« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng Dụng Của Ngôn Ngữ Học Khối Liệu Trong Nghiên Cứu Và Giảng Dạy Ngoại Ngữ Qua Ví Dụ Đối Với Tiếng Đức


Tóm tắt Xem thử

- Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 57, Số 4C DOI:10.22144/ctu.jvn.2021.130 ỨNG DỤNG CỦA NGÔN NGỮ HỌC KHỐI LIỆU TRONG NGHIÊN CỨU VÀ GIẢNG DẠY NGOẠI NGỮ QUA VÍ DỤ ĐỐI VỚI TIẾNG ĐỨC Đặng Thị Thu Hiền* Khoa tiếng Đức, Trường Đại học Hà Nội *Người chịu trách nhiệm về bài viết: Đặng Thị Thu Hiền (email: [email protected]) ABSTRACT Thông tin chung: Ngày nhận bài The remarkable development of computer science had a strong influence Ngày nhận bài sửa on the methods of linguistic research in the mid-twentieth and early Ngày duyệt đăng twenty-first centuries.
- Từ khóa: Chú giải lỗi, chú giải ngôn TÓM TẮT ngữ, ngôn ngữ học khối liệu, Sự phát triển vượt bậc của khoa học máy tính có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ, đường hướng nghiên cứu ngôn ngữ học vào giữa những năm cuối thế kỷ khối liệu, khối liệu người học XX và đầu thế kỷ XXI.
- Với việc xây dựng các ngân hàng ngữ liệu bao gồm các văn bản điện tử đại diện cho một ngôn ngữ nhất định (khối liệu), các Keywords: nhà ngôn ngữ học có thể nhanh chóng tiếp cận và tìm kiếm ngữ liệu thực Error annotation, language cho các đề tài nghiên cứu của mình trên nền tảng các khối liệu có dung annotation, corpus linguistics, lượng khổng lồ.
- Nhìn thấy được tiềm năng của khối liệu đối với việc giảng language acquisition research, dạy và nghiên cứu về giảng dạy ngoại ngữ, nhiều nhóm nghiên cứu trên corpora, learner corpora thế giới cũng đã xây dựng “khối liệu người học”.
- Bài viết dưới đây cung cấp một cái nhìn tổng quan về khối liệu, khối liệu người học và khả năng ứng dụng của nó trong nghiên cứu và giảng dạy ngoại ngữ thông qua ví dụ đối với tiếng Đức.
- Trước khi có sự trợ giúp của máy tính, việc tìm kiếm này Việc tìm kiếm, lựa chọn ngữ liệu đóng một vai rất khó khăn và tốn nhiều thời gian, đồng thời các ví trò rất quan trọng trong nghiên cứu ngành ngôn ngữ dụ được tìm thấy mang tính ngẫu nhiên cao.
- Thay vì phải tìm kiếm một cách thủ công từ khi đó, công nghệ máy tính đã đóng một vai trò qua việc đọc từng văn bản để tìm ra ví dụ, hiện nay, then chốt vì nhờ có nó mà việc tìm kiếm những từ, các nhà ngôn ngữ học có thể tìm được trong tích tắc ngữ nhất định trong một khối lượng văn bản khổng tất cả các câu/văn cảnh có xuất hiện một đơn vị ngôn lồ có thể thực hiện được trong một thời gian ngắn.
- Khả năng kỳ diệu này là nhờ dấu một bước phát triển mới của một xu thế nghiên các khối liệu đã được xây dựng và không ngừng cứu trong ngành ngôn ngữ học gắn với cái tên Ngôn được mở rộng.
- Cùng với sự ra đời của các khối liệu ngữ học khối liệu (corpus linguistic).
- Xu hướng này là sự hình thành là phát triển của một xu hướng mới đi ngược lại với phương pháp luận của Ngôn ngữ trong nghiên cứu ngôn ngữ: ngôn ngữ học khối liệu.
- Những khối liệu người học ra đời đã mở ra ngữ học tạo sinh không phải là những hành vi, lời nhiều tiềm năng trong nghiên cứu và giảng dạy/học nói cụ thể (Performance) mà là ngữ năng ngoại ngữ.
- Bài viết dưới đây đề cập đến các khái (Competence) bao gồm những kiến thức trừu tượng niệm cơ bản của ngôn ngữ học khối liệu, khối liệu của người bản ngữ về quy luật ngôn ngữ tiếng mẹ người học, giới thiệu khối liệu ngôn ngữ Đức đẻ của mình.
- Các nhà ngôn ngữ học thuộc trường (COSMAS II), khối liệu người học tiếng Đức phái này thường lấy những câu/lời nói do mình hoặc (FALKO, MERLIN) lớn nhất hiện nay và chỉ ra tiềm người bản ngữ tự nghĩ ra để phân tích.
- Điều này liên năng ứng dụng của chúng trong nghiên cứu và giảng quan chặt chẽ đến mục đích của Ngôn ngữ học tạo dạy tiếng Đức.
- NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN sau: Khái niệm "khối liệu" (corpus) chỉ một tập hợp “Kết quả của ngôn ngữ học tạo sinh không phải các văn bản hoặc một phần của văn bản điện tử được là miêu tả ngôn ngữ cụ thể, nó lấy ngôn ngữ cụ thể lựa chọn và sắp xếp theo những tiêu chí ngôn ngữ làm điểm xuất phát để tìm ra quy luật chung của nhất định (Scherer, 2006).
- mà còn bao gồm những sản phẩm của ngôn Ngược lại, mục tiêu nghiên cứu của Ngôn ngữ ngữ nói như bài thuyết trình, cuộc nói chuyện tư vấn, học khối liệu là việc miêu tả ngôn ngữ được sử dụng bài phát biểu, bài giảng của giáo viên.
- Cần lưu ý thực tế trong một cộng đồng ngôn ngữ nhất định rằng, văn bản trong một corpus – như trong định trong một điều kiện giao tiếp tự nhiên.
- Khái trò đặc biệt quan trọng trong các nghiên cứu theo niệm corpus được học giả Đào Hồng Thu (2007) phương pháp Ngôn ngữ học khối liệu.
- nhắc đến lần đầu tiên trong tiếng Việt bằng thuật ngữ “khối liệu”.
- Từ những đặc điểm của một corpus trình Trước khi Brown corpus ra đời thì Ngôn ngữ học bày ở trên, có thể hiểu “khối liệu” chính là một ngân khối liệu cũng đã luôn là một phương pháp nghiên hàng ngữ liệu điện tử của ngôn ngữ nói và viết và có cứu thực nghiệm của ngành ngôn ngữ học từ nhiều thể đại diện cho một ngôn ngữ (ví dụ ngôn ngữ tiếng thế kỷ nay.
- Bản chất của Ngôn ngữ học khối liệu là Việt, ngôn ngữ tiếng Anh, ngôn ngữ Đức) hoặc một việc nghiên cứu dựa trên những ngữ liệu thực.
- Điểm phong cách ngôn ngữ nhất định (ngôn ngữ thanh khác biệt của Ngôn ngữ học khối liệu hiện đại mà sự niên, ngôn ngữ báo chí, ngôn ngữ khoa học trong khởi đầu của nó gắn liền với việc xây dựng Brown tiếng Việt).
- Corpus so với Ngôn ngữ học khối liệu truyền thống chính là khả năng tìm kiếm tự động những đơn vị Khái niệm corpus lần đầu tiên được sử dụng như ngôn ngữ nhất định trên máy tính nhờ vào những một thuật ngữ khoa học vào năm 1961.
- Ngôn ngữ học Corpus (Brown University Corpus of Present-Day khối liệu hiện đại vì thế còn có cái tên “ngôn ngữ American English.
- ngân hàng ngữ liệu điện tử học khối liệu máy tính” (computer corpus đầu tiên trên thế giới với một tập hợp văn bản gồm linguistics).
- Theo đó, Ngôn ngữ học khối liệu được 216 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 57, Số 4C định nghĩa là khoa học nghiên cứu các phương pháp 3.1.
- Cosmas II xây dựng và sử dụng khối liệu với sự trợ giúp của Khối liệu điện tử lớn nhất của tiếng Đức hiện nay công nghệ máy tính (Đào Hồng Thu, 2007).
- là COSMAS II (Corpus Search, Management and Tóm lại, khối liệu là thuật ngữ cơ bản của Ngôn Analysis System) do Viện Ngôn ngữ học Đức (IDS) ngữ học khối liệu.
- Theo Đào Hồng Thu (2008) và bắt đầu xây dựng từ giữa thập kỷ 60 của thế kỷ XX Mukhejee (2009), khối liệu mang những đặc trưng và liên tục được mở rộng cho đến ngày nay.
- TÍNH XÁC THỰC: Ngữ liệu được thu thập khoảng 130 triệu trang sách (1 trang sách = 400 đơn không phải do nhà nghiên cứu tự nghĩ ra mà là vị từ) (https://www1.ids-mannheim.de/kl/projekte/ những sản phẩm ngôn ngữ do người sử dụng ngôn korpora/, truy cập ngày .
- TÍNH SỐ HÓA: Khối liệu là một tập hợp các dung lượng lớn và với sự phong phú về thể loại văn văn bản được số hóa.
- TÍNH CHÚ GIẢI: Chú giải là “phần giải Khối liệu đại diện cho Ngôn ngữ Đức và có thể ví thích các thông tin đặc thù làm rõ nghĩa cho các văn nó như 1 lát cắt của tiếng Đức hiện đại.
- bản trong khối liệu” (Đào Hồng Thu, 2008), bao 3.2.
- Ứng dụng của Khối liệu đối với việc dạy gồm chú giải ngoài ngôn ngữ/chú giải ngoại ngôn và học tiếng Đức (Metadata) và chú giải ngôn ngữ (Annotation).
- Chú giải ngoại ngôn bao gồm các thông tin về tác giả, Xét từ góc độ người nước ngoài học tiếng Đức, hoàn cảnh ra đời của văn bản, thể loại văn bản, quá Khối liệu như COSMAS II còn được gọi là Khối liệu trình thu thập văn bản.
- Chú giải ngôn ngữ bản chất người bản ngữ (L1-Corpus) để chỉ một tập hợp các là kết quả phân tích văn bản về các bình diện ngôn sản phẩm ngôn ngữ của người sử dụng tiếng Đức là ngữ, bao gồm chú giải cấu trúc văn bản (đoạn, người bản ngữ.
- Với loại hình Khối liệu này, có thể chương.
- chú giải hình thái học (từ loại, các phạm tiến hành phân tích định lượng để xác định tần suất trù ngữ pháp), chú giải cú pháp (loại câu, thành phần sử dụng của các đơn vị ngôn ngữ (từ, cụm từ, cấu câu, vị trí thành phần câu.
- Trong các loại chú giải ngôn ngữ, ứng dụng này, Khối liệu giúp cho việc miêu tả ngôn chú giải hình thái học được coi là nền tảng cho chú ngữ một cách chính xác và có thể được sử dụng một giải cú pháp và chú giải ngữ nghĩa (Đào Hồng Thu, cách hữu hiệu đối với việc nghiên cứu ngôn ngữ và 2008).
- Những đặc trưng kể trên cũng được coi là những Phân tích định lượng: Những Khối liệu được yếu tố cần phải cân nhắc đến khi xây dựng khối liệu.
- chú giải cho phép thực hiện việc tính toán tần suất của một đơn vị ngôn ngữ nhất định.
- ỨNG DỤNG CỦA NGÔN NGỮ HỌC tảng Khối liệu tiếng Đức học thuật (Akademisches KHỐI LIỆU TRONG GIẢNG DẠY Deutsch), Lüdeling & Walter (2009) đã xác định NGOẠI NGỮ được 9 động từ thường (Vollverben) có tần suất cao Với sự phát triển nhanh chóng của Ngôn ngữ học nhất trong thể loại văn bản khoa học thuộc các lĩnh khối liệu trong những thập kỷ qua, nhiều Khối liệu vực khác nhau (Y học, Ngôn ngữ học, Nông đã được xây dựng và phục vụ một cách hiệu quả các nghiệp).
- khi đối chiếu với 9 động từ thường được sử nghiên cứu của ngành ngôn ngữ học.
- Vai trò của dụng thường xuyên nhất trong các bài phát biểu của Ngôn ngữ học khối liệu đối với việc nghiên cứu và quốc hội Đức, các tác giả đã khẳng định có sự khác giảng dạy ngoại ngữ cũng đã được khẳng định.
- Phần biệt cơ bản giữa 2 thể loại văn bản và qua đó đã tìm trình bày dưới đây giới thiệu Khối liệu tiếng Đức lớn ra được những động từ đặc trưng trong thể loại văn nhất và một số ứng dụng của khối liệu trong nghiên bản khoa học.
- Phân tích định tính: Với chức năng tìm kiếm tự Việc tính toán tần suất không chỉ được tiến hành động trên nền tảng Khối liệu, kết quả tìm kiếm hiển với từng đơn vị từ riêng lẻ mà còn có thể thực hiện thị đơn vị ngôn ngữ cần tìm (từ, cụm từ, cấu trúc ngữ với một tập hợp từ.
- Tất cả các ngữ liệu xuyên của một tập hợp từ (Kollokationsanalyse) cho của đơn vị ngôn ngữ này hiển thị lần lượt nối tiếp phép xác định văn cảnh đặc trưng của một đơn vị từ nhau.
- Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu/nhà sư phạm liệu cho từ Interesse (mối quan tâm) trong Khối liệu học có thể dựa trên những kết quả phân tích như vậy tạp chí Tấm gương (der Spiegel) trong COSMAS II để xác định nội dung giảng dạy hay biên soạn học (truy cập ngày Hình 1: Giao diện kwic-Konkordanz của từ Interesse trên COSMAS II Đối với mỗi ngữ liệu có từ Interesse, Khối liệu có chức năng hiển thị toàn bộ đoạn văn liên quan: Hình 2.
- Giao diện thể hiện ngữ cảnh xuất hiện của từ “Interesse” trên COSMAS II Giáo viên dạy tiếng Đức có thể sử dụng chức giáo viên dạy tiếng Đức không phải là người bản năng này của Khối liệu để tìm kiếm nguồn ngữ liệu ngữ có thể coi ngữ liệu trong Khối liệu là một trong thực cho nội dung giảng dạy của mình.
- Ngoài ra, những chuẩn mực ngôn ngữ có thể tham khảo làm 218 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 57, Số 4C cơ sở cho việc chữa bài của học sinh.
- là những tiêu chí đặc biệt quan trọng những ngữ liệu thực nhận được từ việc tìm kiếm trên cần lưu ý khi xây dựng kế hoạch thu thập Khối liệu nền tảng Khối liệu.
- thực hiển thị ở dạng kwic-Konkordanz cũng có thể Khối liệu người học là một loại hình đặc biệt của được dùng để biên soạn các bài tập điền vào ô trống.
- khối liệu.
- Việc xây dựng khối liệu người học mới Người học tiếng Đức có thể sử dụng ngữ liệu được khởi xướng từ cuối thập niên 80 của thế kỷ 20 trong Khối liệu là tài liệu học tập, đặc biệt cho việc (Mukhejee, 2009).
- Các nghiên cứu với khối liệu tự khám phá quy tắc dùng một hiện tượng ngữ pháp người học có thể coi là một nhánh nghiên cứu còn hoặc cách dùng một từ vựng chưa biết nghĩa.
- Để non trẻ của Ngôn ngữ học khối liệu, tuy nhiên đã việc học dựa trên Khối liệu (data driven learning) nhanh chóng khẳng định được vị thế của mình được hiệu quả, cần phải có những khóa tập huấn cho (Granger, 2008).
- học sinh về Khối liệu và kỹ năng tìm kiếm ngữ liệu 4.2.
- Khối liệu người học tiếng Đức trên nền tảng này.
- Trong khi có nhiều Khối liệu người học tiếng 4.
- KHỐI LIỆU NGƯỜI HỌC VÀ ỨNG Anh với quy mô lớn đã được xây dựng và có thể sử DỤNG TRONG GIẢNG DẠY dụng miễn phí phục vụ mục đích nghiên cứu khoa 4.1.
- Khái niệm “Khối liệu người học” học thì việc xây dựng Khối liệu người học tiếng Đức một cách hệ thống để sử dụng rộng rãi có đi sau một Đối với các nghiên cứu trong ngành giảng dạy bước.
- ngoại ngữ, bên cạnh những Khối liệu mà các văn bản là sản phẩm ngôn ngữ của người bản ngữ (L1- Khối liệu người học tiếng Đức tầm cỡ nhất hiện corpus), Khối liệu người học (learner corpus hay nay có tên viết tắt FALKO (Fehlerannotiertes L2-corpus) cũng đóng một vai trò đặc biệt quan Lernerkorpus), do Trường đại học Humbolt (HU) và trọng.
- Căn cứ vào định nghĩa Khối liệu, thuật ngữ Trường đại học Tự do Berlin (FU) phối hợp xây “Khối liệu người học” được hiểu là tập hợp một cách dựng.
- Falko có thể được sử dụng miễn phí qua mạng hệ thống các sản phẩm ngôn ngữ đã được số hóa của Internet cho việc nghiên cứu khoa học người học ngôn ngữ (Nesselhauf 2004, trích dẫn bởi (https://www.linguistik.hu-berlin.de/de/institut/prof Granger, 2008).
- FALKO “người học ngôn ngữ” được hiểu là người học một là một tập hợp sản phẩm viết của người học tiếng ngôn ngữ không phải là ngôn ngữ thứ nhất hoặc là Đức ở trình độ từ bậc trung cấp trở lên và bao gồm tiếng mẹ đẻ tại nơi mình đang sinh sống.
- Ví dụ đối 2 phần chính sau : với tiếng Đức, khối liệu người học tiếng Đức là tập - Bài luận (FALKO-ESSAY) bao gồm 248 bài hợp các văn bản (nói hoặc viết) bằng tiếng Đức của luận của học viên tiếng Đức có trình độ tối thiểu là những người học tiếng Đức là ngoại ngữ hoặc là B1 được thu thập ở nước ngoài hoặc qua các khóa ngôn ngữ thứ hai.
- Như vậy, đối tượng thu thập của học mùa hè dành cho sinh viên nước ngoài tại khối liệu người học tiếng Đức có thể là sản phẩm Trường Đại học Tự do Berlin và Trường Đại học ngôn ngữ Đức của những người có quốc tịch nước Humbold Berlin.
- đích nghiên cứu và đảm bảo tính chính xác Tương ứng với mỗi Khối liệu thành phần trên (Reliability) của kết quả nghiên cứu thì việc thu thập của người học tiếng Đức là ngoại ngữ (L2) còn có văn bản cho khối liệu người học phải được lên kế một Khối liệu đối sánh (Vergleichkorpus) do học hoạch kỹ lưỡng trên cơ sở cân nhắc các yếu tố liên sinh/sinh viên nói tiếng Đức là tiếng mẹ đẻ (L1) quan.
- Các văn bản thuộc Khối liệu hàng ngữ liệu thực của người học phục vụ việc đối sánh này có nội dung tương đương với các văn nghiên cứu đối sánh sự phù hợp của Khung tham bản trong Khối liệu người học.
- Việc xây dựng Khối chiếu chung Châu Âu về ngôn ngữ (GERS) các trình liệu đối sánh này nhằm phục vụ các nghiên cứu so độ từ A1 đến C1.
- được khai thác cho việc xây dựng Chương trình đào Ngoài hai Khối liệu thành phần chính nêu trên, tạo, thiết kế tài liệu giảng dạy hay cho việc tự học FALKO còn có một Khối liệu thành phần được thu của học viên học tiếng Đức ở các trình độ cao.
- Ứng dụng của Khối liệu người học trong (FALKO-GU) bao gồm 92 bài viết của 28 sinh viên nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ Mỹ đang theo học ngành tiếng Đức tại trường.
- Sản phẩm ngôn ngữ này có học liên tiếp.
- Đây là một Khối liệu cắt dọc thể là những sản phẩm người học phải hoàn thành (Longtudinalcorpus) và phục vụ việc nghiên cứu về trong quá trình học ngoại ngữ (ví dụ một email, một sự phát triển năng lực tiếng Đức của cùng một sinh bình luận ngắn đối với kỹ năng Viết, một bài thuyết viên ở những giai đoạn/bậc học khác nhau trong quá trình hoặc một cuộc trò chuyện đối với kỹ năng trình học ngôn ngữ này.
- Những sản phẩm ngôn ngữ này được tập hợp Để có thể tìm kiếm một cách tự động những cấu một cách hệ thống với đầy đủ thông tin về cá nhân trúc nhất định phục vụ việc nghiên cứu, ngữ liệu của cũng như lịch sử học ngoại ngữ của người học trong Falko đã được chú giải.
- Hệ thống chú giải của Falko Khối liệu người học.
- Bởi vậy, Khối liệu người học là một hệ thống đa cấp.
- bên cạnh các chú giải từ có thể coi là một nguồn ngữ liệu quan trọng đối với vựng (Lemmata), từ loại, sự phân đoạn thành phần các nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ thứ hai (Fandrych câu còn có chú giải lỗi.
- ngôn ngữ của người học nên việc chú giải lỗi có thể coi là một loại chú giải đặc biệt quan trọng.
- là một Phân tích lỗi: Việc chú giải lỗi của Khối liệu đặc thù của Khối liệu người học.
- Chú giải lỗi được người học giúp việc tìm kiếm lỗi được thực hiện thực hiện bằng việc đưa ra một phương án đúng nhanh chóng, tránh việc nhà nghiên cứu phải phân trong ngôn ngữ đích tại những đơn vị ngôn ngữ tích lỗi một cách thủ công.Tùy thuộc bình diện ngôn trong văn bản người học có xuất hiện “lỗi”.
- Bởi vậy, việc đưa ra phương án chuẩn trong Khối liệu người học là khác nhau.
- Dưới đây là một ngôn ngữ đích là một bước quan trọng trong việc số ứng dụng của Khối liệu FALKO trong phân tích nhận dạng và phân loại lỗi.
- Khối liệu người học tiếng Đức lớn thứ 2 được Là một Khối liệu người học được chú giải từ biết đến tới nay là MERLIN với 1.023 bài thi kỹ vựng, từ loại và ngữ pháp nên bên cạnh việc xác năng Viết các trình độ từ A1 đến C1 theo chuẩn định được số lần xuất hiện của một hình thái từ/cụm chung Châu Âu của thí sinh dự thi kỳ thi năng lực từ nào đó, FALKO còn cho phép tính toán tự động tiếng Đức TELC trên toàn thế giới.
- bên cạnh các chú giải ngôn ngữ (hình Kết quả: Với việc tạo lệnh tìm kiếm tương vị, cú pháp, từ vựng, chính tả) còn có các chú giải ứng trong 248 bài luận của người học có trong dụng học như tính mạch lạc, văn phong.
- Theo đó, người Đức có xu hướng sử dụng Câu hỏi: Người học có thường xuyên mắc lỗi đặt trạng từ này nhiều hơn trên 2 lần so với người đang sai vị trí của động từ nguyên thể không? học ngôn ngữ này, từ đó cho phép kết luận về hiện Kết quả: Với việc tạo lệnh tìm kiếm tương ứng tượng “dùng ít” (underuse) của từ này.
- trong các khối liệu thành phần của Falko (Khối liệu bản ngữ và Khối liệu người học), Lüdeling & Walter Ví dụ 3: (2009) đã nhận thấy rằng đại từ phản thân sich xuất Câu hỏi: Người học thường xuyên mắc lỗi dùng hiện rất ít trong Khối liệu người học với học sinh thừa đại từ nhân xưng “es” khi viết câu không? đến từ nhiều quốc gia khác nhau.
- Những nghiên cứu về mức độ mắc lỗi tùy theo giới tính, kinh nghiệm học hiện tượng dùng quá ít một đơn vị ngôn ngữ nào đó ngoại ngữ, thời gian học tiếng Đức v.v.
- đã được học là một hướng nghiên cứu quan trọng trong nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ thứ 2 với mục Nghiên cứu đối chiếu: Khối liệu người học là đích tìm ra những hiện tượng ngôn ngữ khó để từ đó nguồn ngữ liệu quan trọng cho việc nghiên cứu so đưa ra những liệu pháp sư phạm nhằm hỗ trợ việc sánh.
- Để có thể được Có thể nói, tiềm năng của khối liệu nói chung và sử dụng cho mục đích này, cần có khối liệu người khối liệu người học nói riêng đối với việc nghiên học thuộc các quốc tịch khác nhau và những khối cứu ngôn ngữ và việc dạy/học ngoại ngữ là vô cùng liệu này cần phải được xây dựng dựa trên những tiêu lớn.
- FALKO với một khối lượng lớn ngữ liệu xác thực đã được với các khối liệu thành phần được thiết kế giống chú giải và có thể tìm kiếm tự động.
- Sự ra đời của nhau (xem mục 4.2) cho phép triển khai những các khối liệu như khối liệu đại ngôn ngữ Đức nghiên cứu như vậy.
- COSMAS II hoặc khối liệu người học tiếng Đức Khi so sánh tần xuất sử dụng của trạng từ FALKO đã tạo ra một nền tảng ngữ liệu đáng tin cậy “dabei” giữa người học tiếng Đức và người Đức, và có tính đại diện cao phục vụ nghiên cứu về ngôn Schmidt (2010) đã tìm kiếm trên các Khối liệu thành ngữ Đức cũng như việc giảng dạy/học tập tiếng Đức.
- Kết quả tìm kiếm đã chỉ ra một Đối với việc nghiên cứu giảng dạy tiếng Đức ở Việt số điểm khác biệt cơ bản trong việc sử dụng từ loại Nam và nghiên cứu thụ đắc ngôn ngữ Đức của học 221 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Tập 57, Số 4C sinh Việt Nam, việc xây dựng một Khối liệu người Nguyễn Thiện Giáp.
- Ngôn ngữ học tạo sinh học tiếng Đức của học viên Việt Nam là cần thiết.
- ngôn ngữ thực đáng tin cậy cho các đề tài nghiên Lüdeling, A.
- Ngôn ngữ học khối liệu acquisition research).
- Ngôn ngữ & Đời sống, 7 https://www.linguistik.huberlin.de .
- Ngôn ngữ học khối liệu Eine Einführung.
- Ngôn ngữ & Đời sống, introduction)