STEM. Chuẩn
khoa học thế hệ mới NGSS được xem như nền tảng quan trọng và thuận lợi để đưa gi o dục
STEM vào nhà trường phổ thông đối với hình thức giáo dục chính khóa. Một hình thức giáo
dục STEM khác khá phổ biến ở c c nước phát triển (Mỹ, Anh, Australia,…) là c c chương
trình ngoại khóa độc lập, do c c trường đại học hoặc c c đơn vị bên ngoài phối hợp tổ chức
cùng trường phổ thông. C c chương trình này thường không thu phí (nếu có thì cũng rất
thấp). Trên thực tế, HS rất hào hứng tham gia vào các buổi học ngoại khóa này, các chủ đề
trong khóa học cũng thể hiện rõ tư tưởng của giáo dục STEM, phần nào do ít bị giưới hạn về
mặt thời gian và nội dung so với chương trình chính khóa. Ngoài ra còn có một số hình thức
triển khai kh c như: Hội chợ khoa học các cấp, các câu lạc bộ khoa học, các dự án học tập
STEM…cũng góp phần đưa gi o dục STEM vào nhà trường phổ thông. Như vậy có thể thấy
rằng, trên thế giới c c nước đặc biệt là c c nước phát triển rất chú trọng phát triển giáo dục
STEM, luôn tạo những điều kiện tốt nhất để đưa gi o dục STEM vào trường học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Giáo dục STEM du nhập vào Việt Nam không phải bắt nguồn từ các nghiên cứu khoa
học giáo dục hay từ chính s ch vĩ mô về nguồn nhân lực mà bắt nguồn từ các cuộc thi Robot
dành cho học sinh phổ thông do các công ty công nghệ tại Việt Nam triển khai cùng với các
tổ chức nước ngoài. Ví dụ cuộc thi Robotics của công ty DTT Eduspec được tổ chức từ
những năm 2012 (STEM, 2012) tới nay, cùng với đó là những hội thảo chính thức do công
ty DTT Eduspec tổ chức với định hướng giáo dục STEM tập trung vào các môn học mới như
robot, khoa học dữ liệu. Từ đó đến nay giáo dục STEM đã bắt đầu có sự lan toả với nhiều
hình thức khác nhau, nhiều cách thức thực hiện khác nhau, nhiều tổ chức hỗ trợ khác nhau.
Từ năm học 2014-201 , phương thức giáo dục STEM đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
đưa vào c c văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học và từ đó đến nay tiếp
tục chỉ đạo c c địa phương trên toàn quốc tích hợp STEM trong việc thực hiện chương trình
14
phổ thông hiện hành ở những môn có liên quan, đồng thời triển khai thí điểm giáo dục
STEM tại một số trường lựa chọn.
Hưởng ứng chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo c c trường tích cực tổ chức các
ngày hội STEM. Đến với ngày hội STEM, các em học sinh sẽ được trải nghiệm các thử
nghiệm thú vị, sáng tạo.
Các nhà nghiên cứu ở Việt Nam cũng đưa ra c c quan điểm khác nhau về STEM.
Tác giả Lê Xuân Quang (2017) cho rằng: “Gi o dục STEM là một quan điểm dạy học
theo tiếp cận liên ngành từ hai trong c c lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH theo quan điểm dạy
học định hướng hành động” (Lê Xuân Quang (2017), Dạy học môn công nghệ phổ thông
theo định hướng STEM, Luận án Tiến sỹ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học sư phạm Hà
Nội.)
Tác giả Nguyễn Thanh Nga (2017), đã đưa ra rằng: “STEM được dùng trong 2 ngữ
cảnh đó là: Ngữ cảnh GD và ngữ cảnh nghề nghiệp. Ngữ cảnh GD là quan điểm nhấn mạnh
đến việc nâng cao năng lực của HS, quan tâm nền GD của các môn Khoa học,Công nghệ,
Kỹ thuật và Toán học và tích hợp các môn học trên gắn với thực tiễn. Còn ngữ cảnh nghề
nghiệp là nghề nghiệp thuộc c lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học”.
Tác giả Nguyễn Thanh Nga (2018), đã nêu lên quan điểm của GD STEM trong trường
trung học là quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh thuộc c c lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học và các kiến thức đó được tổ chức dạy học tích
hợp theo chủ đề, nhằm giúp HS vận dụng kiến thức đẻ giải quyết vấn đè thực tiễn mang lại
hiệu quả và có giá trị.
Theo Nguyễn Xuân Thành, Giáo dục STEM là phương thức giáo dục tích hợp (Khoa
học - Công nghệ - Kĩ thuật - Toán) chứ không phải là một môn học, trong đó c c bài học
được xây dựng theo chủ đề STEM nhằm lồng ghép kiến thức Khoa học và Toán với các vấn
đề trong Công nghệ và Kĩ thuật của thế giới thực. Qua đó, học sinh vừa học được kiến thức
khoa học, vừa học được cách vận dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM, học sinh được đặt trước một tình huống có vấn
đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học cần dạy.
15
Để giải quyết vấn đề đó, học sinh phải tìm tòi, nghiên cứu những kiến thức thuộc các
môn học có liên quan đến vấn đề đó (qua sách giáo khoa, học liệu, thiết bị thí nghiệm, thiết
bị công nghệ) và sử dụng chúng để giải quyết vấn đề đặt ra.
Tóm lại, học sinh sẽ được học kiến thức gắn liền với những ứng dụng của nó trong
công nghệ và kĩ thuật; vận dụng kiến thức học được để tiếp tục sáng tạo về khoa học, công
nghệ và kĩ thuật.
Như vậy, giáo dục STEM sẽ giúp thực hiện được mục tiêu phát triển năng lực và phẩm
chất của học sinh đ p ứng yêu cầu mới.
Đồng thời đây cũng là sự chuẩn bị chủ động, tích cực của ngành giáo dục trước khi
thực hiện chương trình gi o dục phổ thông mới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 đang diễn ra.
Từ những quan điểm về STEM nói trên, trong khuôn khổ luận văn chúng tôi quan niệm
rằng: Giáo dục STEM trong trường phổ thông là tổ chức dạy học tích hợp các chủ đề theo
định hướng phát triển năng lực học sinh thuộc các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kĩ
thuật, toán học nhằm giúp học sinh vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề thực
tiễn một cách có hiệu quả.
1.2. Lý luận về dạy học tích hợp
Theo [19], dạy học tích hợp là hành động liên kết một cách hữu cơ, có hệ thống c c đối
tượng nghiên cứu, học tập của một vài lĩnh vực môn học khác nhau thành nội dung thống
nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó
nhằm hình thành ở HS c c năng lực cần thiết.
Trong dạy học tích hợp, HS dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện việc chuyển đổi liên tiếp
các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang môn học khác; HS học cách sử dụng phối
hợp những kiến thức, những kĩ năng và những thao t c để giải quyết một tình huống phức
hợp - thường là gắn với thực tiễn. Chính nhờ qua trình đó, HS nắm vững kiến thức, hình
thành khái niệm, phát triển năng lực và các phẩm chất cá nhân. [19]
Theo chương trình gi o dục phổ thông mới Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày
27/12/2018, dạy học tích hợp là “định hướng dạy học giúp HS phát triển khả năng huy động
tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực kh c nhau để giải có hiệu quả các vấn đề
16
trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong qu trình lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kĩ năng”.
Như vậy, có thể hiểu “Dạy học tích hợp là một quan điểm dạy học nhằm hình thành và
phát triển ở HS những năng lực cần thiết trong đó có năng lực vận dụng kiến thức để giải
quyết có hiệu quả các tình huống thực tiễn”.
Nội hàm của khái niệm giáo dục STEM đã x c định giáo dục STEM là giáo dục liên
ngành và thể hiện đó là dạy học tích hợp. Do đó, dạy học tích hợp là một cơ sở khoa học
quan trọng của dạy học môn Công nghệ theo định hướng STEM được thể hiện bởi các nội
dung cốt lõi sau đây:
- Dạy học tích hợp định hướng kết quả đầu ra
Giáo dục định hướng kết quả đầu ra nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận
dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình dạy học định hướng kết
quả đầu ra không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu
ra mong muốn của qu trình đào tạo. Đặc điểm này sẽ ảnh hưởng đến việc xây dựng chủ đề,
x c định mục tiêu và lựa chọn các nội dung học tập để xây dựng bài học STEM.
- Dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực cho HS
Dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của
người học. Dạy học tích hợp là định hướng về nội dung và PPDH, trong đó GV tổ chức,
hướng dẫn để HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập; thông qua đó hình thành những kiến thức, kĩ năng
mới; phát triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học
tập và trong thực tiễn cuộc sống. Đặc điểm này là cơ sở cho việc xây dựng các hoạt động
trong giáo dục STEM.
- Dạy học tích hợp biểu hiện cách tiếp cận lấy người học làm trung tâm
Dạy học lấy người học là trung tâm đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ
phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học
không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của GV mà phải tự đặt
mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, cụ thể và sinh động của nghề nghiệp rồi từ đó
17
tự mình tìm ra c i chưa biết, cái cần khám phá học để hành, hành để học, tức là tự tìm kiếm
kiến thức cho bản thân.
Trong dạy học lấy người học làm trung tâm đòi hỏi người học tự thể hiện mình,
phát triển năng lực làm việc nhóm, hợp tác với nhóm, với lớp. Sự làm việc theo nhóm
này sẽ đưa ra c ch thức giải quyết đầy tính sáng tạo, kích thích các thành viên trong
nhóm hăng h i tham gia vào giải quyết vấn đề. Đặc điểm này là căn cứ để x c định các
loại hình giáo dục STEM, là căn cứ để xây dựng các hoạt động trong giáo dục STEM.
- Nội dung được xây dựng trên cơ sở kết nối kiến thức giữa các môn học với nhau và
với thực tiễn cuộc sống
Thực hiện môn học tích hợp, các quá trình học tập không bị cô lập với cuộc sống hàng
ngày, các kiến thức gắn với kinh nghiệm sống của HS và được liên hệ với các tình huống cụ
thể, có ý nghĩa đối với HS. Khi đó HS được dạy sử dụng kiến thức trong những tình huống
cụ thể và việc giảng dạy kiến thức không chỉ là lí thuyết mà còn phục vụ thiết thực cuộc
sống con người, để làm người lao động, công dân tốt… Mặt khác, các kiến thức sẽ không lạc
hậu do thường xuyên cập nhật với cuộc sống.
1.3. Lý luận về các kĩ năng STEM
1.3.1. Quan niệm về STEM
Theo [12], từ khóa STEM được sử dụng lần đầu tiên từ những năm 2000 bởi Quỹ
Khoa học Quốc gia (National Science Foundation – NSF), một cơ quan của chính phủ Hoa
Kì với mục đích hỗ trợ nghiên cứu GD và các ngành khoa học kĩ thuật cơ bản ở tất cả các
lĩnh vực y tế. Đó là từ viết tắt bởi bốn chữ c i đầu tiên trong tổ hợp các từ Science (Khoa
học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Toán học).
S – Science (Khoa học) hiểu đơn giản là những gì liên quan đến viện tìm hiểu và khám
phá thế giới tự nhiên. Ở trường học từ cấp tiểu học cho đến trung học phổ thông và đại học,
có rất nhiều môn học nghiên cưu về thế giới tự nhiên như: vật lí, hóa học, sinh học, thiên văn
học, địa chất, ...
T – Technology (Công nghệ) có rất nhiều phát biểu khác nhau về khái niệm công nghệ,
nhưng tựu chung lại đều mong một ý nghĩa chung, đó là “... qu trình con người thay đổi thế
18
giới tự nhiên để đ p ứng nhu cầu và mong muốn của mình” – theo công bố của Hội đồng
nghiên cứu quốc gia (NRC) và Học viện kĩ thuật quốc gia (ANE).
E – Engineering (Kĩ thuật) là những ngành nghề mà ở đó có kiến thức đạt được về
khoa học tự nhiên và Toán học được áp dụng để phát triển các quy trình sản xuất tận dụng
nguồn nguyên liệu sức mạnh của thiên nhiên nhằm phục vụ lợi ích của nhân loại (Theo Hội
đồng Kiểm định kĩ thuật và Công nghệ - ABET, năm 2002). C c lĩnh vực của công nghệ, kĩ
thuật có mối quan hệ chặt chẽ, bổ trợ cho nhau.
M – Mathematics (Toán học) là khoa học về quy luật và mối quan hệ (Theo Hiệp hội
vì sự tiến bộ của khoa học Mĩ). To n học cung cấp một thứ ngôn ngữ chính xác cho Công
nghệ, Khoa học và Kĩ thuật. Phát triển công nghệ, chẳng hạn như công nghệ m y tính cũng
giúp ích rất nhiều cho Toán học, cũng như sự phát triển của toán học thường tạo ra những
sáng kiến đổi mới trong công nghệ.
Những kiến thức và kĩ năng về c c lĩnh vực trên được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ
cho nhau giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể áp dụng để thực hành và
tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày.
STEM được hiểu là sự kết hợp giữa bốn ngành Khoa học, công nghệ, Kĩ thuật và
Toán học thành một môn học mới, ở đó người học có cơ hội để tiếp cận với thế giới trên
nhiều khía cạnh hơn là chỉ được học từng phần kiến thức riêng rẽ và thực hành về nó. [14]
Thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh kh c nhau, đó là ngữ cảnh giáo dục
và ngữ cảnh nghề nghiệp [8].
Trong ngữ cảnh giáo dục, STEM nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối
với các môn Khoa hoc, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học. Quan tâm đến việc tích hợp các
môn trên gắn với thực tiễn để nâng cao năng lực cho người học. Giáo dục STEM có thể
được hiểu và diễn giải ở nhiều cấp độ như: chính s ch STEM, chương trình STEM, nhà
trường STEM, môn học STEM, bài học STEM hay hoạt động STEM.
Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc c c lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
Tùy từng ngữ cảnh kh c nhau mà STEM được hiểu như là c c môn học hay c c lĩnh
vực.
19
Trong luận văn này, STEM được đặt trong ngữ cảnh giáo dục, tác giả quan niệm
STEM theo cách quan tâm tới vai trò và sự tích hợp các môn học (Toán, Khoa học, Kỹ thuật
và Công nghệ) trong chương trình gắn liền với việc vận dụng các kiến thức, kĩ năng giải
quyết các vấn đề thực tiễn, từ đó nâng cao hứng thú, hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho HS.
1.3.2. Quan niệm về giáo dục STEM
Với những cách tiếp cận khác nhau, giáo dục STEM sẽ được hiểu và triển khai theo
những cách khác nhau. Giáo dục STEM được nhận thức và hoạt động theo hai cách hiểu
chính như sau:
Một là, giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của Bộ giáo dục Mỹ
“Gi o dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa
học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”.
Đây là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM. Đó chính là một chiến lược, định hướng giáo
dục nhằm thúc đẩy giáo dục bốn lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học với
mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực đ p ứng nhu cầu ngày càng tăng của các ngành nghề có
liên quan, nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Hai là, giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp. Hoặc là tích hợp đầy đủ cả bốn
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Giáo dục STEM là một phương pháp
học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài
học thực tế thông qua việc học sinh được áp dụng những kiến thức Khoa học Công nghệ, Kĩ
thuật và Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường,
cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kĩ năng STEM và tăng
khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới. Hoặc là tích hợp khuyết, tức là tích hợp từ hai
lĩnh vực về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Giáo dục STEM là phương
pháp tiếp cận, khám phá trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn c c môn học
STEM, hoặc giữa một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học kh c trong nhà trường [8].
Như vậy, gi o dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến
thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến c c lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và To n
học. C c kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp
20
học sinh không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản
phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Gi o dục STEM kết nối giữa kiến thức học đường với thế
giới thực, giải quyết c c vấn đề thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh, hình thành và ph t triển
năng lực, phẩm chất cho học sinh.
1.3.3. Đặc trưng giáo dục STEM
Giáo dục STEM có c c đặc trưng sau:
- Phát triển c c năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho HS: Đó là
những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học. Trong đó HS biết liên kết các kiến thức Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề
thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy cập Công nghệ. HS biết về quy trình thiết kế và chế
tạo ra các sản phẩm.
Hơn nữa, giáo dục STEM còn phát triển cho HS các kỹ năng như:
Kỹ năng khoa học: HS được trang bị kiến thức về các khái niệm, các nguyên lý, các
định luật và c c cơ sở lý thuyết của GD khoa học. Mục tiêu quan trọng nhất là thông qua GD
khoa học, HS có khả năng liên kết các kiến thức này để thực hành và có tư duy để sử dụng
kiến thức vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề trong thực tế.
Kỹ năng công nghệ: HS có khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết và truy cập được
công nghệ, từ những vật dụng đơn giản như c i bút, chiếc quạt đến những hệ thống phức tạp
như mạng Internet, máy móc.
Kỹ năng kỹ thuật: HS được trang bị kỹ năng sản xuất ra đối tượng và hiểu được quy
trình để làm ra nó. Vấn đề này đòi hỏi HS phải có khả năng tổng hợp và kết hợp để biết cách
làm thế nào để cân bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ
thuật) để có được một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra HS
còn có khả năng nhìn nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan
đến kĩ thuật.
Kỹ năng to n học: Là kĩ năng nhìn nhận và nắm bắt được vai trò của toán học trong
mọi khía cạnh tồn tại trên thế giới. HS có kĩ năng to n học sẽ có khả năng thể hiện các ý
tưởng một cách chính xác, có khả năng p dụng các khái niệm và kĩ năng to n học vào cuộc
sống hằng ngày.
21
- Phát triển c c năng lực cốt lõi cho HS: Giáo dục STEM nhằm chuẩn bị cho HS những cơ
hội cũng như th ch thức trong nền kinh tế cạnh tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những
hiểu biết về c c lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, HS sẽ được phát triển tư
duy phê phán, khả năng hợp t c để thành công…
- Định hướng nghề nghiệp cho HS: Giáo dục STEM sẽ tạo cho HS có những kiến thức, kĩ
năng mang tính nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như cho nghề nghiệp
trong tương lai của HS. Từ đó, góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực, phẩm
chất tốt đặc biệt là lao động trong lĩnh vực STEM nhằm đ p ứng mục tiêu xây dựng và phát
triển đất nước.
1.3.4. Các hình thức tổ chức giáo dục STEM
Theo [12], các hình thức tổ chức giáo dục STEM bao gồm:
1. Dạy học các môn học thuộc lĩnh vực STEM
Đây là hình thức tổ chức giáo dục STEM chủ yếu trong nhà trường. Theo cách này, các
bài học, hoạt động giáo dục STEM được triển khai ngay trong quá trình dạy học các môn
học STEM theo tiếp cận liên môn.
Các chủ đề, bài học, hoạt động STEM b m s t chương trình của các môn học thành
phần. Hình thức giáo dục STEM này không làm phát sinh thêm thời gian học tập.
2. Hoạt động trải nghiệm STEM
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh được khám phá các thí nghiệm, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập các
môn học STEM. Đây cũng là c ch thức để thu hút sự quan tâm của xã hội tới giáo dục
STEM.
Để tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm STEM, cần có sự tham gia, hợp tác
của c c bên liên quan như trường phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, c c trường đại học,
doanh nghiệp.
Trải nghiệm STEM còn có thể được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa trường phổ
thông với c c cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Theo cách này, sẽ kết hợp được
thực tiễn phổ thông với ưu thế về cơ sở vật chất của giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp.
22
C c trường phổ thông có thể triển khai giáo dục STEM thông qua hình thức câu lạc bộ.
Tham gia câu lạc bộ STEM, học sinh được học tập nâng cao trình độ, triển khai các dự án
nghiên cứu, tìm hiểu các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM. Đây là hoạt động theo sở thích,
năng khiếu của học sinh, diễn ra định kỳ, trong cả năm học.
Tổ chức tốt hoạt động câu lạc bộ STEM cũng là tiền đề triển khai các dự án nghiên cứu
trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Bên cạnh đó, tham
gia câu lạc bộ STEM còn là cơ hội để học sinh thấy được sự phù hợp về năng lực, sở thích,
giá trị của bản thân với nghề nghiệp thuộc c c lĩnh vực STEM.
3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Giáo dục STEM có thể được triển khai thông qua hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ
chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật với nhiều chủ đề khác nhau thuộc c c lĩnh vực
robot, năng lượng tái tạo, môi trường, biến đổi khí hậu, nông nghiệp công nghệ cao…
Hoạt động này không mang tính đại trà mà dành cho những học sinh có năng lực, sở
thích và hứng thú với các hoạt động tìm tòi, khám phá khoa học, kỹ thuật giải quyết các vấn
đề thực tiễn.
1.3.5. Một số tiêu chí của chủ đề giáo dục STEM
Khi xây dựng một chủ đề giáo dục STEM, một số câu hỏi có thể gặp phải với c c GV đó
là liệu chủ đề được xây dựng có đúng theo tinh thần STEM hay không hay là một chủ đề
tích hợp khoa học đơn thuần. Điều gì tạo nên sự phân biệt một chủ đề giáo dục STEM với
các chủ đề học tập kh c. Điều đầu tiên cần phải khẳng định trước hết một chủ đề dạy học
theo định hướng STEM phải là một chủ đề mang tính tích hợp. Khái niệm STEM hay giáo
dục STEM là một khái niệm rộng và nhiều tầng bậc, do vậy điều này cũng ảnh hưởng tới
việc x c định hay c ch đ nh gi về một chủ đề giáo dục STEM. Trong nội dung trình bày
dưới đây nghiên cứu đề xuất một số tiêu chí nhằm x c định về một chủ đề giáo dục STEM.
1. Chủ đề STEM hướng tới giải quyết các vấn đề trong thế giới thực
Vận dụng kiến thức STEM để giải quyết các vấn đề thực tiễn chính là mục tiêu của dạy học
theo quan điểm STEM. Do vậy, bài học STEM không phải là để giải quyết các vấn đề mang
tính tưởng tượng và xa rời thực tế mà nó luôn hướng đến giải quyết các vấn đề các tình
huống trong xã hội, kinh tế, môi trường trong cộng đồng địa phương của họ cũng như toàn
cầu.
23
2. Chủ đề STEM phải hướng tới việc HS vận dụng các kiến thức trong lĩnh vực STEM để
giải quyết
Tiêu chí này nhằm đảm bảo theo đúng tinh thần giáo dục STEM, qua đó mới phát triển
được những năng lực chuyên môn liên quan.
3. Chủ đề STEM định hướng thực hành.
Định hướng hành động là một đặc điểm của quan điểm STEM. Chỉ khi chủ đề STEM định
hướng thực hành mới đảm bảo hình thành và phát triển năng lực cho HS. Điều này sẽ giúp
HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lí thuyết. Bằng cách
xây dựng các bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ được hiểu sâu về lí thuyết,
nguyên lí thông qua các hoạt động thực tế. Chính các hoạt động thực tế này sẽ giúp HS nhớ
kiến thức lâu hơn và sâu hơn. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm tòi kiến thức,
tự vận dụng kiến thức vào các hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt lại kiến thức
cho người khác. Với cách học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức nữa mà sẽ là
người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
4. Chủ đề STEM khuyến khích làm việc nhóm giữa các HS
Trên thực tế có những chủ đề STEM vẫn có thể triển khai cá nhân. Tuy nhiên, làm việc
theo nhóm là hình thức làm việc phù hợp trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp gắn
với thực tiễn. Làm việc theo nhóm là một kĩ năng quan trọng trong thế kỉ 21 bên cạnh đó khi
làm việc theo nhóm HS sẽ được đặt vào môi trường thúc đẩy các nhu cầu giao tiếp chia sẻ ý
tưởng và cùng nhau phát triển giải pháp.
1.3.6. Phát triển kỹ năng STEM
STEM được hiểu là sự kết hợp giữa bốn ngành Khoa học, công nghệ, Kĩ thuật và Toán
học thành một môn học mới, ở đó người học có cơ hội để tiếp cận với thế giới trên nhiều kía
cạnh hơn là chỉ được học từng phần kiến thức riêng rẽ và thực hành về nó [18].
STEM là một chương trình giảng dạy đưa trên ý tưởng trang bị cho người học những
kiến thức, kĩ năng liên quan đến c c lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và người học có thể áp dụng để giải quyết vấn
đề trong cuộc sống hàng ngày.
GD STEM chú trọng đến việc hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho
người học. Trong mỗi bài học theo chủ đề STEM HS được đặt trước một tình huống có vấn
24
đề thực tiễn cần giải quyết liên quan đến các kiến thức khoa học. Để giải quyết vấn đề đó,
HS phải tìm tòi nghiên cứu những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến vấn đề
(Sách giáo khoa, học liệu, Thiết bị thí nghiệm, Thiết bị công nghệ), phải biết cách mở rộng
kiến thức, biết cách sửa chữa, chế biến lại chúng cho phù hợp với tình huống có vấn đề mà
người học đang phải giải quyết.
Phát triển kĩ năng STEM là thông qua c c chủ đề, bài học liên quan đến thực tiễn giúp
học sinh phát hiện sự liên hệ cần thiết giữa c c kĩ năng thành phần của STEM, học sinh được
vận dụng c c kĩ năng STEM để giải quyết vấn đề qua đó giúp c c em ph t triển c c kĩ năng
này.
1.4. Dạy học theo định hướng giáo dục STEM
1.4.1. Đặc trưng của bài học STEM
- Một chủ đề STEM đầy đủ sẽ hội tụ cả bốn thành tố của STEM như:
+ Khoa học: C c quy luật tự nhiên, xã hội
+ Công nghệ: Quy trình sản xuất ra sản phẩm học tập.
+ Kĩ thuật: Thiết kế, chế tạo, đẽo gọt,...
+ To n học: Ý nghĩa c c con số, hình dạng, phép tính, số lượng liên quan đến sản
phẩm chế tạo.
Một chủ đề STEM có thể khuyết một hoặc một vài thành phần trên, nhưng tối thiểu
phải có từ hai thành tố trở lên.
- Một bài học STEM có c c đặc trưng sau:
+ Bài học STEM tập trung vào c c tình huống và c c vấn đề mang tính thực tiễn liên
quan đến vấn đề xã hội, kinh tế, môi trường cần được giải quyết.
+ Bài học STEM thường được hướng dẫn bằng c c qu trình thiết kế kĩ thuật.
+ Bài học STEM đặt HS vào hàng loạt những câu hỏi - đ p về thực hành và những
kh m ph có kết thúc mở. Trong c c bài học STEM, con đường học tập STEM có kết thúc
mở trong một qu trình không qu ràng buộc. Điều ràng buộc, nếu có chỉ là c c vật liệu
được cung cấp sẵn.
Một bài học STEM có thể khuyết một hoặc một vài thành phần của STEM nhưng tối
thiểu phải có từ hai thành phần trở lên.
25
Gi o dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và
kỹ năng cần thiết liên quan đến c c lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và To n học.
C c kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS
không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra được những sản phẩm
trong cuộc sống hàng ngày. Gi o dục STEM sẽ thu hẹp khoảng c ch giữa hàn lâm và thực
tiễn, tạo ra những con người có năng lực làm việc “tức thì” trong môi trường có tính s ng tạo
cao và sử dụng trí óc có tính chất công việc ít lặp lại.
Gi o dục STEM có đặc trưng không phải là để HS trở thành những nhà to n học, nhà
khoa học, kỹ sư hay những kỹ thuật viên mà là ph t triển cho HS c c kỹ năng có thể được sử
dụng để làm việc và ph t triển trong thế giới công nghệ hiện đại ngày nay. Đó cũng chính là
kỹ năng STEM. Kỹ năng STEM được hiểu là sự tích hợp, lồng ghép hài hòa từ bốn nhóm kỹ
năng là: Kỹ năng Khoa học, kỹ năng Công nghệ, kỹ năng Kỹ thuật và kỹ năng To n học.
Một trong những phương ph p dạy và học mang lại hiệu quả cao nhất cho gi o dục
STEM là phương ph p “Học qua hành” - “Learning by doing”. Phương ph p “Học qua
hành” giúp HS có được kiến thức từ kinh nghiệm thực hành chứ không phải chỉ từ lý thuyết.
Bằng c ch xây dựng c c bài giảng theo chủ đề và dựa trên thực hành, HS sẽ được hiểu sâu
về lý thuyết, nguyên lý thông qua c c hoạt động thực tế. Chính c c hoạt động thực tế này sẽ
giúp HS nhớ kiến thức lâu hơn, sâu hơn. HS sẽ được làm việc theo nhóm, tự thảo luận tìm
tòi kiến thức, tự vận dụng kiến thức vào c c hoạt động thực hành rồi sau đó có thể truyền đạt
lại kiến thức cho người kh c. Với c ch học này, GV không còn là người truyền đạt kiến thức
nữa mà sẽ là người hướng dẫn để HS tự xây dựng kiến thức cho chính mình.
1.4.2. Quy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM
Dựa trên mục tiêu giáo dục STEM; các tiêu chí của một chủ đề STEM; các hình thức tổ chức
giáo dục STEM, quy trình thiết kế một chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM
được thực hiện như sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề bài học
Căn cứ vào nội dung kiến thức trong chương trình môn học và các hiện tượng, quá trình gắn
với các kiến thức đó trong tự nhiên; quy trình hoặc thiết bị công nghệ có sử dụng của kiến
thức đó trong thực tiễn... để lựa chọn chủ đề của bài học. Những ứng dụng đó có thể là: Hiện
tượng tán sắc ánh sáng - Tính chất sóng của ánh sáng - Máy quang phổ lăng kính; Hiện
26
tượng khúc xạ và phản xạ ánh sáng - Gương cầu và thấu kính - Ống nhòm, kính thiên văn;
Sự chìm, nổi - lực đẩy Ác-si-mét - Thuyền/bè; Hiện tượng cảm ứng điện từ - Định luật Cảm
ứng điện từ và Định luật Lenxơ - M y ph t điện/động cơ điện; Vật liệu cơ khí; C c phương
ph p gia công cơ khí; C c cơ cấu truyền và biến đổi chuyển động; Các mối ghép cơ khí;
Mạch điện điều khiển cho ngôi nhà thông minh; Sữa chua/dưa muối - Vi sinh vật - Quy trình
làm sữa chua/muối dưa; Thuốc trừ sâu - Phản ứng hoá học - Quy trình xử lý dư lượng thuốc
trừ sâu; Hoá chất - Phản ứng hoá học - Quy trình xử lý chất thải; Sau an toàn - Hoá sinh Quy trình trồng rau an toàn...
Bước 2: Xác định vấn đề cần giải quyết
Sau khi chọn chủ đề của bài học, cần x c định vấn đề cần giải quyết để giao cho học sinh
thực hiện sao cho khi giải quyết vấn đề đó, học sinh phải học được những kiến thức, kỹ năng
cần dạy trong chương trình môn học đã được lựa chọn (đối với STEM kiến tạo) hoặc vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã biết (đối với STEM vận dung) để xây dựng bài học. Theo
những ví dụ nêu trên, nhiệm vụ giao cho học sinh thực hiện trong các bài học có thể là: Thiết
kế, chế tạo một máy quang phổ đơn giản trong bài học về bản chất sóng của ánh sáng; Thiết
kế, chế tạo một ống nhòm đơn giản khi học về hiện tượng phản xạ và khúc xạ ánh sáng; Chế
tạo bè nổi/thuyền khi học về Định luật Ác - si - mét; Chế tạo m y ph t điện/động cơ điện khi
học về cảm ứng điện từ; Thiết kế mạch lôgic khi học về dòng điện không đổi; Thiết kế robot
leo dốc, cầu bắc qua hai trụ, hệ thống tưới nước tự động, mạch điện cảnh b o và điều khiển
cho ngôi nhà thông minh; Xây dựng quy trình làm sữa chua/muối dưa; Xây dựng quy trình
xử lý dư lượng thuốc trừ sâu trong rau/quả; Xây dựng quy trình xử lý hoá chất ô nhiễm trong
nước thải; Quy trình trồng rau an toàn…
Bước 3: Xây dựng tiêu chí của thiết bị/giải pháp giải quyết vấn đề
Sau khi đã x c định vấn đề cần giải quyết/sản phẩm cần chế tạo, cần x c định rõ tiêu chí
của giải pháp/sản phẩm. Những tiêu chí này là căn cứ quan trọng để đề xuất giả thuyết khoa
học/giải pháp giải quyết vấn đề/thiết kế mẫu sản phẩm. Đối với các ví dụ nêu trên, tiêu chí
có thể là: Chế tạo máy quang phổ sử dụng lăng kính, thấu kính hội tụ; tạo được các tia ánh
sáng màu từ nguồn sáng trắng; Chế tạo ống nhòm/kính thiên văn từ thấu kính hội tụ, phân
kì; quan s t được vật ở xa với độ bội giác trong khoảng nào đó; Quy trình sản xuất sữa
chua/muối dưa với tiêu chí cụ thể của sản phẩm (độ ngọt, độ chua, dinh dưỡng...); Quy trình
27
xử lý dư lượng thuốc trừ sâu với tiêu chí cụ thể (loại thuốc trừ sâu, độ "sạch" sau xử lý); Quy
trình trồng rau sạch với tiêu chí cụ thể ("sạch" cái gì so với rau trồng thông thường)...
Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
Tiến trình tổ chức hoạt động dạy học được thiết kế theo c c phương ph p và kỹ thuật dạy
học tích cực. Mỗi hoạt động học được thiết kế rõ ràng về mục đích, nội dung và sản phẩm
học tập mà học sinh phải hoàn thành. Các hoạt động học đó có thể được tổ chức cả ở trong
và ngoài lớp học (ở trường, ở nhà và cộng đồng).
Cần thiết kế bài học điện tử trên mạng để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học của học sinh bên
ngoài lớp học.
1.4.3. Dạy học Toán theo định hướng giáo dục STEM
Dạy học To n theo định hướng gi o dục STEM về bản chất được hiểu là thông qua
việc dạy học môn To n nhằm rèn luyện cho HS c c kỹ năng STEM. C c kiến thức và kỹ
năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho nhau, giúp HS không chỉ hiểu sâu sắc
c c kiến thức, kĩ năng của c c môn học STEM mà còn có thể thực hành và tạo ra được
những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày của c c em.
Dạy học To n theo định hướng gi o dục STEM sẽ thu hẹp khoảng c ch giữa hàn lâm
và thực tiễn, giúp cho HS hiểu được c c ứng dụng của c c kiến thức được học và vận dụng
được c c kiến thức đó trong thực tiễn tạo ra những con người có năng lực giải quyết vấn đề
trong môi trường có tính s ng tạo cao.
Tùy thuộc vào bối cảnh dạy học cụ thể của c c trường phổ thông ở Việt Nam mà c c
gi o viên có thể s ng tạo trong việc vận dụng quy trình và p dụng c c mức độ tích hợp
STEM trong dạy học To n để không những gia tăng điềm đam mê to n học cho HS mà qua
đó HS còn được ph t triển c c phẩm chất và năng lực kh c.
1.3.3.1. Đặc trưng của dạy học toán theo định hướng giáo dục STEM
Dạy học To n theo định hướng gi o dục STEM có c c đặc trưng sau:
- Mục tiêu dạy học thường được mô tả một c ch chi tiết, rõ ràng có thể quan s t và
đ nh gi được, chú trọng đến c c mục tiêu gi o dục STEM.
- HS được củng cố, mở rộng c c kiến thức, kĩ năng c c lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và To n học.
- HS hiểu rõ hơn vai trò công cụ của môn to n đối với c c môn học kh c và thực tiễn.
28
-
Dạy
học
dựa
trên
định
hướng
29
hành
động
và
sản
phẩm.
- Tư tưởng dạy học tích hợp liên môn và định hướng vận dụng vào giải quyết
c c vấn đề thực tiễn.
- Đ nh gi trong dạy học định hướng gi o dục STEM sẽ tập trung vào đ nh gi
qu trình và đ nh gi sản phẩm.
1.3.3.2. Quy trình và các mức độ tích hợp STEM trong dạy học toán ở trường THPT
ở Việt Nam
Dựa trên nghiên cứu lí luận về giáo dục STEM, dạy học To n theo định hướng
giáo dục STEM, về thực trạng dạy học môn To n theo định hướng giáo dục STEM
trong chương trình gi o dục phổ thông mới cũng như ở c c trường phổ thông hiện
nay, chúng tôi đề xuất quy trình dạy học môn To n theo định hướng giáo dục STEM
bao gồm c c bước sau:
Bước 1: Thiết kế kế hoạch bài học.
-
X c định mục tiêu bài học: GV cần x c định các mục tiêu bài học, ngoài các
muc tiêu về kiến thức, kĩ năng To n học cần x c định rõ mục tiêu phát triển kĩ
năng STEM cho học sinh.
-
X c định các nội dung Toán, Khoa học, Kĩ thuật và Công nghệ phù hợp có thể
tích hợp trong bài dạy.
-
Thiết kế chuỗi hoạt động để đạt được mục tiêu.
Bước 2: Tổ chức thực hiện
-
GV và HS chuẩn bị nguyên vật liệu, phương tiện thiết bị phục vụ cho bài học.
-
GV nghiên cứu phương n tổ chức, mức độ ứng dụng STEM các hoạt động
học tập cho phù hợp với đối tượng HS, nội dung của bài học, thời gian dạy
học, sĩ số lớp học, không gian lớp học, cơ sở vật chất có được.
*Mức độ 1: Đề xuất các ý tưởng STEM
+ Trên lớp: Thông qua hoạt động học tập, HS (hoặc nhóm HS) phát hiện ra các
ý tưởng STEM tức là có thể vận dụng các kiến thức toán học với một trong các kiến
thức thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc kĩ thuật để đề xuất ra các giải pháp giải
quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn.
+ Ở nhà: HS (nhóm HS) đề xuất bản thiết kế và làm c c mô hình theo ý tưởng
và bản thiết kế đã đề xuất bằng các nguyên vật liệu tận dụng.
1
+ Trên lớp (buổi học sau): GV cho HS (nhóm HS) thuyết minh cho các mô
hình, GV và HS kh c đ nh giá, góp ý cho các mô hình.
Lưu ý: Mức độ này nên áp dụng cho các lớp kiến thức, kĩ năng STEM của học
sinh còn hạn chế, hoặc đối với bài học có nhiều nội dung, hoặc thời gian không nhiều
(1 tiết).
* Mức độ 2: Đề xuất bản thiết kế cho các ý tưởng STEM
+ Trên lớp: Thông qua hoạt động học tập, HS (nhóm HS) phát hiện ra các ý
tưởng STEM tức là có thể vận dụng các kiến thức toán học với một trong các kiến
thức thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ hoặc kĩ thuật để đề xuất ra các giải pháp giải
quyết các tình huống nảy sinh trong thực tiễn, sau đó đề xuất bản thiết kế cho ý tưởng
STEM đó.
+ Ở nhà: HS (nhóm HS) làm các mô hình bằng các nguyên vật liệu tận dụng
theo ý tưởng và bản thiết kế đã đề xuất.
+ Trên lớp (buổi học sau): GV cho HS (nhóm HS) thuyết minh cho các mô
hình, GV và HS kh c đ nh gi , góp ý cho c c mô hình.
Lưu ý: Mức độ này nên áp dụng cho các lớp kiến thức, kĩ năng STEM của học
sinh tương đối tốt hoặc đối với bài học không có nhiều nội dung, hoặc thời gian
không quá ít (2 tiết).
* Mức độ 3: Thiết kế các mô hình STEM
Thông qua hoạt động học tập, HS (nhóm HS) phát hiện ra c c ý tưởng STEM
tức là có thể vận dụng các kiến thức toán học với một trong các kiến thức thuộc lĩnh
vực khoa học, công nghệ hoặc kĩ thuật để đề xuất ra các giải pháp giải quyết các tình
huống nảy sinh trong thực tiễn, sau đó đề xuất bản thiết kế cho ý tưởng STEM.
HS (nhóm HS) dùng các nguyên vật liệu tận dụng để làm mô hình ngay tại
lớp. GV cho HS (nhóm HS) thuyết minh cho c c mô hình, GV và HS đ nh gi , góp ý
cho các mô hình.
Lưu ý: Mức độ này nên áp dụng cho các lớp kiến thức, kĩ năng STEM của học
sinh tốt, hoặc đối với bài học không có ít nội dung, hoặc thời gian nhiều (từ 3 tiết trở
lên).
Bước 3: Đ nh gi việc dạy, rút kinh nghiệm
2
Ở bước này, các GV (hoặc nhóm các GV) sau khi dạy xong sẽ đối chiếu kết
quả bài dạy với mục tiêu đã x c định để biết được mức độ đạt được mục tiêu của tiết
dạy. Nên x c định các nguyên nhân thành công hoặc chưa thành công của bài dạy.
Trên cơ sở đó, c c GV sẽ rút kinh nghiệm cho đồng nghiệp hoặc cá nhân GV tự rút
kinh nghiệm để có sự điều chỉnh sao cho các tiết dạy sau hiệu quả hơn.
1.4.4. Vai trò của dạy học theo định hướng giáo dục STEM đối với việc phát triển
năng lực cho HS THPT
Dạy học theo định hướng STEM có vai trò đối với việc phát triển năng lực cho
HS THPT. Cụ thể là:
- Đảm bảo giáo dục toàn diện: Triển khai giáo dục STEM ở nhà trường, bên
cạnh các môn học đang được quan tâm như To n học, Khoa học, c c lĩnh vực công
nghệ, kĩ thuật cũng sẽ được quan tâm, đầu tư trên tất cả c c phương diện về đội ngũ
GV, chuơng trình, cơ sở vật chất.
- Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM: Các dự án học tập trong giáo dục
STEM hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn,
HS được hoạt động, trải nghiệm và thấy được ý nghĩa của tri thức với cuộc sống, nhờ
đó sẽ nâng cao hứng thú học tập của HS.
- Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh: Khi triển khai các
dự án học tập STEM, HS hợp tác với nhau, chủ động và tự lực thực hiện các nhiệm
vụ học; được làm quen hoạt động có tính chất nghiên cứu khoa học. Các hoạt động
nêu trên góp phần tích cực vào hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.
- Kết nối trường học với cộng đồng: Để đảm bảo triển khai hiệu quả giáo dục
STEM, cơ sở giáo dục phổ thông thường kết nối với c c cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
c c trường đại học tại địa phương nhằm khai thác nguồn lực về con người, cơ sở vật
chất. Bên cạnh đó, gi o dục STEM phổ thông cũng hướng tới giải quyết các vấn đề
có tính đặc thù của địa phương.
- Hướng nghiệp, phân luồng: Tổ chức tốt giáo dục STEM ỏ trường phổ thông,
HS sẽ được trải nghiệm trong c c lĩnh vực STEM, đ nh gi đuợc sự phù hợp, năng
khiếu, sở thích của bản thân với nghề nghiệp thuộc lĩnh vực STEM. Thực hiện tốt
giáo dục STEM trường phổ thông cũng là c ch thức thu hút HS theo học, lựa chọn
3
các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM, các ngành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân
lực trong cuộc cách mạng công nghiêp lần thứ tư.
- Góp phần củng cố, đào sâu, hệ thống hóa kiến thức khoa học đã học trong
chương trình, phát hiện và khắc phục những sai lầm của HS mắc phải trong chương
trình. Hơn nữa, mở rộng kiến thức và năng lực thuộc c c lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Toán học.
- Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và định hướng nghề nghiệp cho HS, đặc
biệt là các ngành nghề thuộc c c lĩnh vực STEM.
- Phát hiện c c HS có năng lực vượt trội về Khoa học và Kĩ thuật, bồi dưỡng
các HS này trở thành lực lượng nòng cốt, để tham gia các cuộc thi lớn như: liên hoan
tuổi trẻ sáng tạo, cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp Quốc gia cho HS trung học.
1.5. Thực trạng của việc dạy học nội dung thống kê ở trường trung học phổ thông
Để tiến hành nghiên cứu về thực trạng việc dạy học STEM trong DH môn Toán
ở trường THPT, chúng tôi đã tiến hành hồi cứu tư liệu, điều tra, khảo sát bằng phiếu
hỏi đối với các GV và HS ở trường THPT Trại Cau, THPT Ngô Quyền - tỉnh Thái
Nguyên với mục đích thu thập thông tin, phân tích thuận lợi, khó khăn của thực trạng
dạy học STEM trong DH môn Toán ở trường THPT.
- Phương ph p phân loại, hệ thống hóa: Xem xét việc thể hiện yêu cầu tích hợp
trong DH môn Toán ở SGK môn Toán cấp THPT hiện hành.
- Phương ph p điều tra, khảo sát: Dự giờ, quan sát những biểu hiện của GVvà
HS trong hoạt động dạy và học. Xây dựng mẫu phiếu khảo sát và tiến hành điều tra
về tình hình dạy - học của GV, HS về dạy học STEM trong DH môn Toán ở một số
trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
+ Mục đích khảo sát nhằm đ nh gi thực trạng của việc dạy học STEM trong
DH môn Toán ở trường THPT.
+ Nội dung khảo sát tìm hiểu nhận thức, sự hiểu biết của GV về dạy học STEM.
+ Đối tượng khảo sát là 30 GV dạy môn Toán và 120 HS ở trường THPT.
+ Địa điểm khảo s t là trường THPT Trại Cau, THPT Ngô Quyền - tỉnh Thái Nguyên.
+ Thời gian khảo s t th ng 10 năm 2019.
4
- Phương ph p phỏng vấn: Trao đổi với GV dạy bộ môn Toán ở một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên về tình hình dạy học STEM. Chúng tôi đã
phỏng vấn qua một số câu hỏi để biết được hiểu biết của GV về dạy học STEM,
những căn cứ để GV dạy học STEM, phương ph p DH khi dạy học STEM, những
khó khăn mà GV thường gặp khi dạy học STEM.
Hỏi trực tiếp một số HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
về việc ứng dụng tri thức toán học vào giải bài tập vật lí, sinh học và các bài toán
trong thực tế (xem phụ lục 1).
Qua điều tra, khảo s t, dự giờ, phỏng vấn gi o viên và học sinh chúng tôi đã rút
ra được một số nhận xét sau:
1.4.1. Thực trạng dạy học thống kê
Việc dạy học nội dung thống kê ở trường phổ thông hiện nay chưa được chú
trọng bằng những nội dung kh c như giải tích, hình học, đại số,...
- Phần lí thuyết: c c kh i niệm, định lí chủ yếu được giới thiệu, sau đó HS vận
dụng để giải một số bài tập.
- Phần bài tập: HS chủ yếu giải c c bài tập yêu cầu trong s ch gi o khoa và s ch
bài tập, ít khi gi o viên giao thêm bài tập ngoài hoặc những bài tập có liên quan đến
thực tiễn, GV cũng ít khi hướng dẫn cho HS tìm tòi ph t hiện, mở rộng bài to n, mà
chủ yếu là gợi ý cho HS hiểu, hướng dẫn giải c c bài mẫu bằng c ch p dụng trực
tiếp công thức sau đó học sinh làm c c bài tập tương tự.
HS chỉ quan tâm tới việc p dụng c c công thức để tính to n, mục đích của HS
chỉ là làm sao để giải được bài to n đó mà HS ít quan tâm tới sự liên hệ của bài to n
đó trong thực tiễn, hay suy nghĩ về việc vận dụng c c kiến thức đã học để giải quyết
c c bài to n thực tiễn.
Khi được hỏi về lí do, chúng tôi nhận được câu trả lời từ phía học sinh và gi o
viên như sau:
- Đa số gi o viên được hỏi đưa ra lí do là nội dung nhiều mà thời gian phân bổ
ít tiết, c c nội dung đã được nhắc đến ở c c lớp dưới được đưa vào nội dung giảm tải
(học sinh tự nghiên cứu) hoặc gộp nhiều tiết vào dạy trong một tiết nên chủ yếu là
giới thiệu. Thống kê là một nội dung gắn liền với thực tiễn và được vận dụng nhiều
5
trong thực tiễn tuy nhiên năng lực của HS nhiều khi không cho phép gi o viên mở
rộng và phân tích sâu c c vấn đề, c c em có thể giải tốt c c bài tập yêu cầu trong s ch
gi o khoa và đảm bảo học hết nội dung chương trình có khi đã được coi là đạt được
mục tiêu bài học. Do đó, việc dạy học nội dung thống kê chưa được chú trọng bằng
c c nội dung kh c.
- Đối với học sinh, c c em thường có tâm lí rằng nội dung thống kê ít nằm
trong c c đề kiểm tra, thi cử, thời lượng học nội dung này trên lớp không nhiều, gi o
viên cũng không đưa ra c c vấn đề thực tế cho c c em giải quyết nên c c em không
thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa của nó từ đó làm cho học sinh cũng ít quan tâm và
đầu tư thời gian học tập cho cho nó.
1.4.2. Thực trạng dạy học phát triển kỹ năng STEM cho học sinh
Khi khảo sát về thực trạng dạy học phát triển kĩ năng STEM cho học sinh,
chúng tôi thu được kết quả như sau:
+ Kết quả khảo sát giáo viên:
(1) Thầy cô hiểu gì về khái niệm giáo dục STEM?
3%
13 %
Gi o dục STEM là dạy học tích
hợp liên môn
Gi o dục STEM là định hướng
gi o dục
22 %
61 %
Gi o dục STEM là phương ph p
tiếp cận liên môn Khoa học
Ý kiến kh c
Biểu đồ 1.1. Thống kê sự hiểu biết về giáo dục STEM
Với kết quả như biểu đồ trên, cho thấy gi o viên đã có tìm hiểu về giáo dục
STEM, tuy nhiên sự hiểu biết này chưa thực sự hoàn thiện, gi o viên chưa tìm hiểu
một cách bài bản và toàn diện về giáo dục STEM. Nguyên nhân có thể là do giáo dục
6
nước ta chưa đưa STEM vào chương trình phổ thông một cách cụ thể và chi tiết với
mục đích rõ ràng như c c môn học kh c, c c trường cũng ít có cơ hội triển khai các
hoạt động STEM mà chủ yếu là do giáo viên tự tìm hiểu, thiết kế và tổ chức, giáo
viên chưa được hướng dẫn cụ thể mà chỉ dừng lại ở các hội thảo STEM và một số
cuộc thi.
(2) Theo thầy cô vai trò của dạy học giáo dục STEM là gì?
21
Đảm bảo gi o dục toàn diện
48
Nâng cao hứng thú học tập c c
môn học STEM
Hình thành và ph t triển năng
lực, phẩm chất cho HS
12
Kết nối trường học với cộng
đồng
8
Hướng nghiệp, phân luồng
15
Biểu đồ 1.2. Thống kê ý nghĩa của việc dạy học giáo dục STEM
Với câu hỏi về ý nghĩa của việc dạy học giáo dục STEM, đa phần giáo viên
đều cho rằng giáo dục STEM đảm bảo phát triển giáo dục toàn diện (48%), 21 %
giáo viên cho rằng giáo dục STEM giúp hướng nghiệp và phân luồng, 15% giáo
viên chọn nâng cao hứng thú học tập, 12% giáo viên chọn ý nghĩa kết nối trường
học với cộng đồng và có 8% giáo viên chọn hình thành và phát triển năng lực,
phẩm chất cho học sinh.
(3) Theo thầy cô có cần thiết dạy học môn To n theo hướng phát triển kĩ năng
STEM cho học sinh không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Hoàn toàn không
7
8
2
Rất cần thiết
Cần thiết
23,5
Không cần thiết
65
Hoàn toàn không
Biểu đồ 1.3. Thống kê sự cần thiết dạy học môn Toán theo định hướng giáo dục STEM
Trên cơ sở vai trò của dạy học giáo dục STEM, phần lớn (65%) giáo viên cho rằng
dạy học môn To n theo định hướng giáo dục STEM là rất cần thiết, chỉ có 8% giáo viên
thấy không cần thiết và 2% chọn hoàn toàn không. Điều đó cho thấy, các thầy cô đều
nhận thấy tầm quan trọng của việc đưa gi o dục STEM vào dạy học môn Toán.
(8) Thầy cô có thường xuyên tổ chức dạy học môn to n theo hướng phát triển kĩ
năng STEM cho học sinh không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
8
22
Rất thường xuyên
15
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
55
Biểu đồ 1.4. Thống kê mức độ thường xuyên tổ chức dạy STEM
8
(9) Thầy cô có thường xuyên đưa tình huống thực tiễn vào dạy học môn toán không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
3
21
Rất thường xuyên
46
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
30
Biểu đồ 1.5. Thống kê mức độ thường xuyên đưa tình huống thực tiễn vào dạy học
Với hai câu hỏi trên, chúng tôi thấy rằng, đa phần gi o viên không thường
xuyên tổ chức dạy học môn To n theo hướng phát triển kĩ năng STEM cho học sinh
(55%) tuy nhiên giáo viên lại thường xuyên đưa c c tình huống thực tiễn vào toán
học. Như vậy về bản chất thì giáo viên có chú ý tới việc gắn toán học với thực tiễn và
các môn học khác, tuy nhiên cách tổ chức hoạt động và tên gọi không giống nhau.
+ Kết quả khảo sát học sinh:
(1) Trước khi nhận được phiếu khảo s t này, em đã từng nghe hay đọc về c c kĩ
năng STEM chưa?
Đã từng nghe
Nghe rất nhiều
Chưa nghe nói bao giờ
25
35
Nghe rất nhiều
Đã từng nghe
Chưa nghe bao giờ
40
Biểu đồ 1.6. Thống kê sự tiếp cận của học sinh với STEM
9
Với câu hỏi đầu tiên về STEM, chúng tôi thấy rằng không có sự chênh lệch lớn
giữa ba lựa chọn, đặc biệt chỉ có 40% học sinh chưa từng biết khái niệm này. Như
vậy, giáo dục STEM cũng đã phổ cập đến học sinh qua nhiều kênh thông tin khác
nhau (b o đài, mạng xã hội, các cuộc thi,…)
Đối với các câu hỏi còn lại, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
- HS rất hứng thú với các tiết học được thực hành nhiều.
- HS thích các bài toán gắn với thực tiễn hơn là to n học thuần túy.
- HS mong muốn các tiết học gắn với thực tiễn nhưng không có nhiều thời gian
để tìm hiểu vì lượng kiến thức các em phải học là rất lớn.
1.5. Tiểu kết chương 1
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, chúng tôi thấy rằng có thể tổ chức
dạy học phát triển c c kĩ năng STEM cho học sinh trong dạy học môn to n, đặc biệt
cần phải tổ chức dạy học STEM vì Toán học là một trong những kĩ năng thành phần
quan trọng của c c kĩ năng STEM. Nội dung Thống kê là một trong những nội dung
phù hợp nhất có thể chọn để thiết kế c c chuyên đề dạy học STEM. Tuy nhiên, để tổ
chức dạy học phát triển kĩ năng STEM cho học sinh thông qua dạy học môn Toán nói
chung, nội dung thống kê nói riềng còn nhiều khó khăn, gi o viên gặp khó khăn trong
việc thiết kế các chủ đề. Vì vậy, chúng tôi thấy cần thiết phải thiết kế các chủ đề dạy
học phát triển kĩ năng STEM đồng thời đề xuất một số biện ph p sư phạm nhằm phát
triển kĩ năng STEM cho học sinh trong dạy học môn Toán.
10
Chương 2
MỘT SỐ CHỦ ĐỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG STEM
CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC NỘI DUNG THỐNG KÊ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
2.1. Nội dung chủ đề thống kê trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
Trong chương trình gi o dục phổ thông mới cụ thể là chương trình môn to n đã
chỉ rõ mục tiêu của việc dạy học nội dung Thống kê và Xác suất là hoàn thiện khả
năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các
công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số đặc trưng đo xu thế trung tâm và
đo mức độ phân t n cho mẫu số liệu không ghép nhóm và ghép nhóm; sử dụng các
quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu nhiên, các khái niệm cơ
bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn.
Nội dung thống kê (và xác suất) chiếm 14% thời lượng của chương trình môn To n
và được trình bày tường minh từ nội dung chương trình lớp 2 tới lớp 12. Như vậy có thể
thấy, thời lượng dành cho mạch kiến thức về thống kê không nhiều bằng các mạch kiến
thức kh c như Số, Đại số, Giải tích, Đo lường,... Tuy nhiên, nội dung này có vai trò rất
quan trọng và đặc biệt nó gắn liền với thực tiễn, giúp học sinh thấy rõ mối liên hệ giữa
toán học và thực tiễn cũng như vai trò của toán học trong thực tiễn.
Phân tích vài nét về chương trình, SGK và tình hình chung về dạy học thống kê
có thể thấy như sau:
Bậc tiểu học (Từ lớp 1 đến lớp 5): Nội dung thống kê được tổ chức thành 1 bài
ở học kì II trong chương trình to n lớp 3 - Bài: “Làm quen với số liệu thống kê”. Bài
học này giới thiệu dãy số liệu và bảng thống kê ở mức độ rất đơn giản. Trong phần
bài tập cũng chỉ yêu cầu học sinh kỹ năng sắp xếp, so sánh các số trong dãy số liệu
hay trong bảng thống kê, điền số liệu cho sẵn vào vị trí thích hợp trong bảng mà
không yêu cầu học sinh phải tự lập được bảng thống kê.
Bậc trung học cơ sở (Lớp 6 đến lớp 9): trong chương trình to n lớp 7, nội dung
thống kê được tổ chức thành 1 chương riêng biệt ở đầu học kì II với các nội dung:
- Thu thập số liệu thống kê, tần số.
11
- Bảng “tần số” c c gi trị của dấu hiệu.
- Biểu đồ.
- Số trung bình cộng, mốt của dấu hiệu.
Yêu cầu đặt ra cho việc dạy học chương này là:
- Về kiến thức: Học sinh bước đầu hiểu được một số khái niệm cơ bản như
bảng số liệu thống kê ban đầu, dấu hiệu, giá trị của dấu hiệu, tần số, bảng “tần số”
(bảng phân phối thực nghiệm), công thức tính số trung bình cộng và ý nghĩa đại diện
của nó, ý nghĩa của mốt; thấy được vai trò của thống kê trong thực tiễn.
- Về kỹ năng:
+ Biết tiến hành thu thập số liệu từ các cuộc điều tra nhỏ.
+ Biết cách tìm các giá trị khác nhau trong bảng số liệu thống kê và tần số
tương ứng. Lập được bảng tần số, biểu diễn được bằng cột đứng các mối liên hệ nói
trên và nhận xét sơ bộ sự phân phối các giá trị của dấu hiệu.
+ Biết tính số trung bình cộng, tìm mốt của dấu hiệu.
Bậc trung học phổ thông (Lớp 10 đến lớp 12): Nội dung thống kê xuất hiện
trong chương trình to n lớp 10, chương V - Thống kê. Nội dung bao gồm:
- Bảng phân bố tần số và tần suất.
- Biểu đồ.
- Số trung bình cộng, trung vị, mốt.
- Phương sai và độ lệch chuẩn.
Với yêu cầu:
- Về kiến thức
+ Học sinh biết c c kh i niệm: tần số, tần suất, bảng phân bố tần số, tần suất,
bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp.
+ Hiểu được nội dung c c biểu đồ tần số, tần suất hình cột, biểu đồ tần suất hình
quạt, đường gấp khúc tần số, tần suất.
+ Ghi nhớ công thức tính số trung bình, số trung vị, mốt, phương sai và độ lệch
chuẩn của mẫu số liệu. Hiểu được ý nghĩa của c c số này.
- Về kỹ năng
+ Biết c ch trình bày một mẫu số liệu dưới dạng một bảng phân bố tần số, tần
suất, bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp (cho trước c c lớp ghép) quạt, đường gấp
khúc tần số, tần suất.
12
+ Biết vẽ c c biểu đồ tần số, tần suất hình cột, biểu đồ tần suất hình quạt, đường
gấp khúc tần số, tần suất.
+ Biết tính số trung bình cộng, số trung vị, phương sai và độ lệch chuẩn.
2.2. Thiết kế một số chủ đề dạy học thống kê theo hướng phát triển kĩ năng
STEM cho học sinh
2.2.1. Chủ đề 1: Biểu diễn, phân tích số liệu thống kê
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- HS sẽ được trải nghiệm việc vận dụng các kiến thức thống kê, các phần mềm,
ưng dụng hỗ trợ tính toán, khảo s t, điều tra một vấn đề thực tiễn.
- HS biết cách lựa chọn c c tiêu chí để thu thập số liệu liên quan đến vấn đề cần
thống kê.
- Biết các loại biểu đồ thường dùng biểu diễn số liệu, các khái niệm của thống
kê như số trung bình, trung vị, mốt, phương sai, độ lệch chuẩn.
2. Kỹ năng
- Sử dụng các công cụ kh c nhau để thu thập số liệu.
- Dựa vào bảng số liệu đã thu thập được mô hình hóa thành các biểu đồ.
- Đọc số liệu từ bảng số liệu.
- Tính toán, xử lí số liệu đã thu thập và rút ra nhận xét.
3. Thái độ
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập.
- Đảm bảo tính tự học, hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề của người học.
4. Năng lực
Góp phần phát triển ở người học năng lực hợp t c, năng lực giải quyết vấn đề,
năng lực mô hình hóa toán học.
5. Sản phẩm đạt được
- Khoa học (S): Vận dụng các kiến thức Toán học, Vật lí, Hóa học, Sinh học...
để giải quyết một số tình huống thực tiễn.
- Công nghệ (T): Sử dụng, quản lý và truy cập các nguồn dữ liệu, phần mềm hỗ
trợ việc tính to n, điều tra.
13
- Kỹ thuật (E): Sử dụng kiến thức tin học văn phòng vẽ biểu đồ, tính toán, xử lí
dữ liệu.
- Toán học (M): Vận dụng kiến thức thống kê để giải quyết bài toán.
II. Giới thiệu chủ đề
Lứa tuổi HS
Lớp 10, lứa tuổi 15-16 tuổi
Mức độ tiếp thu
TB - Khá - Giỏi
Vấn đề cần tập
Trong chủ đề này, HS vận dụng kiến thức về thống kê để thu
thập dữ liệu của một số đối tượng, mô tả được dữ liệu đã thu
trung
thập và tập biểu diễn số liệu thống kê dưới dạng các biểu đồ.
Bối cảnh thực tế
Một số vấn đề thực tiễn cần thống kê.
Tin học
Liên kết với các
môn học
Các nội dung kiến 1. Lập bảng tần số, tần suất
thức
liên
quan 2. Vẽ biểu đồ
đến bài toán trong 3. Số trung bình, trung vị
chủ đề
4. Phương sai, độ lệch chuẩn
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn
a. Mục đích của hoạt động
- HS phát hiện ra vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn là: Các vấn đề cần thống
kê số liệu để rút ra những suy luận cần thiết.
- HS có hứng thú tìm cách giải quyết vấn đề.
b. Nội dung hoạt động
- GV cho HS tìm hiểu đề bài 4 bài toán.
Bài toán 1. Học sinh lớp 12A1 có nhiều lựa chọn sau khi tốt nghiệp. Em hãy
điều tra và thống kê xu hướng lựa chọn của các HS lớp 12A1 và đưa ra nhận xét.
Bài toán 2. Trong mùa Covid, chi tiêu của nhiều gia đình thay đổi. Em hãy
thống kê chi tiêu của gia đình em trong 6 th ng gần đây và đưa ra nhận xét.
Bài toán 3. Các bạn học sinh trong lớp thường viết hai loại bút bi là bút bi
Thiên Long và bút nến. Hai loại bút này đều có gi 3000 đồng 1 chiếc. Em hãy kiểm
14
định chất lượng của hai loại bút này bằng cách thống kê thời gian sử dụng của 2 loại
bút và đưa ra lời khuyên cho các bạn nên viết bút nào?
Bài toán 4. Trên địa bàn có hai trường mầm non là Mầm non Tân Lợi và Mầm
non Trại Cau. Người ta muốn kiểm tra chất lượng dinh dưỡng trong các bữa ăn của
trẻ thông qua sự tăng trưởng chiều cao cân nặng của trẻ 3 tuổi hàng tháng. Em hãy
thống kê sự tăng trưởng chiều cao và cân nặng của trẻ lớp 3 tuổi ở hai trường và đưa
ra nhận xét.
- GV chia lớp thành các nhóm từ 7 - 10 HS.
- Các nhóm nhận thấy các vấn đề cần sử dụng các kiến thức thống kê (điều tra,
khảo sát, thu thập số liệu, xử lí số liệu) để giải quyết bài toán.
- Mỗi nhóm chọn 2 trong 4 bài to n để giải quyết (bài toán 1 và bài toán 3 hoặc
bài toán 2 và bài toán 4).
c. Dự kiến sản phẩm
- HS chuyển được bài toán thực tiễn thành bài toán toán học: bài toán thống kê.
- Các nhóm lựa chọn được vấn đề thống kê.
- Đặt ra mục tiêu giải quyết bài toán.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
- GV đưa ra 4 bài to n.
- Các nhóm thảo luận chuyển bài toán thực tiễn thành bài toán thống kê.
- Các nhóm HS lựa chọn chủ đề thống kê.
- GV sẽ chính xác hóa bài tập toán học và yêu cầu cần thực hiện trong bài toán.
2. Hoạt động 2: Nghiên cứu lí thuyết nền (học kiến thức mới)
a. Mục đích của hoạt động
- HS ôn tập và củng cố lại các kiến thức đã học liên quan bảng số liệu thống kê,
tần số, tần suất, biểu đồ.
- HS x c định được sự liên kết của các kiến thức đã học trong việc giải quyết
vấn đề đặt ra.
b. Nội dung hoạt động
- Để giải quyết bài toán trên HS cần có kiến thức về các nội dung
+ Mẫu số liệu.
15
+ Các loại biểu đồ.
+ Số trung bình, trung vị.
+ Phương sai, độ lệch chuẩn.
HS có thể thực hiện việc tìm hiểu kiến thức bằng cách giải các bài tập định
hướng của giáo viên.
Bài tập: Trong các bảng số liệu dưới đây:
i) Cho biết dấu hiệu và đơn vị điều tra là gì?
ii) Lập bảng phân bố tần số, tần suất. Nhận xét.
iii) Vẽ biểu đồ tần số, tần suất.
iv) Tính số trung bình, số trung vị, mốt.
v) Tính phương sai và độ lệch chuẩn. Nhận xét.
1) Tuổi thọ của 30 bóng đèn được thắp thử (đơn vị: giờ)
1180
1150
1190
1170
1180
1170
1160
1170
1160
1150
1190
1180
1170
1170
1170
1190
1170
1170
1170
1180
1170
1160
1160
1160
1170
1160
1180
1180
1150
1170
2) Năng suất lúa hè thu (tạ/ha) năm 1998 của 31 tỉnh
30
30
25
25
35
45
40
40
35
45
25
45
30
30
30
40
30
25
45
45
35
35
30
40
40
40
35
35
35
35
35
3) Điện năng tiêu thụ trong một tháng (kW/h) của 30 gia đình ở một khu phố A.
165
85
65
65
70
50
45
100
45
100
100
100
100
90
53
70
141
42
50
150
40
70
84
59
75
57
133
45
65
75
c. Dự kiến sản phẩm
- HS liệt kê được các kiến thức cần sử dụng giải quyết bài to n ban đầu.
- HS có thể trình bày lời giải các bài tập định hướng của giáo viên.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: HS thảo luận nhóm liệt kê các kiến thức liên quan cần sử dụng
HĐ 2: HS nghiên cứu tài liệu về vẽ thiết kế giày
16
HĐ 3: HS tự trình bày lời giải các bài toán trên
HĐ 4: GV chốt lại kiến thức cho HS.
3. Hoạt động 3: Đề xuất các giải pháp
a. Mục đích của hoạt động
HS đưa ra được giải pháp giải quyết các bài toán thực tế trên.
b. Nội dung hoạt động
Giải pháp bài toán 1 và bài toán 2.
- Thiết kế phiếu hỏi để điều tra về nguyện vọng của học sinh lớp 12.
- Sau khi thu thập dữ liệu, biểu diễn số liệu dưới dạng các biểu đồ và đưa ra
nhận xét từ biểu đồ.
Giải pháp bài toán 3.
- Chọn ngẫu nhiên 10 bút mỗi loại và chia cho các thành viên dùng thử sau đó
ghi lại thời gian sử dụng của từng bút.
- Lập bảng số liệu thống kê ban đầu.
- Tìm số trung bình, phương sai.
- Đưa ra kết luận: loại bút nào có thời gian sử dụng trung bình lâu hơn thì sử dụng
được dài hơn, loại bút nào có phương sai lớn hơn thì chất lượng ít đồng đều hơn.
Giải pháp bài toán 4.
- Chọn 2 lớp 3 tuổi ở hai trường mầm non.
- Đo chiều cao của học sinh đầu tháng và cuối tháng (có thể xin số liệu từ giáo
viên phụ trách lớp).
- Lập bảng số liệu về sự tăng chiều cao trong một tháng của HS lớp 3 tuổi.
- Tính số trung bình, phương sai (hoặc độ lệch chuẩn) và đưa ra nhận xét.
c. Dự kiến sản phẩm HS
- HS trình bày được cơ sở của việc thiết kế giải ph p trên cơ sở vận dụng kiến
thức thống kê.
- HS đề xuất được cách giải quyết bài toán.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- HS thảo luận nhóm tìm giải pháp.
- HS trình bày giải pháp.
- GV nhận xét.
17
4. Hoạt động 4: Chọn giải pháp tốt nhất
a) Mục đích của hoạt động
- HS lựa chọn được giải pháp tốt nhất theo các tiêu chí (do GV đề nghị, hoặc
bản thân người học tự đề nghị) về việc giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình.
b) Nội dung hoạt động
HS sẽ thảo luận và thống nhất c c tiêu chí đ nh gi giải ph p sau đó mỗi nhóm
sẽ lựa chọn giải pháp phù hợp cho nhóm mình.
c) Dự kiến sản phẩm
- HS có bản phân tích về ưu nhược điểm của các giải ph p đã đề xuất.
- HS đưa ra giải pháp cuối cùng của nhóm.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- HĐ 1: C c nhóm thảo luận về ưu nhược điểm của các giải ph p đã được đề
xuất theo tiêu chí của GV hoặc do nhóm tự đề xuất.
- HĐ 2: C c nhóm cử đại diện thuyết minh về một phương n tối ưu nhất do
nhóm lựa chọn.
- HĐ 3: GV x c nhận các phần thảo luận của HS và động viên các em triển khai
các giải pháp.
5. Hoạt động 5: Chế tạo mô hình hoặc mẫu thử nghiệm
a) Mục đích của hoạt động
- HS trải nghiệm hoạt động các cách giải bài toán thông qua giải ph p đã lựa chọn.
b) Nội dung hoạt động
Các nhóm tiến hành điều tra, thực nghiệm để có số liệu thống kê ban đầu.
c) Dự kiến sản phẩm
Lời giải của bài toán.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: HS thảo luận nhóm để dự kiến các kiến thức liên quan và phân chia
nhiệm vụ cho các thành viên.
HĐ 2: HS thực hiện các nhiệm vụ được giao.
HĐ 3: C c nhóm HS thiết kế hoàn chỉnh bảng hệ thống c c phương ph p giải
các bài toán thực tế.
HĐ 4: GV hỗ trợ và tư vấn cho HS cách thức thiết kế thành công giải pháp.
18
6. Hoạt động 6: Thử nghiệm và đánh giá
a) Mục đích của hoạt động
- HS tiến hành kiểm tra tính ứng dụng vào thực tiễn của sản phẩm.
b) Nội dung hoạt động
- Kiểm tra tính thực tiễn của sản phẩm.
c) Dự kiến sản phẩm
- Đưa ra được c c ưu điểm, nhược điểm của sản phẩm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm tự kiểm tra mức độ đạt được tiêu chí của sản phẩm của nhóm
HĐ 2: C c nhóm thảo luận c c ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm
HĐ 3: GV hỗ trợ việc đ nh gi sản phẩm của các nhóm
7. Hoạt động 7: Chia sẻ và thảo luận
a) Mục đích của hoạt động
- HS bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm cho nhau để cùng nhau hoàn thiện sản
phẩm, góp phần hoàn thiện vốn kiến thức của mỗi cá nhân HS
- Tạo ra được sự gắn kết giữa các thành viên trong lớp, cùng nhau học tập và
cùng nhau tiến bộ.
b) Nội dung hoạt động
HS chia sẻ các kiến thức và kinh nghiệm để các nhóm hoàn thiện sản phẩm
c) Dự kiến sản phẩm
C c góp ý để hoàn thiện sản phẩm của các nhóm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình
HĐ 2: Cả lớp thảo luận về mức độ đạt được tiêu chí của các nhóm, về ưu điểm,
nhược điểm của các sản phẩm
HĐ 3: Cả lớp thảo luận về cách khắc phục c c nhược điểm của các sản phẩm.
HĐ 4: GV x c nhận các góp ý thảo luận của HS
8. Hoạt động 8: Điều chỉnh thiết kế
a) Mục đích của hoạt động
- Các nhóm khắc phục c c nhược điểm của nhóm để hoàn thiện sản phẩm
19
b) Nội dung hoạt động
- Các nhóm hoàn thiện sản phẩm của nhóm
c) Dự kiến sản phẩm
- Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm HS dựa trên các góp ý của các bạn và thầy cô gi o để đưa ra
kế hoạch hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình
HĐ 2: C c nhóm thực hiện kế hoạch hoàn thiện sản phẩm
HĐ 3: GV động viên và hỗ trợ các nhóm hoàn thiện sản phẩm
2.2.2. Chủ đề 2: Thiết kế giày đồng phục học sinh
I. MỤC TIÊU DẠY HỌC
1. Kiến thức
- Vận dụng kiến thức thống kê đã được học để thu thập số liệu, và xử lí số liệu.
- Tìm hiểu về ngành thiết kế giày.
2. Kĩ năng
- Thu thập số liệu và xử lí số liệu.
- Vẽ thiết kế mẫu giày HS.
- Thuyết trình sản phẩm được thiết kế.
- Cùng làm việc nhóm, hoàn thành được các nhiệm vụ học tập.
3. Tư duy, thái độ
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập.
4. Năng lực
- Khoa học (S): Vận dụng các kiến thức về ngành thiết kế thời trang thiết kế
được mẫu giày phù hợp với HS trong trường.
- Công nghệ (T): Sử dụng, quản lý và truy cập được công nghệ.
- Kỹ thuật (E): Đọc được các tài liệu hướng, thiết kế và vẽ được mẫu giày
đồng phục.
- Toán học (M): Vận dụng kiến thức về thống kê để điều tra các yếu tố cần thiết
phục vụ cho việc thiết kế.
20
II. Giới thiệu chủ đề
Lứa tuổi HS
Lớp 10, lứa tuổi 15-16 tuổi
Mức độ tiếp thu
Khá - Giỏi
Vấn đề cần tập trung
Bối cảnh thực tế
Trong chủ đề này, HS vận dụng kiến thức về thống kê để thu
thập thông tin phục vụ cho việc thiết kế giày cho HS. Tìm
hiểu và vận dụng các kiến thức về thiết kế thời trang để vẽ
được mẫu giày cho HS phù hợp nhất.
Cần thiết kế một mẫu giày đồng phục cho HS toàn trường
dựa trên nhu cầu, sở thích của các em.
Vẽ mỹ thuật
Liên kết với các môn
học
Các nội dung kiến
thức liên quan đến
bài
toán
trong
chương trình THPT
Thiết kế thời trang
Tin học
Kiến thức chương thống kê.
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn
a. Mục đích của hoạt động
- HS phát hiện ra vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn là: Cần thiết kế một mẫu
giày phù hợp nhất với tất cả các HS trong trường.
- HS có hứng thú tìm cách giải quyết vấn đề trên.
b. Nội dung hoạt động
- GV đưa ra vấn đề.
c. Dự kiến sản phẩm
- HS chuyển bài toán thực tiễn trên thành một bài tập Toán học (mô hình hóa
thành bài tập Toán học).
- Liệt kê các yếu tố cần thống kê.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: Các nhóm HS thảo luận để chuyển yêu cầu thực tiễn thành yêu cầu của
một bài tập toán học.
HĐ 2: GV sẽ chính xác hóa bài tập toán học và yêu cầu cần thực hiện trong bài toán.
21
2. Hoạt động 2: Nghiên cứu lí thuyết nền (học kiến thức mới)
a. Mục đích của hoạt động
- HS nghiên cứu các tài liệu về thiết kế thời trang.
- HS ôn tập các kiến thức chương thống kê phục vụ cho việc giải quyết bài toán.
- HS xác định được sự liên kết của các kiến thức đã học trong việc giải quyết
vấn đề đặt ra.
b. Nội dung hoạt động
- Để giải quyết vấn đề này học sinh cần có kiến thức về:
+ Mẫu số liệu.
+ Các loại biểu đồ.
+ Số trung bình, trung vị.
+ Phương sai, độ lệch chuẩn
+ Kiến thức về về vẽ thiết kễ mĩ thuật.
HS có thể ôn tập các kiến thức trên qua bài tập định hướng do giáo viên cung cấp.
Bài tập. Trong các mẫu số liệu dưới đây:
i) Cho biết dấu hiệu và đơn vị điều tra là gì? Kích thước mẫu là bao nhiêu?
ii) Lập bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp. Nhận xét.
iii) Vẽ biểu đồ tần số, tần suất.
iv) Tính số trung bình, số trung vị, mốt.
v) Tính phương sai và độ lệch chuẩn. Nhận xét.
1) Khối lượng của 30 củ khoai tây thu hoạch được ở nông trường T (đơn vị: g).
90
73
88
99
100
102
101
96
79
93
81
94
96
93
95
82
90
106
103
116
109
108
112
87
74
91
84
97
85
92
Với các lớp: [70; 80), [80; 90), [90; 100), [100; 110), [110; 120].
2) Chiều cao của 35 cây bạch đàn (đơn vị: m).
6,6
7,5
8,2
8,2
7,8
7,9
9,0
8,9
8,2
7,2
7,5
8,3
7,4
8,7
7,7
7,0
9,4
8,7
8,0
7,7
7,8
8,3
8,6
8,1
8,1
9,5
6,9
8,0
7,6
7,9
7,3
8,5
8,4
8,0
8,8
Với các lớp: [6,5; 7,0), [7,0; 7,5), [7,5; 8,0), [8,0; 8,5), [8,5; 9,0), [9,0; 9,5].
22
3) Số phiếu dự đo n đúng của 25 trận bóng đ học sinh.
54
75
121 142 154 159 171 189 203 211 225 247 251
259 264 278 290 305 315 322 355 367 388 450 490
Với các lớp: [ 0; 124], [12 ; 199], … (độ dài mỗi đoạn là 74).
4) Doanh thu của 50 cửa hàng của một công ti trong một tháng (đơn vị: triệu đồng).
102 121 129 114
95
88
109 147 118 148 128
71
93
67
62
57
103 135
97
166
83
114
66
156
88
64
49
101
79
120
75
113 155
48
104 112
79
87
88
141
55
123 152
60
83
84
95
27
144
90
Với các lớp: [26, ; 48, ), [48, ; 70, ), … (độ dài mỗi khoảng là 22).
- Một vài mẫu thiết kế giày tham khảo
23
c. Dự kiến sản phẩm
- HS liệt kê được các kiến thức cần dùng để giải quyết bài toán.
- HS trình bày được lời giải của các bài toán.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: HS thảo luận nhóm liệt kê các kiến thức liên quan cần sử dụng
HĐ 2: HS nghiên cứu tài liệu về vẽ thiết kế giày
HĐ 3: HS tự trình bày lời giải các bài toán trên
HĐ 4: GV chốt lại kiến thức cho HS.
3. Hoạt động 3: Đề xuất các giải pháp
a. Mục đích của hoạt động
HS đưa ra được giải pháp giải quyết bài toán.
b. Nội dung hoạt động
- HS thảo luận đưa ra giải pháp.
Giải pháp gợi ý
Để thiết kế được một mẫu giày phù hợp nhất với các bạn HS trong trường cần
quan tâm tới.
+ Giới tính
+ Giá sản phẩm
+ Màu sắc
+ Kiểu dáng
+ Kích cỡ (dựa vào số liệu chiều dài bàn chân điều tra được, tính số trung bình,
trung vị và mốt)
Để có được thông tin về các tiêu chí trên, cần tiến hành khảo sát HS trong
trường (mỗi khối chọn 3 lớp để điều tra)
24
PHIẾU THĂM DÒ
Chúng tôi chuẩn bị thiết kế một mẫu giày đồng phục cho các bạn. Để mẫu giày
phù hợp với mong muốn của các bạn nhất chúng tôi tiến hành khảo sát một vài thông
tin dưới đây, mong các bạn hỗ trợ!
1. Bạn muốn một đôi giày trong khoảng bao nhiêu tiền?
1 0.000đ - 200.000đ
200.000đ - 2 0.000đ
2 0.000đ - 300.000đ
2. Bạn thích giày màu gì?
Đen
Trắng
Xanh lam
Kh c……..
3. Bạn thích kiểu dáng nào?
Thể thao
Giày lười
Kh c:…………
4. Chiều dài bàn chân của bạn là bao nhiêu?
……………………
5. Bạn là nam hay nữ?
Nam
Nữ
- Sau khi khảo s t và thu được số liệu thống kê ban đầu, ta lập bảng phân bố tần
số, tần suất, biểu diễn số liệu dưới dạng biểu đồ đường, biểu đồ phần trăm, tính to n
số trung bình, trung vị, phương sai, độ lệch chuẩn,… và rút ra c c suy luận cần thiết
25
phục vụ cho việc thiết kế. (đối với các câu trả lời về chiều dài bàn chân, cần lập bảng
phân bố tần số tần suất ghép lớp để phân loại cỡ giày).
c. Dự kiến sản phẩm của HS
- Trình bày được cơ sở của việc thiết kế các giải ph p trên cơ sở vận dụng kiến
thức liên môn thuộc lĩnh vực STEM
- HS đề xuất được các giải pháp cho việc thiết kế mẫu giày đồng phục.
d. Cách thức tổ chức hoạt động
- HĐ 1: HS thảo luận nhóm về lời giải của bài to n ban đầu
- HĐ 2: C c nhóm HS đề xuất giải pháp thiết kế.
- HĐ 3: C c nhóm HS đề xuất các giải pháp khác cho tình huống thực tiễn ban
đầu của bài toán
- HĐ 4: GV x c nhận cách thức giải quyết bài to n và c c đề xuất giải pháp của HS
4. Hoạt động 4: Chọn giải pháp tốt nhất
a. Mục đích của hoạt động
HS lựa chọn được giải pháp tốt nhất theo c c tiêu chí (do GV đề nghị hoặc bản
thân người học tự đề nghị).
b. Nội dung hoạt động
HS sẽ thảo luận và thống nhất c c tiêu chí đ nh gi giải ph p sau đó mỗi nhóm
sẽ lựa chọn giải pháp phù hợp cho nhóm mình.
c. Dự kiến sản phẩm
- HS có bản phân tích về ưu nhược điểm của giải ph p đã đề xuất
- HS đưa ra mẫu thiết kế tốt nhất cho tình huống thực tiễn ban đầu
d. Cách thức tổ chức hoạt động
- HĐ 1: C c nhóm thảo luận về ưu nhược điểm của các giải ph p đã được đề
xuất theo tiêu chí của GV hoặc do nhóm tự đề xuất
- HĐ 2: C c nhóm cử đại diện thuyết minh về một phương n tối ưu nhất do
nhóm lựa chọn
- HĐ 3: GV x c nhận các phần thảo luận của HS và động viên các em triển khai
các giải pháp
5. Hoạt động 5: Chế tạo mô hình hoặc mẫu thử nghiệm
26
a) Mục đích của hoạt động
HS trải nghiệm hoạt động thiết kế giày
b) Nội dung hoạt động
Các nhóm thực hiện kế hoạch thiết kế sản phẩm của nhóm theo giải ph p đã lựa chọn
c) Dự kiến sản phẩm
Các sản phẩm mẫu vẽ giày đồng phục.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: HS thảo luận nhóm để dự kiến và phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
HĐ 2: HS thực hiện các nhiệm vụ được giao
HĐ 3: C c nhóm HS thiết kế hoàn chỉnh mẫu vẽ giày đồng phục.
HĐ 4: GV quan s t hỗ trợ và tư vấn cho HS cách thức thiết kế thành công sản phẩm
6. Hoạt động 6: Thử nghiệm và đánh giá
a) Mục đích của hoạt động
HS tiến hành kiểm tra khả năng sử dụng vào thực tiễn của sản phẩm vừa thiết kế.
b) Nội dung hoạt động
Kiểm tra tính thực tiễn của sản phẩm thiết kế. (điều tra thống kê lại số học sinh
trong trường thích hoặc không thích sản phẩm của nhóm)
c) Dự kiến sản phẩm
- X c định mức độ đạt được c c tiêu chí đã đặt ra từ ban đầu đối với sản phẩm.
- Đưa ra được c c ưu điểm, nhược điểm của sản phẩm.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm tự kiểm tra mức độ đạt được tiêu chí của sản phẩm của nhóm
HĐ 2: C c nhóm thảo luận c c ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm
HĐ 3: GV hỗ trợ việc đ nh gi sản phẩm của các nhóm
7. Hoạt động 7: Chia sẻ và thảo luận
a) Mục đích của hoạt động
- HS bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm cho nhau để cùng nhau hoàn thiện sản
phẩm, góp phần hoàn thiện vốn kiến thức của mỗi cá nhân HS
- Tạo ra được sự gắn kết giữa các thành viên trong lớp, cùng nhau học tập và
cùng nhau tiến bộ.
27
b) Nội dung hoạt động
HS chia sẻ các kiến thức và kinh nghiệm để các nhóm hoàn thiện sản phẩm
c) Dự kiến sản phẩm
C c góp ý để hoàn thiện sản phẩm của các nhóm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình
HĐ 2: Cả lớp thảo luận về mức độ đạt được tiêu chí của các nhóm, về ưu điểm,
nhược điểm của các sản phẩm
HĐ 3: Cả lớp thảo luận về cách khắc phục c c nhược điểm của các sản phẩm
HĐ 4: GV x c nhận các góp ý thảo luận của HS
8. Hoạt động 8: Điều chỉnh thiết kế
a) Mục đích của hoạt động
Các nhóm khắc phục c c nhược điểm của nhóm để hoàn thiện sản phẩm
b) Nội dung hoạt động
Các nhóm hoàn thiện sản phẩm của nhóm
c) Dự kiến sản phẩm
Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm HS dựa trên các góp ý của các bạn và GV để đưa ra kế hoạch
hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình
HĐ 2: C c nhóm thực hiện kế hoạch hoàn thiện sản phẩm
2.2.3. Chủ đề 3: Thống kê gắn với xác suất
I. Mục tiêu dạy học
1. Kiến thức
- Vận dụng các quy tắc tính xác suất để giải quyết bài toán thực tiễn.
- Biết cách chuyển bài toán thực tế thành bài toán toán học.
2. Kĩ năng
- Thành thạo chuyển bài toán thực tế về bài toán toán học.
- Thuyết trình được giải pháp của nhóm.
- Cùng làm việc nhóm, hoàn thành được các nhiệm vụ học tập.
3. Tư duy, thái độ
28
- Tuân thủ c c quy định khi điều tra khảo sát thông tin.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập.
4. Năng lực
- Khoa học (S): Vận dụng các kiến thức của ngành thời trang để thiết kế mẫu
giày đồng phục.
- Công nghệ (T): Là khả năng sử dụng, quản lý, hiểu biết và truy cập được công nghệ.
- Kỹ thuật (E): Đọc được các tài liệu hướng dẫn thiết kế thời trang (thiết kế giày).
- Toán học (M): Vận dụng kiến thức về xác suất để tính toán.
II. Giới thiệu chủ đề
Lứa tuổi HS
Lớp 11, lứa tuổi 16 - 17 tuổi
Mức độ tiếp thu
Khá - Giỏi
Vấn đề cần tập trung
Trong chủ đề này, HS vận dụng kiến thức xác suất
thống kê để giải quyết bài toán.
Bài toán 1. Một số người rất ham mê chơi lô đề và cho rằng
đây là mối đầu tư sinh lời dễ dàng và rất nhanh. Vậy có nên
hy vọng làm giàu nhờ nghề chơi đề hay không?
Bối cảnh thực tế
Bài toán 2. Trong các buổi hội chợ, quảng cáo sản
phẩm người ta thường tổ chức c c trò chơi đặt cọc quay
thưởng để khách hàng vừa giải trí vừa có thưởng. Một
số người đặt cược rất nhiều với hy vọng đạt giải thưởng
cao. Nên hay không ném tiền vào những trò chơi này?
Liên kết với các môn học
Tin học
Các nội dung kiến thức liên
quan đến bài toán trong Các công thức tính xác suất.
chương trình THPT
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề hoặc nhu cầu thực tiễn
a. Mục đích của hoạt động
- HS phát hiện ra vấn đề cần giải quyết trong thực tiễn là:
29
+ Nhiều người rất ham mê lô đề và coi đây là việc đầu tư sinh lời nhanh và dễ
dàng. Họ đầu tư rất nhiều tiền vào các con số và dù bị thua họ vẫn tiếp tục chơi và
mong gỡ lại. Có nên chơi đề hay không?
+ Trong các buổi hội chợ, các buổi quảng cáo sản phẩm người ta thường có các
trò chơi đặt cọc quay thưởng. Ngoài việc chơi để giải trí, người chơi có nên đặt cọc
nhiều tiền để mong trúng giải thưởng cao hay không?
- HS có hứng thú tìm cách giải quyết vấn đề trên.
b. Nội dung hoạt động
- GV đưa ra vấn đề thực tiễn, HS phát hiện vấn đề cần giải quyết.
- HS chuyển bài toán thực tiễn thành bài toán toán học.
c. Dự kiến sản phẩm
- HS chuyển bài toán thực tiễn trên thành một bài tập Toán học (mô hình hóa
thành bài tập Toán học):
Bài toán 1. Lấy ví dụ về một trò quay thưởng:
Người kinh doanh có 3 bánh xe giống hệt nhau, mỗi bánh đều được chia làm 6
phần bằng bằng nhau và được đ nh số từ 1 đến 6. Người chơi sẽ đặt cược số tiền vào
một ô nào đó. Nếu i bánh xe trong 3 bánh xe quay trúng ô mà bạn đã chọn thì bạn sẽ
được số tiền lớn gấp i lần số tiền bạn đã đặt cược + tiền vốn. Ngược lại bạn sẽ mất
tiền. Ví dụ: bạn đặt cược 10 ngàn vào ô số 6, nếu có 2 trong 3 bánh xe quay trúng ô
số 6, thì bạn sẽ nhận lại 20 ngàn + 10 ngàn vốn = 30 ngàn. Còn nếu không có bánh xe
nào quay trúng ô số 6, bạn sẽ mất 10 ngàn.
Có nên đặt nhiều tiền vào trò chơi này để lấy thưởng cao hay không?
Bài toán 2. Luật chơi đề như sau:
Bạn đặt một số tiền, nói đơn giản là X (đồng) vào một số từ 00 đến 99. Mục
đích của người chơi đề là làm sao số này trùng vào 2 chữ số cuối cùng của giải xổ số
đặc biệt do Nhà nước phát hành trong ngày đó. Nếu số của bạn trùng, bạn sẽ được
70x (đồng) (tức 70 lần số tiền đầu tư). Nếu không trúng, bạn sẽ mất x (đồng) đặt cược
lúc đầu.
Có nên đầu tư tiền để chơi đề hay không?
d. Cách thức tổ chức hoạt động
30
HĐ 1: Các nhóm HS thảo luận để chuyển yêu cầu thực tiễn thành yêu cầu của
một bài tập toán học.
HĐ 2: GV sẽ chính xác hóa bài tập toán học và yêu cầu cần thực hiện trong bài toán.
2. Hoạt động 2: Nghiên cứu lí thuyết nền (học kiến thức mới)
a. Mục đích của hoạt động
- HS chuẩn bị các kiến thức cần thiết cho việc giải quyết vấn đề.
- HS xác định được sự liên kết của các kiến thức đã học trong việc giải quyết
vấn đề đặt ra.
b. Nội dung hoạt động
- Để giải quyết bài toán này HS cần có kiến thức về:
+ Quy tắc cộng, quy tắc nhân
+ Công thức tính xác suất cổ điển
+ Công thức tính xác suất phần bù
- HS có thể ôn lại các kiến thức thông qua hệ thống bài tập định hướng sau:
1. Từ các chữ số 1, 2, 3, 4, 5, 6 có thể lập được bao nhiêu số tự nhiên chẵn có sáu
chữ số và thỏa mãn điều kiện: sáu chữ số của mỗi số là khác nhau và chữ số hàng
nghìn lớn hơn 2 ?
A. 720 số.
B. 360 số.
C. 288 số.
D. 240 số.
Lời giải
Chọn D
Gọi số có sáu chữ số cần tìm là
n abcdef
từng đôi một, c 2 và f là số chẵn.
Trường hợp 1: Nếu f 2 n abcde2
Có 4 cách chọn c , nên có 4.4! 96 số.
Trường hợp 2: Nếu
f 4 n abcde 4
Có 3 cách chọn c , nên có 3.4! 72 số.
Trường hợp 3: Nếu
f 6 n abcde6
Có 3 cách chọn c , nên có 3.4! 72 số.
Vậy số các số cần tìm là 96 72 72 240 số.
31
, trong đó s u chữ số khác nhau
2. Lập các số tự nhiên có 7 chữ số từ các chữ số 1 ; 2 ; 3 ; 4 . Tính xác suất để số
lập được thỏa mãn: các chữ số 1 ; 2 ; 3 có mặt hai lần, chữ số 4 có mặt 1 lần đồng
thời các chữ số lẻ đều nằm ở các vị trí lẻ (tính từ trái qua phải).
A.
9
.
8192
B.
3
.
4096
C.
3
.
2048
D.
9
.
4096
Lời giải
Chọn A
Ta có: n 47
+) Chọn 2 trong 4 vị trí lẻ cho số 1 có C42 cách, 2 vị trí còn lại cho số 3 :
+) Chọn 1 trong 3 vị trí chẵn cho số 4 có 3 cách.
+) 2 vị trí còn lại cho số 2 .
Vậy P
C42 .3
9
.
7
4
8192
3. Một lớp có 100 Sinh viên, trong đó có 0 SV giỏi Anh Văn, 4 SV giỏi
Ph p Văn, 10 SV giỏi cả hai ngoại ngữ. Chọn ngẫu nhiên một sinh viên trong lớp.
Tính xác suất:
a) Sinh viên này giỏi ít nhất một ngoại ngữ.
b) Sinh viên này không giỏi ngoại ngữ nào hết.
c) Sinh viên này chỉ giỏi đúng một ngoại ngữ.
d) Sinh viên này chỉ giỏi duy nhất môn Anh Văn.
Giải
a) Gọi A là biến cố Sinh viên giỏi Anh Văn.
Gọi B là biến cố Sinh viên giỏi Ph p Văn.
Gọi C là biến cố Sinh viên giỏi ít nhất một ngoại ngữ.
P(C) P(A B) P(A) P(B) P(AB)
50 45 10
0,85
100 100 100
b) Gọi D là biến cố Sinh viên này không giỏi ngoại ngữ nào hết.
P(D) 1 P(C) 1 0,85 0,15
c) P(AB AB) P(A) P(B) 2P(AB)
32
50 45
10
2.
0,75
100 100
100
d) P(AB) P(A) P(AB)
50 10
0,4
100 100
- HS tìm hiểu luật chơi đề và c c trò quay thưởng ở hội chợ.
3. Hoạt động 3: Đề xuất các giải pháp
a) Mục đích của hoạt động
HS đưa ra được giải pháp giải quyết bài toán.
b) Nội dung hoạt động
Giải pháp bài toán 1.
Lời giải: Gọi 3 số mà 3 b nh xe quay ra được là (a,b,c). Ta biết mỗi bánh xe sẽ
có 6 trường hợp (số 1 đến số 6) nên có tất cả là 6.6.6 = 216 trường hợp của bộ 3
(a,b,c). Có c c trường hợp xảy ra như sau:
- TH1: (a,b,c) kh c nhau đôi một.
Số trường hợp xảy ra của a là 6, nên của b là 5 và của c là 4. Do đó có tất cả
6. .4 = 120 trường hợp.
Nếu ta đặt x (đồng) và ô nào đó, thì số trường hợp trúng chỉ là 1 lần quay trúng,
và 2 lần còn lại quay trật. Nên số trường hợp quay trúng là 1.4. .3 = 60 trường hợp.
(có thể trúng lần đầu, lần hai hoặc lần cuối).
- TH2: (a,b,c) đều bằng nhau.
Số trường hợp xảy ra trong trường hợp này chỉ là 6. Tương tự, nếu quay trúng
thì số trường hợp là 1.
- TH3: (a,b,c) có 2 trong 3 số giống nhau.
Có tất cả là 216 trường hợp, mà trường hợp 1 là 120 và trường hợp 2 là 6 do đó
trường hợp 3 là 216 - 120 - 6 = 90 trường hợp.
Trúng tiền gấp đôi có 1 trường hợp.
Trúng tiền gấp ba có 1 trường hợp.
Tóm lại nếu đặt x đồng thì lợi nhuận trung bình của chủ tiệm sẽ như sau:
Các
trường
hợp
1
Số kết quả
Số tiền nhận lại
thuận lợi
x
2x
3x
120
60
-
-
Thu được
60x - 60x
33
Lợi nhuận Trung bình
0
2
6
-
-
1
5x - 3x
2x
3
90
15
15
-
60x - 15x -15x.2
15x
Tổng
216
17x
17x/216
Từ bảng tính toán ta thấy, nếu đặt x đồng thì trung bình người chủ trò chơi sẽ
thu được lợi nhận là 17x/210 đồng. Để cho dễ hình dung, nếu trong 1 ngày tổng số
tiền đặt cược là 500 nghìn, thì số tiền trên sẽ là 17.500/210 = 40,5 nghìn và trung bình
tháng sẽ là 1,215 triệu.
Kết luận: Tất cả trò chơi mang tính may rủi này đều đã được các chủ tiệm trò chơi
tính to n trước, và chắc chắn rằng họ sẽ có lời, chưa kể họ có chiêu trò trong đó nữa.
Lời khuyên: Các bạn sẽ nghĩ rằng: trò này quá dễ ăn, vì nó có tới 3 lần quay
b nh xe. B nh xe này không trúng thì b nh kh c trúng. Nhưng đó chỉ là bạn điều bạn
suy nghĩ còn thực tế thì bạn phải tính toán cẩn thận mới có kết quả chính x c được.
Kết quả đã có ở trên. Như vậy lời khuyên cho bạn là nếu chơi để giải trí thì không
sao, nhưng nếu có máu cờ bạc thì chắc chắn là các bạn sẽ lỗ.
Giải pháp bài toán 2.
Lời giải: Vì có 1 số trúng trong 100 số nên xác suất trúng là: 1/100= 1%.
Do đó x c suất bị thua là 1 - 1% = 99%. Tỉ lệ thắng thua và lãi lỗ khi bạn bỏ
100.000 đồng vào một con số bất kì có trong bảng sau:
THẮNG
THUA
XÁC SUẤT
1%
99%
LỜI
6.900.000
-100.000
TRUNG BÌNH
69.000
-99.000
-30.000
Kết luận: Mỗi lần chơi 100.000 đồng, trung bình bạn sẽ lỗ khoản 30 ngàn đồng.
Lời khuyên: Nếu bạn coi chơi lô đề là một nghề thì đó chính là nghề làm giàu
cho các ông chủ lô đề.
c) Dự kiến sản phẩm của HS
- Trình bày được cơ sở của việc thiết kế các giải ph p trên cơ sở vận dụng kiến
thức liên môn thuộc lĩnh vực STEM
- HS đề xuất được các giải pháp cho việc giải quyết bài toán.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
34
- HĐ 1: HS thảo luận nhóm về lời giải của bài to n ban đầu
- HĐ 2: C c nhóm HS đề xuất giải pháp thiết kế hình chóp trên cơ sở lời
giải bài toán
- HĐ 3: C c nhóm HS đề xuất các giải pháp khác cho tình huống thực tiễn ban
đầu của bài toán
- HĐ 4: GV x c nhận cách thức giải quyết bài to n và c c đề xuất giải pháp của HS
4. Hoạt động 4: Chọn giải pháp tốt nhất
a) Mục đích của hoạt động
HS lựa chọn được giải pháp tốt nhất theo c c tiêu chí (do GV đề nghị hoặc bản
thân người học tự đề nghị) về mẫu thiết kế hình chóp.
b) Nội dung hoạt động
HS sẽ thảo luận và thống nhất c c tiêu chí đ nh gi giải ph p sau đó mỗi nhóm
sẽ lựa chọn giải pháp phù hợp cho nhóm mình.
c) Dự kiến sản phẩm
- HS có bản phân tích về ưu nhược điểm của các giải ph p đã đề xuất.
- HS đưa ra mẫu giải pháp tốt nhất cho tình huống thực tiễn ban đầu.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
- HĐ 1: C c nhóm thảo luận về ưu nhược điểm của các giải pháp đã được đề
xuất theo tiêu chí của GV hoặc do nhóm tự đề xuất.
- HĐ 2: C c nhóm cử đại diện thuyết minh về một phương n tối ưu nhất do
nhóm lựa chọn.
- HĐ 3: GV x c nhận các phần thảo luận của HS và động viên các em triển khai
các giải pháp.
5. Hoạt động 5: Chế tạo mô hình hoặc mẫu thử nghiệm
a) Mục đích của hoạt động
HS tiến hành giải quyết vấn đề
b) Nội dung hoạt động
Các nhóm thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề theo giải ph p đã lựa chọn
c) Dự kiến sản phẩm
HS đưa ra kết luận.
35
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: HS thảo luận phân chia nhiệm vụ cho các thành viên
HĐ 2: HS thực hiện các nhiệm vụ được giao
HĐ 3: C c nhóm HS hoàn thiện lời giải
HĐ 4: GV quan s t hỗ trợ và tư vấn cho HS cách thức thiết kế thành công sản phẩm
6. Hoạt động 6: Thử nghiệm và đánh giá
a) Mục đích của hoạt động
HS tiến hành kiểm tra khả năng sử dụng vào thực tiễn của bài toán.
b) Nội dung hoạt động
Kiểm tra tính thực tiễn của sản giải pháp.
c) Dự kiến sản phẩm
- X c định mức độ đạt được c c tiêu chí đã đặt ra từ ban đầu đối với sản phẩm
mô hình kim tự tháp.
- Đưa ra được c c ưu điểm, nhược điểm của sản phẩm.
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm tự kiểm tra mức độ đạt được tiêu chí của sản phẩm của nhóm
HĐ 2: C c nhóm thảo luận c c ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm
HĐ 3: GV hỗ trợ việc đ nh gi sản phẩm của các nhóm
7. Hoạt động 7: Chia sẻ và thảo luận
a) Mục đích của hoạt động
- HS bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm cho nhau để cùng nhau hoàn thiện sản
phẩm, góp phần hoàn thiện vốn kiến thức của mỗi cá nhân HS
- Tạo ra được sự gắn kết giữa các thành viên trong lớp, cùng nhau học tập và
cùng nhau tiến bộ.
b) Nội dung hoạt động
HS chia sẻ các kiến thức và kinh nghiệm để các nhóm hoàn thiện sản phẩm
c) Dự kiến sản phẩm
C c góp ý để hoàn thiện sản phẩm của các nhóm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm thuyết minh sản phẩm của nhóm mình
36
HĐ 2: Cả lớp thảo luận về mức độ đạt được tiêu chí của các nhóm, về ưu điểm,
nhược điểm của các sản phẩm
HĐ 3: Cả lớp thảo luận về cách khắc phục c c nhược điểm của các sản phẩm
HĐ 4: GV x c nhận các góp ý thảo luận của HS
8. Hoạt động 8: Điều chỉnh thiết kế
a) Mục đích của hoạt động
Các nhóm khắc phục c c nhược điểm của nhóm để hoàn thiện sản phẩm
b) Nội dung hoạt động
Các nhóm hoàn thiện sản phẩm của nhóm
c) Dự kiến sản phẩm
Sản phẩm hoàn chỉnh của các nhóm
d) Cách thức tổ chức hoạt động
HĐ 1: C c nhóm HS dựa trên các góp ý của các bạn và cô gi o để đưa ra kế
hoạch hoàn thiện sản phẩm của nhóm mình
HĐ 2: C c nhóm thực hiện kế hoạch hoàn thiện sản phẩm
HĐ 3: GV động viên và hỗ trợ các nhóm hoàn thiện sản phẩm
2.3. Tiểu kết chương 2
Nghiên cứu nội dung Thống kê trong chương trình to n 10, chúng tôi thấy rằng
nội dung này gắn liền với thực tiễn, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của xã hội, hoàn
toàn phù hợp với mục tiêu của giáo dục STEM, giúp học sinh phát triển c c kĩ năng
STEM đặc biệt là kĩ năng to n học.
Chúng tôi cũng đã thiết kế được ba chủ đề nhằm giúp học sinh phát triển c c kĩ
năng STEM thông qua dạy học nội dung Thống kê.
37
Chương
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nghiên cứu tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích:
Kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề ra trong luận văn.
Đ nh gi tính khả thi và hiệu quả của c c đề xuất về dạy môn To n 10 theo định
hướng giáo dục STEM. Dạy học môn To n 10 theo định hướng giáo dục STEM góp
phần hình thành và phát triển c c năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo cho
HS và nâng cao hứng thú học tập của HS trên cơ sở phân tích khách quan, khoa học
kết quả định tính và định lượng.
3.2. Nội dung thực nghiệm
- TN sự phù hợp về quy trình dạy học nội dung thống kê theo định hướng giáo
dục STEM.
- TN đ nh gi tính hiệu quả và khả thi của chủ đề STEM trong dạy học học nội
dung thống kê.
3.3. Đối tượng thực nghiệm
Đợt thực nghiệm sư phạm này đã được tiến hành tại trường THPT Trại Cau,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Lớp thực nghiệm: 10A2, gồm 44 HS.
Lớp đối chứng: 10A5, gồm 42 HS.
Các lớp đối chứng và thực nghiệm được chọn có kết quả học kì 1 là tương
đương nhau thuận lợi cho việc đ nh gi kết quả thực nghiệm.
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi vận dụng một số phương ph p dạy học theo hướng ph t huy tính tích
cực của HS. Theo hướng này thì GV đóng vai trò là người tổ chức và điều khiển HS
thực hiện nội dung thực nghiệm.
- Thiết kế giáo án, thiết kế đề kiểm tra.
- Tổ chức dạy thực nghiệm theo hướng STEM.
- Thu thập số liệu để xử lý và rút ra các nhận xét.
3.5. Thời gian nghiệm sư phạm
Thời gian tiến hành thực nghiệm: th ng 1 năm 2020.
38
3.6. Các bước tiến hành
Được sự đồng ý của ban lãnh đạo nhà trường, tổ Toán và các GV dạy Toán ở
các lớp trên chúng tôi tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng song song theo lịch
công tác của nhà trường.
GV dạy lớp thực nghiệm: Phạm Hải Yến.
Tại lớp thực nghiệm: 10A2
- GV thực hiện theo tiến trình dạy học cho HS theo định hướng STEM
- Quan sát hoạt động học tập của HS, đ nh gi trên hai mặt định tính và định
lượng để nhận định kết quả về việc tiếp thu tri thức phương ph p của HS.
GV dạy lớp đối chứng: Phạm Hải Yến
Tại lớp đối chứng: 10A5
- GV vẫn dạy bình thường, không tiến hành như đối với lớp thực nghiệm và
quan s t điều tra kết quả học tập của HS ở lớp đối chứng.
Chúng tôi chú trọng các vấn đề sau trong thực nghiệm:
- Tổ chức cho HS hoạt động chiếm lĩnh c c kiến thức cơ bản.
- Định hướng cho HS tự rút ra các thuật giải, c c phương ph p cho những dạng
to n cơ bản.
- Rèn luyện cho HS c c thao t c tư duy trong việc hình thành khái niệm, chứng
minh định lý, giải bài tập toán.
Để theo dõi tiến trình thực nghiệm, chúng tôi sử dụng các công cụ sau:
- Kiểm tra tự luận: Nhằm đ nh gi mức độ lĩnh hội bài học của HS qua các tiết
học. Kiểm tra kiến thức của từng cá nhân của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
thông qua bài kiểm tra tự luận. Nội dung kiểm tra bám sát yêu cầu về chương trình
Toán lớp12. Tất cả các bài kiểm tra được một người chấm thống nhất theo thang
điểm từ 1 đến 10.
- Phiếu khảo s t dành cho HS: Để đ nh gi mức độ nhận thức, nắm bắt và thể
hiện việc sử dụng các biện pháp dạy học tri thức phương ph p cho HS, chúng tôi sử
dụng phiếu hỏi. Sử dụng phiếu khảo sát dành cho HS với các câu hỏi kiểm tra sự hiểu
biết của HS về nội dung bài học, về các tri thức phương ph p mà HS thu nhận được
sau mỗi bài học, chủ đề.
39
- Quan sát trong lớp học: Được sử dụng nhằm mục đích tiếp nhận thông tin
phản hồi của HS về việc tiếp thu các tri thức phương ph p trong học tập. Chúng tôi
kiểm tra vở ghi, vở bài tập, …để có cái nhìn bao quát về cách HS học tập cũng như
hiệu quả của các biện ph p sư phạm đưa ra.
- Phỏng vấn: Để có những thông tin về t c động của việc sử dụng các biện
pháp dạy học tri thức phương ph p cho HS, chúng tôi sử dụng phương ph p phỏng
vấn nhằm làm sáng tỏ những thông tin về những vấn đề khó x c định được qua quan
sát và phiếu hỏi như khả năng p dụng vào thực tế của các biện pháp, những khó
khăn khi sử dụng các biện ph p sư phạm vào dạy học tri thức phương ph p,…Những
phỏng vấn này được tiến hành theo cách trò chuyện hoặc hỏi qua phiếu với những
câu hỏi định hướng, kết hợp quan sát những biểu hiện bên ngoài của đối tượng. Kết
quả phỏng vấn được xử lí và được phân tích định tính.
- Thống kê Toán học: Sau khi chấm bài kiểm tra của HS, chúng ta có thể tính
được các thông số thống kê sau:
Sử dụng phương ph p thống kê Toán học để có cơ sở khoa học nhằm khẳng
định chất lượng của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Sau khi hoàn thành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng chúng tôi cho cả hai lớp
thực nghiệm và đối chứng cùng làm một bài kiểm tra tổng hợp trong thời gian 45
phút. Nội dung của bài kiểm tra như sau:
3.7. Đánh giá về kết quả thực nghiệm
3.7.1. Đánh giá định tính
Tiến hành quan sát tất cả các tiết học thực nghiệm sư phạm của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng. Thông qua quan sát, ghi chép các hoạt động của GV và HS, trao
đổi với GV sau mỗi tiết dạy để rút kinh nghiệm và trao đổi với HS để kiểm tra sự
hứng thú, khả năng tiếp thu bài của HS với các bài giảng được thực hiện theo các
biện ph p đã đề xuất trong luận văn. Qua qu trình thực nghiệm chúng tôi nhận thấy
các tiến trình dạy học được soạn thảo tương đối phù hợp với thực tế dạy học. Trong
giờ học, các em rất hứng thú với việc rèn luyện các tri thức phương ph p và học tập
rất hăng say. Tỷ lệ HS chăm chú học tập tăng cao. Sau c c buổi học tinh thần các em
phấn chấn hẳn và tỏ ra yêu thích học tập môn To n hơn. Mặt khác, có sự chuyển biến
rõ rệt trong hoạt động học tập của HS, đặc biệt là khả năng tích lũy kiến thức, phương
40
pháp, khả năng thuật toán hóa các dạng toán, khả năng phân tích, tổng hợp, phát hiện
và giải quyết vấn đề. Chúng tôi thấy lớp thực nghiệm có những dấu hiệu tích cực hơn
so với lớp đối chứng, thể hiện ở một số nét chính sau đây:
- Khả năng thực hiện các thuật toán chính xác và thành thạo hơn.
- Khả năng phân tích một hoạt động thành các hoạt động thành phần linh hoạt
và chính xác.
- Khả năng phân tích, tổng hợp, kh i qu t hóa, đặc biệt hóa, tương tự hóa được
cải thiện đ ng kể.
- Khả năng trình bày lời giải chặt chẽ, logic, ít sai lầm do HS thường xuyên
được nhắc nhở và sửa chữa sai lầm.
- Năng lực tự học được cải thiện, HS hứng thú hơn trong giờ học.
- Các em lớp thực nghiệm ít nhầm các phép toán, quy tắc toán học hơn lớp đối chứng.
- Trong các bài kiểm tra, các em HS của lớp thực nghiệm định hướng giải khá tốt.
- Học sinh thấy được ý nghĩa của toán học trong cuộc sống, cảm thấy môn toán
trở nên bớt khô khan hơn.
- Học sinh biết liên kết các kiến thức liên quan từ các môn học kh c nhau để
giải quyết một vấn đề.
- Học sinh biết tự tìm hiểu và làm chủ được công nghệ thông tin để áp dụng
vào điều tra khảo s t cũng như tính to n.
- Học sinh rèn luyện kĩ năng tự tìm hiểu kiến thức thông qua các trang thông
tin điện tử và dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh lớp thực nghiệm biết c ch đề xuất c c quy trình để giải quyết một
vấn đề.
3.7.2. Đánh giá định lượng
Sau khi kiểm tra, chúng tôi đã thống kê kết quả bài làm của HS, thu được các số
liệu như sau:
Bảng 3.1. Bảng phân phối tần số điểm của bài kiểm tra
Lớp
Số bài kiểm tra đạt điểm tương ứng
số
HS
10A2
44
10A5
42
1
2
1
Điểm
3
4
5
6
7
8
9
10
TB
1
1
9
8
11
7
3
4
6,8
2
3
9
10
8
5
2
2
6,2
41
Bảng 3.2. Bảng phân phối tần suất điểm của bài kiểm tra
Số % bài kiểm tra đạt điểm tương ứng
số
Lớp
HS
10A2
44
10A5
42
1
2
2,4
3
4
5
6
7
8
9
10
2,3
2,3
20,5
18,2
25,0
15,9
6,8
9,0
4,8
7,1
21,4
23,8
19,0
11,9
4,8
4,8
Bảng 3.3. Tổng hợp các tham số thống kê
Các tham số thống kê
Sĩ số
Lớp
X
S2
S
10A2
44
6,8
2,78
1,67
10A5
42
6,2
3,14
1,77
30
25
20
Lớp thực nghiệm
15
Lớp đối chứng
10
5
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ phân phối tần suất điểm
Dựa vào bảng tổng hợp các tham số (bảng 3.3) cho thấy điểm trung bình bài
kiểm tra của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, độ lệch chuẩn STN S ĐC
nên mức độ phân tán của điểm số ở nhóm thực nghiệm nhỏ hơn mức độ phân tán của
điểm số ở nhóm đối chứng. Sử dụng phép thử t – student để xem xét, kiểm tra tính
khả thi của việc thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả: 1,53 và t 2,84 .
42
Tra trong bảng t – Student với bậc tự do F = 80 và với mức ý nghĩa 0,05 ta
được t 1,566 nghĩa là t t . Như vậy thực nghiệm có kết quả rõ rệt.
Điều này chứng tỏ rằng học sinh các lớp thực nghiệm nắm vững kiến thức liên
môn hơn c c học sinh các lớp đối chứng, đây là kết quả thực chất, không phải là do
ngẫu nhiên. Việc tổ chức dạy học theo STEM đã thiết kế đã đem lại hiệu quả trong
việc nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Kết quả này phù hợp với phân tích định tính. Điều đó chứng tỏ rằng, số học sinh
có khả năng vận dụng tri thức toán học vào giải các bài toán sinh học, vật lý và thực
tiễn của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng.
Vì số tiết thực nghiệm chưa nhiều nên chủ yếu chúng tôi đ nh gi về mặt định
tính, những đ nh gi về mặt định lượng chỉ mang tính chất tham khảo. Tuy nhiên, kết
quả đ nh gi định tính cũng phản nh được sự tiến bộ của HS (mặc dù chưa đ ng kể).
Kết luận rút ra từ thực nghiệm: Mặc dù số tiết thực nghiệm chưa nhiều và thực
nghiệm mới chỉ tiến hành trên một lớp, tuy nhiên bước đầu cũng đã thấy được hiệu
quả và khả thi của các biện ph p sư phạm đã đề xuất. Về mặt phân tích định tính,
chúng tôi thấy rằng học sinh đã có hứng thú hơn với môn học, kể cả những học sinh
trước đây rất ghét môn Toán. Học sinh được rèn luyện kĩ năng nhuần nhuyễn hơn,
các thao tác toán học và thực hành thành thạo hơn. C c kĩ năng STEM được hình
thành và phát triển. Về mặt phân tích định lượng, kết quả bài kiểm tra ở lớp thực
nghiệm cao so với lớp đối chứng, điểm lớp thực nghiệm có độ phân tán thấp hơn.
3.8. Kết luận chương 3
Kết quả thu được qua đợt thực nghiệm sư phạm bước đầu cho phép kết luận
rằng: các chủ đề dạy học theo định hướng giáo dục STEM đã thiết kế ở chương 2 là
hiệu quả và tính khả thi. Qua thực nghiệm chúng tôi cũng nhận thấy GV và HS rất
hào hứng với các tiết dạy To n theo định hướng giáo dục STEM. Năng lực tổ chức
dạy học theo định hướng giáo dục STEM của GV cũng được nâng lên qua các tiết
dạy. GV đã hiểu rõ hơn c ch thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng này. Năng
lực giải quyết vấn đề, hợp tác, ứng dụng Toán học của HS đã được cải thiện qua các
giờ học. Như vậy, dạy học môn To n theo định hướng giáo dục STEM là hoàn toàn
có thể thực hiện và có ý nghĩa lớn trong việc phát triển năng lực cho học sinh.
43
KẾT LUẬN
Luận văn đạt được một số kết quả sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục STEM.
- Đ nh gi thực trạng về việc dạy và học môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo
dục STEM.
- Đề xuất quy trình thiết kế chủ đề giáo dục STEM trong dạy học môn Toán
nhằm phát triển kỹ năng STEM cho học sinh.
- Thiết kế hai chủ đề giáo dục STEM thông qua dạy học nội dung thống kê lớp
10, một chủ đề thống kê gắn với xác suất lớp 11.
- Đề xuất ba biện ph p sư phạm nhằm phát triển kỹ năng To n học.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định giả thuyết của đề tài.
Kết quả của luận văn cho thấy
Giáo dục STEM là cần thiết và phù hợp với bối cảnh giáo dục Việt Nam nói
chung và việc dạy học môn Toán ở trường phổ thông.
Việc dạy học môn To n theo định hướng giáo dục STEM là cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề, hợp t c, tư suy cho HS.
Môn Toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện giáo dục theo định
hướng STEM và có nhiều tiềm năng để thực hiện dạy học môn To n theo định hướng
giáo dục STEM.
Quy trình và cấu trúc mà tác giả sử dụng là phù hợp và khả thi.
Tác giả đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm để kiểm nghiệm
tính khả thi của một số chủ đề dạy học thống kê Toán lớp 10 theo định hướng giáo
dục STEM và thực nghiệm cho thấy các chủ đề đã thiết kế là hiệu quả và khả thi.
Như vậy có thể khẳng định rằng mục đích nghiên cứu đã được thực hiện,
nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành và giả thuyết khoa học chấp nhận được.
44
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN
1. Nguyễn Danh Nam, Dương Thị Dung (2020), “Ph t triển kĩ năng STEM
thông qua dạy học môn Toán ở trường phổ thông”, Tạp chí Thiết bị giáo dục số
221, tr. 16 - 18
45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.
Ban Chấp hành Trung ương (2013), Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2.
Bộ gi o dục và Đào tạo (2014), Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa
sau 2015 (Bản dự thảo). (lí luận về dạy học tích hợp).
3.
Bộ gi o dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn Dạy học tích hợp ở trường
THCS, THPT, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán.
5.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Định hướng Giáo dục STEM ở trường phổ
thông, Tài liệu tập huấn.
6.
Đỗ Mạnh Cường (2011), Năng lực thực hiện và dạy học tích hợp trong đào
tạo nghề, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục Chuyên nghiệp.
7.
E.H.Lim (2014), “Gi o dục ICT và giáo dục STEM qua kinh nghiệm của
Malaysi”, Hội thảo giáo dục STEM trong chương trình gi o dục phổ thông của
một số nước và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
8.
Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn, Doãn Minh Cường, Đỗ Mạnh Hùng, Nguyễn Tiến
Tài (2007), Đại số 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9.
Nguyễn Bá Kim (2009), Phương pháp dạy học môn Toán, Nxb Đại học sư phạm.
10. Luật Giáo dục (2019), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Hoàng Lê Minh (2006), "Dạy học môn Toán theo hình thức học tập hợp tác".
Tạp chí khoa học trường ĐHSP Hà Nội (6), tr 58 - 61.
12.
Nguyễn Thanh Nga (chủ biên, 2017) - Phùng Việt Hải - Nguyễn Quang Linh Hoàng Phước Muội, Thiết kế và tổ chức chủ đề giáo dục STEM cho học sinh trung
học cơ sở và trung học phổ thông. NXB Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
13. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học môn Toán ở
trường phổ thông, Nxb Đại học sư phạm.
14. Bùi Văn Nghị (2014), “Gi o dục Toán học hướng vào năng lực người học”,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc gia: Nghiên cứu giáo dục Toán học theo
hướng phát triển năng lực người học, giai đoạn 2014 - 2020. Hải Phòng.
46
15. Hoàng Phê (2018), Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức.
16. Lê Xuân Quang (2017), Dạy học môn công nghệ phổ thông theo định hướng
giáo dục STEM, Luận án tiến sỹ Khoa học giáo dục, Trường Đại học sư phạm
Hà Nội.
17. Chu Cẩm Thơ (2016), “Bài học từ thay đổi đào tạo/bồi dưỡng GV từ ngày hội
STEM và ngày to n học mở ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học
Sư Phạm Hà Nội, 61(10), tr. 195- 201.
18. Thơ, C.C., BÀI HỌC VỀ THAY ĐỔI ĐÀO TẠO/ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TỪ
NGÀY HỘI STEM VÀ NGÀY TOÁN HỌC MỞ Ở VIỆT NAM. JOURNAL OF
SCIENCE OF HNUE, 2016: p. 195 - 201.
19. Đỗ Ngọc Thống - Phó Vụ trưởng Vụ Trung học - Bộ Gi o dục và Đào tạo
(2014), Chương trình phổ thông Việt Nam - Nhìn từ góc độ STEM.
20. Thông tư số 32/2018/TT - BGDĐT ban hành ngày 26 th ng 12 năm 2018.
21. Nguyễn Văn Tuấn (2010), Tài liệu tập huấn về phương pháp dạy học theo
hướng tích hợp, Trường Đại học Sư Phạm Kĩ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22. Boe J. A. (2010), Strategies for science, technonogy, engineering and math in
technology education, North Dakota State University.
23. Brown J. (2012), “The curent status of STEM education research”, Journal of
STEM Education: Innovations and Research, 13(5), pp. 7-11.
24. Bybee, R. W., Taylor, J. A., Gardner, A., Van Scotter, P., Powell, J. C.,
Westbrook, A., & Landes, N. (2006). The BSCS 5E instructional model:
Origins and effectiveness, Colorado Springs, Co: BSCS, 5, 88-98. [46]
25. Capraro R. M., Capraro M.M., and Morgan J. R. (2013), STEM project-based
learning: An intergrated science, technology, engineering, and mathematics
(STEM) approach, Springer Science & Business Media.
26. Education Council (2015), National STEM school education strategy.
47
27. Hideyuki Kanematsu và Dana M. Barry, STEM and ICT education in
intelligent environments.
28. Richard E. And Terkanian D. (2013), “Occupational employment projections
to 2022”, Monthly Lab. Rev., 136, pp. 1-43.
29. Sanders M. (2009), "STEM, STEM Education, TEMmania", Technology
Teacher, 68(4), pp. 20-26.
30. Tsupros, N., R. Kohler, & Hallinen, J. (2009). STEM education: A project to
identify the missing components. Intermediate Unit 1: Center for STEM
Education and Leonard Gelfand Center for Sevice Learning and Outreach,
Carnegie Mellon University, Pennsylvania.
31. University of Arkansas (2013), “A collection of elementary STEM design
challenges based children’s literature”, A Continual Work In Progress. [84].
C. TRANG WEB
32. http://www.stemedthailand.org/wp-content/uploads/2015/08/Problem-SolvingApproaches-in-STEM.pdf
33. https://www.ice.gov/doclib/sevis/pdf/stem-list.pdf
48
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GV
Kính thưa quý thầy/cô, hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu
“Dạy học nội dung thống kê theo hướng phát triển kĩ năng STEM cho học sinh ở
trường trung học phổ thông”. Nhằm khảo sát và tham khảo ý kiến có nội dung liên
quan đến đề tài, mọi ý kiến, nhận xét của quý Thầy/Cô sẽ là nguồn tư liệu vô cùng
quan trọng giúp chúng tôi thiết kế và dạy học một số chủ đề theo định hướng giáo dục
STEM có hiệu quả, từ đó nâng cao được chất lượng giảng dạy và góp phần vào sự
thành công của đề tài. Rất mong quý thầy/cô giúp đỡ.
I.THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: (Có thể ghi hoặc không) …………………………………………………..
Giới tính:
Nam
Nữ
Trình độ đào tạo: Cao đẳng
Đại học
Thạc sỹ
Tiến sỹ
Nơi công t c:……………………………… Số năm giảng dạy:…………
Địa điểm:
Thành phố
Loại hình trường:
Chuyên
Nông thôn
Công lập
Vùng sâu
Dân lập
II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
Quý thầy cô đ nh dấu chéo (x) vào ô tương ứng với lựa chọn của mình
1. Thầy cô hiểu gì về khái niệm giáo dục STEM?
1. Giáo dục STEM là dạy học tích hợp liên môn các môn Khoa
học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán.
2. Giáo dục STEM là định hướng giáo dục: bên cạnh định
hướng giáo dục toàn diện là thúc đẩy giáo dục bốn lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán với mục tiêu định
hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đ p ứng nhu cầu ngày
càng tăngcủa các ngành nghề liên quan, nhờ đó nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
3. Giáo dục STEM là phương ph p tiếp cận liên môn Khoa học,
Công nghệ, Kĩ thuật, Toán trong dạy học với mục tiêu nâng
cao hứng thú học tập, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết
các vấn đề thực tiễn, kết nối trường học với cộng đồng, hình
thành và phát triển năng lực , phẩm chất người học.
4. Ý kiến khác
2. Theo thầy cô vai trò của dạy học giáo dục STEM là gì?
-
Đảm bảo giáo dục toàn diện
-
Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM
-
Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS
-
Kết nối trường học với cộng đồng
-
Hướng nghiệp, phân luồng
3. Theo thầy cô môn To n có vai trò như thế nào trong dạy học theo định hướng
giáo dục STEM?
-
Hình thành và phát triển những năng lực chung cốt lõi cho
người học (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác,
NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và NL toán học (NL tư
duy và lập luận toán học; NL mô hình hoá toán học; NL giải
quyết vấn đề toán học; NL giao tiếp toán học; NL sử dụng
công cụ, phương tiện học Toán).
-
Giúp HS có những kiến thức, kỹ năng to n học phổ thông,
cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có
tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác
như Vật lý, Hoá học, Sinh học, Địa lý, Tin học, Công
nghệ,...; tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán
học vào đời sống thực tế.
-
Hình thành và phát triển những phẩm chất chung cho HS
(yêu nước, nhân i, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và
những phẩm chất mà giáo dục toán học đem lại (tính kỷ
luật, kiên trì, độc lập, sáng tạo, hợp tác; thói quen tự học,
hứng thú và niềm tin trong học Toán).
4. Theo thầy cô có cần thiết dạy học môn To n theo hướng phát triển kĩ năng
STEM cho học sinh không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Rất không cần thiết
5. Theo thầy cô những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giáo dục STEM?
-
Sự quan tâm đầy đủ và toàn diện của nhà trường tới c c lĩnh
vực: khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học, tin học.
-
Cần có sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện và thống nhất về nhận
thức về giáo dục STEM.
-
Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV.
-
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục STEM.
-
Kết nối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp,các
trung tâm nghiên cứu, c c cơ sở sản xuất.
6. Theo thầy cô, trong các chủ đề của chương trình môn To n 10 dưới đây, chủ
đề nào có thể thiết kế dạy học theo định hướng giáo dục STEM?
1. Mệnh đề, tập hợp
2. Hàm số bậc nhất, hàm số bậc hai
3. Phương trình, hệ phương trình
4. Bất đẳng thức, bất phương trình
5. Thống kê
6. Góc lượng giác, công thức lượng giác
7. Véc tơ
8. Tích vô hướng của hai véc tơ
9. Phương ph p tọa độ trong mặt phẳng
7. Theo thầy cô người học có hứng thú với giáo dục STEM không?
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú
Rất không hứng thú
8. Thầy cô có thường xuyên tổ chức dạy học môn to n theo hướng phát triển kĩ
năng STEM cho học sinh không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
9. Thầy cô có thường xuyên đưa tình huống thực tiễn vào dạy học môn toán không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
10. Những khó khăn mà thầy cô gặp phải khi tổ chức dạy học theo hướng phát
triển kĩ năng STEM cho học sinh là gì?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
11. Cảm nhận của thầy cô khi tổ chức các tiết học, chuyên đề STEM (hoặc các tiết
học có nhiều nội dung gắn với thực tiễn) cho học sinh là như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
12. Thầy cô thường tổ chức dạy học nội dung Thống kê trong chương trình To n
10 như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Trân trọng cảm ơn quý Thầy /Cô!
PHỤ LỤC 2
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HỌC SINH
Các em HS thân mến!
- STEM là cách viết tắt lấy chữ cái đầu tiên trong tiếng Anh của các từ: Science
(Khoa học), Technology (Công nghệ), Engineering (Kỹ thuật), Maths (Toán học).
- Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến
thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật và
toán học. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ cho
nhau, giúp HS không chỉ hiểu biết về nguyên lý mà còn có thể thực hành và tạo ra
được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM kết nối giữa kiến
thức học đường với thế giới thực, giải quyết các vấn đề thực tiễn, tạo hứng thú cho
HS, hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS.
- Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, tốc độ phát triển của
khoa học - công nghệ ngày một tăng, lượng tri thức khoa học được sản sinh với
tốc độ ngày càng cao, cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội thay đổi nhanh chóng…
đòi hỏi con người có đủ năng lực để thích ứng. Vì vậy việc đưa giáo dục STEM
vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa, phù hợp với định hướng đổi mới
giáo dục phổ thông.
Phiếu điều tra này thực hiện nhằm đ nh gi mức độ cần thiết của việc dạy học
một số chủ đề môn To n theo định hướng giáo dục STEM. Sự đóng góp ý kiến
nghiêm túc của c c em là căn cứ thiết thực giúp nội dung đề tài nghiên cứu của tác
giả mang tính kh ch quan và có ý nghĩa thực tế.
Mong các em HS vui lòng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn
đề dưới đây bằng c ch điền dấu (X) vào ô lựa chọn (Câu lựa chọn của các em chỉ sử
dụng vào mục đích nghiên cứu).
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Trường: ……………………………………… Lớp:………………………..
2. Giới tính:
3. Học lực: Giỏi
Nam
Khá
Nữ
Trung bình
Yếu
Kém
II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Trước khi nhận được phiếu khảo s t này, em đã từng nghe hay đọc về c c kĩ
năng STEM chưa?
Đã từng nghe
Nghe rất nhiều
Chưa nghe nói bao giờ
2. Em có thường xuyên được tham gia các tiết học hoặc chuyên đề dạy học tích
hợp chưa?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
3. Thầy (Cô) em có dạy học theo định hướng phát triển c c kĩ năng STEM cho
HS không?
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên
Rất không thường xuyên
4. Nếu em chưa được học theo hướng phát triển c c kĩ năng STEM, em có muốn
được học không ? Vì sao?
Rất muốn
Muốn
Không muốn
Rất không muốn
Vì: ........................................................................................................................
.............................................................................................................................
5. Nếu thầy cô em đã thực hiện dạy học theo theo hướng phát triển c c kĩ năng
STEM thì em thấy dạy học theo hướng phát triển c c kĩ năng STEM có ý
nghĩa như thế nào?
-
Đảm bảo giáo dục toàn diện
-
Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEM
-
Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS
-
Kết nối trường học với cộng đồng
-
Hướng nghiệp, phân luồng
6. Nếu em đã được học chủ đề (bài dạy) theo theo hướng phát triển c c kĩ năng
STEM, em có hứng thú như thế nào?
Rất hứng thú
Hứng thú
Không hứng thú
7. Em đã được học môn To n theo theo hướng phát triển c c kĩ năng STEM chưa?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Mới một lần
Chưa bao giờ
8. Nếu em đã được học môn To n theo định hướng giáo dục STEM, em thấy có
khó khăn gì?
-
Không có thời gian để hoạt động trải nghiệm
-
Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo
-
Vận dụng kiến thức đề giải quyết vấn đề quá khó
-
Trình độ nhận thức của bản thân hạn chế
-
Ảnh hưởng đến kết quả học tập, thi cử
Chân thành cảm ơn các em!
PHỤ LỤC 3
ĐỀ KIỂM TRA
Câu hỏi 1: Bất động sản
Theo dõi gi cả Bất động sản của một số khu đất dãn dân tỉnh Hà Tây (cũ), kết
quả được ghi lại trong bảng tần số ghép lớp sau:
Lớp
Tần số
[79,5; 84,5)
5
[84,5; 89,5)
10
[89,5; 94,5)
15
[94,5; 99,5)
26
[99,5; 99,5)
13
[104,5; 109,5)
7
[109,5; 114,5)
4
Tần suất
(?1): Điền c c tần suất tương ứng vào cột tần suất.
(?2): Vẽ biểu đồ tần số hình cột.
Câu hỏi 2: Với mỗi tỉnh, người ta ghi lại số phần trăm những trẻ em mới sinh có
trọng lượng dưới 2 00 gam. Khảo s t 43 tỉnh (đơn vị %): chia thành từng lớp. Dưới
đây là biểu đồ tần số hình cột thống kê được:
(?1): Dựa vào biểu đồ trên lập bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp.
(?2): Vẽ biểu đồ tần suất hình quạt.
Câu hỏi 3: Nghiên cứu mức tiêu thụ xăng của một loại ô tô, một công ty chế tạo ô tô
ở Mỹ muốn x c định xem với 1 ga-lông xăng (4, 46 lít) một xe chạy được bao nhiêu
dặm (1,609 km). Họ cho chạy thử 3 xe và thu được kết quả:
Lớp
Tần số
[20 ; 24]
2
[25 ; 29]
7
[30 ; 34]
15
[35 ; 39]
8
[40 ; 44]
3
(?1): Tính số trung bình.
Hướng dẫn: Sử dụng CT tính trung bình mẫu (KQ: ≈ 32,43 ).
(?2): Tìm độ lệch chuẩn.
Hướng dẫn: Sử dụng CT tính phương sai mẫu và độ lệch mẫu (KQ: ≈ 4,98).
Câu hỏi 4: Điều tra trọng lượng của một nhóm người tham gia câu lạc bộ sức khỏe ở
thành phố London, biết khối lượng (đơn vị: pound; 1 pound = 0,4 4 kg) của nhóm
người này như sau:
135 172
190
180
140
154
177
192
225
148
174
189
165
206 183
148
166
175
120
196
158
174
166
156
147 128
(?1): Tính số trung bình.
Hướng dẫn: Sử dụng CT tính trung bình mẫu (KQ: ≈167,8 pound).
(?2): Số trung vị.
Đáp số: 169 pound
(?3) Tìm mod?
Đáp số: 148 pound, 166 pound, 174 pound.
Câu hỏi 5: Cây xạ đen
Cây xạ đen còn được gọi là cây cùm cụm răng, dây gối Ấn Độ hoặc dây gối bắc,
quả nâu, dân tộc Mường gọi là cây ung thư. Cây xạ đen được phân bố ở nhiều nước
như: Trung Quốc, Việt Nam, Myanmar, Th i Lan... Còn ở nước ta, xạ đen phân bố
chủ yếu tại c c tỉnh Hà Nam, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hòa Bình, Vườn Quốc gia Cúc
Phương, Vườn Quốc gia Ba Vì... mọc tự nhiên trong rừng và rất dễ trồng. Theo Đông
y: cây xạ đen có vị đắng ch t, tính hàn, có t c dụng hữu hiệu trong điều trị mụn nhọt,
ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chướng và đặc biệt
trong chữa trị ung thư. Một vườn thuốc ở Ba Vì trồng thử cây xạ đen theo phương
ph p mới, sau 3 th ng thấy chiều cao (đơn vị: m) của 120 cây được phân bố như
trong bảng sau:
Lớp
Tần số
[1,7 ; 1,9)
4
[1,9 ; 2,1)
11
[2,1 ; 2,3)
26
[2,3 ; 2,5)
21
[2,5 ; 2,7)
17
[2,7 ; 2,9)
11
[2,9 ; 3,1)
7
[3,1 ; 3,3)
6
[3,3 ; 3,5)
7
[3,5 ; 3,7)
3
[3,7 ; 3,9)
5
[3,9 ; 4,1)
2
N=120
(?1): Vẽ biểu đồ tần số hình cột và đường gấp khúc tần số.
(?2): Dựa vào hai biểu đồ này có nhận xét gì về xu thế phân bố chiều cao của
cây? Phần lớp số cây nằm trong khoảng nào?
Câu hỏi 6: Hai công ty sản xuất bút bi hàng đầu Việt Nam là Thiên Long và Bến
Nghé. Người ta chọn một số bút của hai công ty này và thử xem sử dụng một bút sau
bao nhiêu giờ thì hết mực. Thu được kết quả như sau:
Loại bút Thiên Long:
23
25
27
30
35
Loại bút Bến Nghé:
16
22
28
33
46
(?1): Tính số trung bình thời gian sử dụng của mỗi loại?
Hướng dẫn: Dựa vào công thức tính số trung bình tổng quát (KQ: loại bút Thiên
Long 28 giờ; loại bút Bến Nghé 29 giờ).
(?2): Tính độ lệch chuẩn về thời gian sử dụng của mỗi loại bút?
Hướng dẫn: Dựa vào công thức tính phương sai và độ lệch chuẩn tổng quát
(KQ: loại bút Thiên Long 3,83 giờ; loại bút Bến Nghé 10,24 giờ).
(?3): Giả sử hai loại bút trên có cùng một gi . Dựa vào c c số liệu khảo s t và
tính to n ở trên, ta nên quyết định mua loại bút nào?
Hướng dẫn: Dựa vào kết quả trung bình và phương sai đã tính (KQ: “Loại bút
Bến Nghé có thời gian sử dụng trung bình lâu hơn. Nhưng do độ lệch chuẩn lớn
hơn nên chất lượng bút Bến Nghé không đồng đều”).
Câu hỏi 7: Trong một nghiên cứu về mức tiêu dùng và c c loại chi phí của sinh viên,
kết quả về số tiền mua s ch trong một năm của 40 sinh viên Đại học
FPT như sau (đơn vị: nghìn đồng)
203
37 141 43
87
127
55
303
252
758
321 123
427
27
72 404
215 358
521 863
284
279
608 302
703
68
149 327
125 489
234 498
968
350
57 75
503 712
440 185
(?1): Hãy lập bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp gồm 10 lớp. Lớp đầu tiên
là đoạn [0 ; 99], lớp thứ hai là đoạn [100 ; 199], . . . (độ dài mỗi đoạn là 99)?
(?2): Hỏi có bao nhiêu phần trăm số sinh viên mua s ch từ 00 ngàn đồng trở lên?
Hướng dẫn: Dựa vào bảng tần suất (KQ: 20%).
(?3): Xét tốp 30% số sinh viên dùng nhiều tiền để mua s ch nhất. Người mua ít
nhất trong nhóm này mua hết bao nhiêu?
Hướng dẫn: Dựa vào bảng tần số và chia lớp tương ứng (KQ: 42 nghìn đồng)
PHỤ LỤC 4
MẪU GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Ngày soạn: 10/1/2020
Ngày dạy: 15/1/2020
Tiết dạy: 1
TỰ CHỌN
(Chủ đề: Biểu diễn, phân tích số liệu thống kê)
I.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Biết các loại biểu đồ thường dùng biểu diễn số liệu, các khái niệm của thống
kê như số trung bình, trung vị, mốt, phương sai, độ lệch chuẩn.
- Biết cách lựa chọn c c tiêu chí để thu thập số liệu liên quan đến vấn đề cần
thống kê.
2. Kĩ năng
- Tìm hiểu các công cụ kh c nhau để thu thập số liệu.
- Dựa vào bảng số liệu đã thu thập được mô hình hóa thành các biểu đồ.
- Đọc số liệu từ bảng số liệu.
- Tính toán, xử lí số liệu đã thu thập và rút ra nhận xét.
3.Tư duy, thái độ
Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập.
4. Năng lực
- Toán học: mô hình hóa toán học chuyển bài toán thực tiễn thành bài toán toán
học, vận dụng kiến thức đã học (thống kê) đê giải quyết bài toán.
- Công nghệ: sử dụng intenet tra cứu tài liệu liên quan đến vấn đề cần giải quyết.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên: Giáo án, máy chiếu, bảng phụ, phấn, …
2. Học sinh: SGK, vở ghi. Ôn tập các kiến thức đã học trong chương thống kê.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Phương ph p gợi mở, vấn đ p.
- Phát hiện và giải quyết vấn đề
- Phương ph p DH dự án, DH hợp tác.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số lớp. (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: Lồng vào bài học
3. Bài mới: (40’)
Hoạt động 1: Ôn tập kiến thức chương thống kê (15’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV chia lớp thành các nhóm từ 4 - 5 - HS nhận nhiệm vụ.
học sinh, giao bài tập định hướng. (phiếu - HS thảo luận nhóm, thực hiện nhiệm
học tập 1) và yêu cầu các nhóm làm bài vụ.
tập trong thời gian 10 phút.
- Yêu cầu các nhóm trình bày kết quả - Các nhóm trình bày lời giải của nhóm
thảo luận của nhóm mình. (đại diện nhóm mình.
lên bảng trình bày)
- Yêu cầu các nhóm nhận xét bài của - Các nhóm nhận xét bài làm của nhóm
nhóm khác.
bạn.
- Giáo viên kiểm tra lại và kết luận.
- HS chữa lại bài tập (nếu có sai sót) và
ghi chép.
Hoạt động 2: Nghiên cứu bài toán (25’)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- GV đưa ra 4 bài to n:
- Đọc đề bài, nghiên cứu bài to n dưới sự
Bài toán 1. Học sinh lớp 12A1 có hướng dẫn của giáo viên.
nhiều lựa chọn sau khi tốt nghiệp. Em
hãy điều tra và thống kê xu hướng lựa
chọn của các HS lớp 12A1 và đưa ra
nhận xét.
Bài toán 2. Trong mùa Covid, chi
tiêu của nhiều gia đình thay đổi. Em hãy
thống kê chi tiêu của gia đình em trong 6
tháng gần đây và đưa ra nhận xét.
Bài toán 3. Các bạn học sinh trong
lớp thường viết hai loại bút bi là bút bi
Thiên Long và bút nến. Hai loại bút này
Hoạt động của giáo viên
đều có gi 3000 đồng 1 chiếc. Em hãy
kiểm định chất lượng của hai loại bút này
bằng cách thống kê thời gian sử dụng của
2 loại bút và đưa ra lời khuyên cho các
bạn nên viết bút nào?
Bài toán 4. Trên địa bàn có hai
trường mầm non là Mầm non Tân Lợi và
Mầm non Trại Cau. Người ta muốn kiểm
tra chất lượng dinh dưỡng trong các bữa
ăn của trẻ thông qua sự tăng trưởng chiều
cao cân nặng của trẻ 3 tuổi hàng tháng.
Em hãy thống kê sự tăng trưởng chiều
cao và cân nặng của trẻ lớp 3 tuổi ở hai
trường và đưa ra nhận xét.
- GV chia lớp thành các nhóm từ 7 - 10
em.
- GV yêu cầu c c nhóm đọc đề bài, mỗi
nhóm chọn ra 2 trong 4 bài toán trên (bài
toán 1 và bài toán 3 hoặc bài toán 2 và
bài to n 4) để giải.
- Yêu cầu các nhóm thảo luận trong vòng
10 phút để chuyển bài toán thực tiễn
thành bài toán toán học và tìm ra hướng
giải.
- Yêu cầu các nhóm trình bày giải pháp
của nhóm mình.
Hoạt động của học sinh
- Chia nhóm hoạt động.
- Chọn bài toán phù hợp với nhóm mình.
- Thảo luận nhóm.
- Thuyết trình giải pháp của nhóm.
Giải pháp gợi ý:
Giải pháp bài toán 1 và bài toán 2.
- Thiết kế phiếu hỏi để điều tra về
nguyện vọng của học sinh lớp 12.
- Sau khi thu thập dữ liệu, biểu
diễn số liệu dưới dạng các biểu đồ
và đưa ra nhận xét từ biểu đồ.
Giải pháp bài toán 3.
- Chọn ngẫu nhiên 10 bút mỗi loại và
chia cho các thành viên dùng thử sau đó
ghi lại thời gian sử dụng của từng bút.
- Lập bảng số liệu thống kê ban đầu.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Tìm số trung bình, phương sai.
- Đưa ra kết luận: loại bút nào có thời
gian sử dụng trung bình lâu hơn thì sử
dụng được dài hơn, loại bút nào có
phương sai lớn hơn thì chất lượng ít đồng
đều hơn.
Giải pháp bài toán 4.
- Chọn 2 lớp 3 tuổi ở hai trường mầm
non.
- Đo chiều cao của học sinh đầu tháng và
cuối tháng (có thể xin số liệu từ giáo viên
phụ trách lớp).
- Lập bảng số liệu về sự tăng chiều cao
trong một tháng của HS lớp 3 tuổi.
- Tính số trung bình, phương sai (hoặc độ
lệch chuẩn) và đưa ra nhận xét.
- Nhận xét giải pháp của nhóm bạn.
- Yêu cầu c c nhóm trao đổi, nhận xét
- Lắng nghe và ghi chép.
giải pháp của nhóm bạn.
- GV nhận xét và kết luận.
4. Củng cố (2’)
- Nhắc lại các kiến thức liên quan đến bài học.
- Nhấn mạnh giải ph p c c nhóm đã tìm ra.
5. Dặn dò (2’)
Các em về nhà xem lại bài và thực hiện các giải ph p đã đề xuất, nộp lại sản
phẩm sau 2 tuần.
V. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG