Academia.eduAcademia.edu
Đề thi học kì 1 lớp 6 môn văn Câu 1: (3.0 điểm): Đọc kĩ đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi cho bên dưới: “Cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh. Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng  sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.”           a, Đoạn văn trên nằm trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc thể loại truyện nào? Nêu khái niệm thể loại của truyện đó?           b, Xác định các cụm danh từ trong câu “ Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại.” Câu 2: (1.0 điểm)           Từ in đậm trong câu văn sau bổ sung ý nghĩa cho từ nào trong câu và bổ sung ý nghĩa gì?           “ Đến đấy, một mình một ngựa , tráng sĩ lên đỉnh núi , cởi giáp sắt bỏ lại, rồi cả người lẫn ngựa từ từ bay về trời.” Câu 3: (6.0 điểm):             Em hãy kể về một người mà em quý mến.   Đáp án đề thi học kì 1 lớp 6 môn văn Câu 1:(3.0 điểm): a, Đoạn văn trên nằm trong  truyện cổ tích Thạch Sanh (0.5đ) -  Văn bản thuộc thể loại truyện cổ tích (0.5đ) -  Nêu khái niệm thể loại truyện cổ tích (0.5 đ) b, Xác định cụm danh từ trong câu “ Cậu sống lủi thủi trong túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại.”: túp lều cũ, cả gia tài, một lưỡi búa của cha để lại (1.5 điểm - mỗi cụm danh từ : 0.5đ) Câu 2: (1.0 điểm)   - Từ in đậm bổ sung cho danh từ  mình, ngựa : 0.5điểm                      - Bổ sung ý nghĩa về số lượng: cho 0.5 điểm  Câu 3: A. Yêu cầu chung cần đạt 1. Kĩ năng:           - Bài viết đúng kiểu văn bản tự sự.           - Thứ tự kể : Theo trình tự thời gian hoặc kể ngược           - Lựa chọn tình huống và sắp xếp sự việc có ý nghĩa. - Bố cục 3 phần rõ ràng.           - Diễn đạt trôi chảy, sáng rõ, không mắc lỗi dùng từ, chấm câu và chính tả. 2. Kiến thức: Đây là đề mở, học sinh có thể chọn kể về một người bất kỳ mà mình quý mến ( ông bà, bố mẹ, anh chị em, thầy cô giáo, người bạn thân, người giúp việc trong gia đình... nhưng bài viết phải đảm bảo những nội dung chính sau:       Mở bài:         - Giới thiệu chung về người mà em sẽ kể.         -  Lý do chọn người đó (tình cảm, ấn tượng sâu sắc của em về người đó).       Thân bài:         - Giới thiệu cụ thể, miêu tả khái quát ngoại hình đối tượng.         - Kể về sở thích, tính nết, cách đối xử của người đó với mọi người xung quanh (Trong cuộc sống thường ngày ở gia đình; Trong công việc chuyên môn; Trong quan hệ với bạn bè, hàng xóm...).         - Kể về một kỉ niệm (hoặc một việc làm của người đó dành cho em) khiến em nhớ mãi và luôn quý trọng.       Kết bài:          Nêu tình cảm, suy nghĩ của em về người đó. B. Cho điểm: Điểm 5- 6: Đảm bảo các yêu cầu nêu trên về kiến thức, kĩ năng.           - Điểm 3- 4: Đảm bảo cơ bản các yêu cầu nêu trên, còn mắc một vài lỗi dùng từ, chính tả.           - Điểm 1-2: Nội dung sơ sài, mắc lỗi diễn đạt, chấm câu và chính tả.           - Không cho điểm nếu lạc đề hoặc không đảm bảo yêu cầu cả về kiến thức, kĩ năng. * Chú ý: Trên đây là gợi ý chính , khi chấm bài giáo viên căn cứ vào thực tế bài viết của học sinh để vận dụng cho điểm linh hoạt. MÔN: NGỮ VĂN 6                                                     Thời gian: 90 phút. (không kể thời gian giao đề) Câu 1: (1 điểm)             Thế nào là truyền thuyết? Kể tên các truyền thuyết đã học trong  chương trình ngữ văn 6 kì I (kể cả những truyền thuyết đọc thêm). Câu 2: (1 điểm)             Thế nào là nghĩa của từ?  Giải thích nghĩa của từ “trung niên” .  Câu 3: (1,5 điểm)               Cho câu sau: “Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.”           a. Xác định cụm danh từ có trong câu trên?           b. Phân tích cấu tạo của cụm danh từ vừa tìm được? Câu 4: (1,5 điểm) Kể tên các loại động từ đã học? Đặt một câu có động từ làm vị ngữ? Gạch chân dưới động từ ấy.  Câu 5: (5điểm)             Kể lại một truyền thuyết đã học bằng chính lời văn của em. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 6 môn ngữ văn u Nội dung Điểm Câu1 - HS Nêu đúng khái niệm. -HS Kể đúng 5 truyền thuyết sau: Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Thánh Gióng, Sơn Tinh-Thủy Tinh, Sự tích Hồ Gươm. (0.5đ)   (0,5đ) Câu2 -Nghĩa của từ : là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động , quan hệ … ) mà từ biểu thị. -Nghĩa của từ “trung niên”: đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già. (0.5đ)   (0.5đ)   Câu3 a.Cụm danh từ: một người chồng thật xứng đáng. b. Cấu tạo: Phần phụ trước Phần trung tâm Phần phụ sau một người chồng thật xứng đáng   (0.5đ)   (1đ)     Câu4 -Các loại động từ:    + Động từ tình thái:    +Động từ hành động, trạng thái: -HS đặt câu có chứa động từ làm vị ngữ -HS xác định đúng động từ trong câu vừa đặt    (0,5đ)     (0,5đ) (0,5đ) Câu5 - Hs có thể tùy thích chọn bất kì truyền thuyết nào để kể,song cần dùng lời văn của mình, và chọn ngôi kể phù hợp theo các yêu cầu sau 1. Mở bài:     -Giới thiệu được một truyền thuyết mà em định kể. 2. Thân bài:     - Giới thiệu được nhân vật và sự kiện có trong truyền thuyết ấy.     -Các nhân vật ấy đã làm những  gì? Làm như thế nào? Những hành động việc làm ấy nhằm mục đích gì?    -Truyền thuyết  đó nhằm giải thích vấn đề gì? 3. Kết bài:   -Kết thúc câu chuyện   -Tình cảm của em đối với câu chuyện đó.       (0.5đ)     (4đ)         (0.5đ) *. BIỂU ĐIỂM: - Điểm 4.5-5: Bài viết đảm bảo tốt các yêu cầu cả về bố cục, nội dung cũng như cách thức diễn đạt.  Vào bài sáng tạo, hấp dẫn. Sử dụng đúng ngôi kể. Trình bày sạch, đẹp. - Điểm 3.5-4 : Bài viết đảm bảo nội dung nhưng vào bài và kết bài chưa hấp dẫn. - Điểm 2-3: Bài viết có thực hiện các yêu cầu trên. Nhưng diễn dạt chưa chặt chẽ, chưa biết dùng lời của mình. Ngôi kể chưa phù hợp. - Điểm 1-2: Bài viết mới đảm bảo một vài yêu cầu trên. Kể chưa chính xác, chưa đầy đủ, tẩy xóa và sai chính tả nhiều. - Điểm 0: Bài nộp giấy trắng. Đề bài:  Câu 1: Em hãy nêu khái niệm thế nào là truyện ngụ ngôn? (1điểm) Câu 2: Dựa vào kiến thức đã học, hãy nêu cấu tạo đầy đủ của cụm danh từ. Sau đó điền các cụm danh từ dưới đây vào mô hình cụm danh từ: Một túp lều nát, Tất cả những em học sinh chăm ngoan ấy. ( 2 điểm) Câu 3: Viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em bề nhân vật người vợ trong văn bản “Ông lão đánh cá và con cá vàng” của tác giả Pushkin. (2 điểm) Câu 4: Kể về người ông hoặc bà mà em yêu quý nhất. (5 điểm) Gợi ý chấm điểm: 1. Nêu đúng khái niệm truyện ngụ ngôn (trong chương trình SGK Ngữ văn 6 tập 1- trang 100). 2. Nêu đúng gồm 3 phần, đúng mô hình và điền chính xác nội dung phần trước, Phần trung tâm và Phần sau. 3. Viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em về người vợ của ông lão đánh cá phải thể hiện các yêu cầu sau: - Hình thức: Chấm câu, diễn đạt tốt, đúng chính tả. - Nội dung: Đó là sự tham lam và bội bạc và thể hiện sự trừng phạt thích đáng. Từ đó rút ra bài học cho bản thân mình. 4. a) Yêu cầu về hình thức: - Làm đúng thể loại văn kể chuyện đời thường, có kết hợp miêu tả biểu cảm. - Đảm bảo bố cục ba phần, bài viết lưu loát, diễn đạt hay, trong sáng và có sáng tạo. b) Yêu cầu về nội dung: + Mở bài: Giới thiệu chung về người ông hoặc bà. + Thân bài: Kể về tuổi tác và ngoại hình, sở thích, tính nết, tình cảm, cách đối xử của ông hay bà đối với gia đình em và với mọi người xung quanh. Kể thêm về một vài kỉ niệm (hoặc một việc làm của ông hay bà dành cho em) khiến em nhớ mãi và luôn quý trọng. + Kết bài: Nêu tình cảm, suy nghĩ của em đối với ông hay bà. B. Tự luận ( 8 điểm) Câu 3: Em hãy xác định số từ, lượng từ trong các câu dưới đây: (3 điểm) a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi. b. Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối c. Một đàn cò trắng tung bay Bên nam bên nữ ta cùng hát lên. Câu 4: Kể lại một việc tốt mà em đã làm. (5 điểm)Gợi ý làm bài và chấm điểm. 6