No.23_Oct 2021 |p.183-191
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
ISSN: 2354 - 1431
http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/
DEVELOPING EXPERIENTIAL TEACHING CAPACITY FOR
ELEMENTARY EDUCATION STUDENTS, TAN TRAO UNIVERSITY
Nguyen Thi Thuy1,*
1
Tan Trao University, Vietnam
*Email address: nguyenthuy.hssv@gmail.com
http://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/617
Article info
Abstract:
Recieved: 23/5/2021
This study was conducted to specify the theoretical basis and actual situation of
experiential teaching capacity of students in primary education at Tan Trao
Accepted: 05/9/2021
University. Based on the results of data analysis showing the actual situation of
experiential teaching capacity, the artical propose measures to develop
experiential teaching capacity for students in primary education.
Keywords:
Experiential teaching,
students, capacity
development, Tan Trao
University, primary
education.
183
No.23_Oct 2021 |p.183-191
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
ISSN: 2354 - 1431
http://tckh.daihoctantrao.edu.vn/
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂN TRÀO
Nguyễn Thị Thuỳ1,*
1
Trường Đại học Tân Trào, Việt Nam
*Địa chỉ email: nguyenthuy.hssv@gmail.com
http://doi.org/10.51453/2354-1431/2021/617
Thông tin bài viết
Tóm tắt
Ngày nhận bài: 23/05/2021
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm chỉ rõ cơ sở lý luận và thực trạng năng lực
dạy học trải nghiệm của sinh viên ngành giáo dục tiểu học trường Đại học Tân
Ngày duyệt đăng: 05/9/2021
Trào. Trên cơ sở kết quả phân tích số liệu thực trạng năng lực dạy học trải nghiệm
của sinh viên, chúng tôi đề xuất các biện pháp phát triển năng lực dạy học trải
nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học.
Từ khóa:
Dạy học trải nghiệm, sinh
viên, phát triển năng lực,
Trường Đại học Tân Trào,
giáo dục tiểu học.
1. Mở đầu
Mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục
không chỉ cần có khả năng truyền thụ kiến thức cho
tiểu học 2018 đặt ra đối với hoạt động dạy học, hoạt
động trải nghiệm[r trường tiểu học cần đạt được 5
người học mà còn phải truyền được cảm hứng,
hướng dẫn cho người học nắm bắt con đường,
phẩm chất, 3 năng lực chung; 7 năng lực đặc thù ở
học sinh; Lý luận và thực tiến đã chứng minh năng
phương thức để đạt được sự thành công trong học
tập, công việc và cuộc sống. Điều đó đặt ra vấn đề
lực của học sinh chỉ được hình thành thông qua hoạt
đối với các trường sư phạm đào tạo giáo viên tiểu
động và bằng chính hoạt động của học sinh do đó tổ
chức dạy học trải nghiệm giữ vai trò vô cùng quan
học cần phải bồi dưỡng, phát triển năng lực cá nhân,
trong đó có NLDHTN.
trọng trong phát triển phẩm chất, năng lực cho học
sinh theo yêu cầu chương trình giáo dục đặt ra. Đây
2. Nội dung nghiên cứu
là yêu cầu mới mẻ, đòi hỏi SV ngành giáo dục tiểu
học tương lai phải hiểu rõ về DHTN, có ý thức trách
2.1.1. Dạy học trải nghiệm
nhiệm và các kĩ năng cần thiết để đổi mới cách thức
tổ chức thực hiện. Giáo viên (GV) tiểu học ngày nay
184
2.1. Khái niệm
DHTN xuất phát từ nguyên ngữ “experiential
education”, có lịch sử phát triển gắn liền với sự phát
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
triển giáo dục trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển xã hội loài người. John Dewey với “Dân chủ và
gia chủ động vào việc lập kế hoạch và phát triển
chương trình vì sự tiến bộ khoa học của người học
giáo dục” xuất bản năm 1916 [4]; HĐTN là
một PPDH đảm bảo các nguyên tắc có sự hòa trộn
trong trường [7]
giữa
nội
dung
và
quá
trình,
hạn
chế phán xét, khuyến khích người học thấy được ý
nghĩa
của
việc
học,
giúp
cá
nhân
liên hệ với thế giới rộng lớn, có quá trình đánh giá,
phản
ánh
và
tái
cấu
trúc
kinh
nghiệm, thiết lập các mối quan hệ,... [3]
DHTN có mối quan hệ biện chứng giữa DHTN
với HĐTN nhằm giúp người học chiếm lĩnh những
tri thức mới đáp ứng mục tiêu dạy học. Để thực hiện
DHTN, GV cần thiết kế các hoạt động trong đó
người học được trải nghiệm các trạng thái cảm xúc,
hành động khác nhau, kết hợp với các PPDH cụ thể.
Do đó, DHTN được hiểu là cách thức tổ chức dạy
học trong đó người dạy khuyến khích người học
tham gia trải nghiệm để tái cấu trúc kinh nghiệm còn
người dạy xây dựng, tạo điều kiện hỗ trợ, môi trường
học tập an toàn từ đó người học rút ra được kinh
nghiệm theo mục tiêu bài học. Vì vậy, DHTN trong
nhà trường có ý nghĩa hết sức cần thiết trong việc tạo
điều kiện cho người học được trải nghiệm nhằm giúp
người học rút ra được những kinh nghiệm có giá trị
cho cá nhân.
2.1.2. Năng lực dạy học
Năng lực dạy học theo nghĩa rộng là “tổ hợp
những kiến thức, kĩ năng, thái độ cần thiết để thực
hiện thành công các công việc chuyên môn của nghề
dạy học theo những tiêu chuẩn, tiêu chí đặt ra đối
với từng công việc đó”[5].
Theo Nguyễn Thị Ngọc Phúc “Năng lực dạy học
là thuộc tính của người GV tổ chức hoạt động dạy
học một cách có hiệu quả (đảm bảo các mục tiêu dạy
học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự phát triển
năng lực bằng sự chuyên nghiệp và tính trách nhiệm)
bao gồm năng lực thiết kế dạy học, tiến hành dạy
học, đánh giá dạy học và quản lí dạy học” [6].
Theo Rahman, Mardia H: “Các thành phần cụ
thể cấu thành năng lực sư phạm gồm khả năng lập
kế hoạch dạy học (KHDH), thông thạo các lí thuyết
học tập và phát triển quá trình học tập khoa học,
phát triển chương trình môn học phù hợp với nhu
cầu và sự phát triển của người học, tổ chức dạy học,
sử dụng các phương tiện dạy học như là môi trường
học tập, đánh giá kết quả đầu ra của người học, tham
2.1.3. Năng lực dạy học trải nghiệm
Theo Trần Thị Kim Cúc và Nguyễn Phan Lâm
Quyên, “ NLDHTN, là một năng lực cụ thể với yêu
cầu “người dạy khuyến khích, tạo điều kiện cho
người học trải nghiệm, hoạt động thực tế, từ đó
người học rút ra được tri thức mới trên cơ sở trải
nghiệm và kinh nghiệm, kiến thức sẵn có” [2]. Người
dạy có NLDHTN sẽ có khả năng huy động tổng hợp
kiến thức, kĩ năng, thái độ tình cảm phù hợp để tổ
chức có hiệu quả yêu cầu dạy học trải nghiệm. Cấu
trúc NLDHTN sẽ tương đồng với năng lực dạy học
nhưng được cụ thể hóa về biểu hiện.
Có thể thấy, SV cần có NLDHTN để tổ chức hoạt
động nghề nghiệp, nhưng hơn thế nữa, năng lực đó
phải được trau dồi trong những điều kiện và hoàn
cảnh có yêu cầu cao hơn để chọn lọc và tổ chức
những hoạt động trải nghiệm phù hợp và hiệu quả
2.2. Vai trò phát triển năng lực dạy học trải
nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học
- Một là, đáp ứng chuẩn đầu ra của ngành đào tạo,
đảm bảo SV có thể thực hiện tốt các yêu cầu: Phát
triển phẩm chất và năng lực của người học, nhất là
các năng lực đặc thù trong ngành giáo dục tiểu học.
- Hai là, góp phần thực hiện tốt, thực tiễn hóa quá
trình đổi mới dạy học trong nhà trường. SV có
NLDHTN sẽ góp phần mở rộng không gian, đối
tượng, phương pháp, hình thức học tập, rèn luyện và
hiệu quả khi dạy học bậc tiểu học.
- Ba là, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở
các trường sư phạm đào tạo GV ngành giáo dục tiểu
học. SV có NLDHTN nói riêng sẽ góp phần hoàn
thiện NL cá nhân, đáp ứng tốt cácyêu cầu xã hội, là
minh chứng tốt nhất khẳng định chất lượng đào tạo,
tạo niềm tin với người học, cộng đồng và nhất là các
nhà tuyển dụng.
- Bốn là, góp phần phát triển nền giáo dục có chất
lượng và bền vững. Chất lượng giáo dục được thể
hiện thông qua kết quả đầu ra - người học. Mục tiêu
chương trình giáo dục phổ thông là đào tạo được thế
hệ HS năng động, tự chủ, đáp ứng những năng lực
cần thiết của người công dân hiện đại: năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng
lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực tự học, năng
lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội. Những năng lực này
185
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
sẽ được phát triển nếu chất lượng đào tạo GV tại các
trường sư phạm chú trọng phát triển năng lực DHTN.
Quá trình DHTN góp phần bồi dưỡng những cảm
xúc, tình cảm tốt đẹp, các giá trị về đạo đức, lối sống
cho người học. Đây là mục tiêu lớn của giáo dục hiện
nay - giáo dục hướng đến sự phát triển bền vững.
2.3. Thực trạng năng lực dạy học trải nghiệm
của sinh viên trường Đại học Tân Trào
Trường Đại học Tân Trào là trường đại học có
truyền thống 60 năm xây dựng và phát triển, một
trong những đơn vị đào tạo GV tiểu học đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực của vùng nói riêng và cả nước
nói chung. Trong những năm qua nhà trường đã có
nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nói chung đặc biệt là ngành giáo dục tiểu học.
Các Bộ môn đã lựa chọn, bổ sung học phần Tổ chức
hoạt động trải nghiệm ở Trường tiểu học vào nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục, tuy nhiên trong
quá trình đào tạo NLDHTN cho SV ngành giáo dục
tiểu học còn nhiều hạn chế vì vậy cần phải nghiên
cứu làm rõ thực trạng NLDHTN của SV ngành giáo
dục tiểu học nhằm góp phần nâng cao hơn nữa
NLDHTN cho SV trong dạy học tiểu học, đáp ứng
những kì vọng của xã hội, hoàn thiện hơn nữa chất
lượng đào tạo SV ở đơn vị, với ý nghĩa đó, chúng tôi
tiến hành khảo sát đánh giá thực trạng năng lực dạy
học trải nghiệm của sinh viên để tìm ra các biện pháp
phát triển năng lực DHTN cho sinh viên.
2.3.1. Mục tiêu khảo sát
Khảo sát thực trạng năng lực DHTN của sinh
viên ngành giáo dục tiểu học từ đó đề xuất các biện
pháp phát triển năng lực DHTN của sinh viên,từđóphát
triển chất lượng đào tạo giáo viên, đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
2.3.2. Đối tượng khảo sát
Khảo sát 25 GV và 150 SV ngành giáo dục tiểu
học Trường Đại học Tân Trào từ tháng 9 năm 2020
đến tháng 3 năm 2021.
2.3.3. Phương pháp khảo sát
- Nhóm phương pháp (PP) phân tích và tổng hợp
tài liệu liên quan tới phát triển NLDHTN. Từ đó có
cái nhìn tổng quát, sâu sắc hơn về vấn đề, sắp xếp
chúng thành hệ thống lí thuyết liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
tác giả sử dụng phương pháp quan sát, phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp phỏng vấn
được sử dụng trong quá trình khảo sát thực trạng
thông qua điều tra và sử dụng phiếu hỏi ý kiến các
đối tượng khảo sát (GV, SV) nhằm tìm hiểu thực
trạng nhận thức, thái độ và quá trình phát triển
năng lực DHTN của SV ngành giáo dục tiểu
học,thuộc địa bàn khảo sát.
2.3.4. Kết quả khảo sát
2.3.4.1. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức
của giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của
năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục
Tìm hiểu nhận thức của GV và SV về vai trò của
năng lực DHTN không chỉ nhằm đánh giá mức độ
nhận thức của GV, SV mà còn cung cấp những thông
tin phản hồi kịp thời để điều chỉnh quá trình đào tạo
theo định hướng phát triển năng lực DH. Tác giả sử
dụng phiếu khảo sát nhằm tìm hiểu nhận thức của
GV và SV qua câu hỏi “Thầy cô (bạn) hãy cho biết
tầm quan trọng của năng lực DHTN đối với sinh viên
ngành giáo dục tiểu học?” Kết quả khảo sát được thể
hiện trong bảng 1:
Bảng 1. Thực trạng nhận thức của GV và SV về tầm quan trọng của NLDHTN
STT
NỘI DUNG
GV
SV
SL
%
SL
%
1
Rất quan trọng
20
80
120
80
2
Quan trọng
5
20
27
18
3
Bình thường
0
0
3
2
4
Ít quan trọng
0
0
0
0
5
Không quan trọng
0
0
0
0
25
100
150
100
Tổng
Kết quả khảo sát bảng 1 cho thấy tất cả GV
quan trọng và rất quan trọng đối với sinh viên ngành
được hỏi đều khẳng định năng lực DHTN có vai trò
giáo dục tiểu học. Có 120 SV (chiếm 80%) tổng số SV
186
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
được hỏi cho rằng năng lực DHTN có vai trò quan
trọng và rất quan trọng. Những lý do được nhiều SV
rất quan trọng vì nó giúp SV đáp ứng được chuẩn đầu
ra của chương trình đào tạo”.
đưa ra để lí giải cho sự lựa chọn của mình là “NL
DHTN giúp em đáp ứng chuẩn đầu ra”; “Giúp em rèn
Sinh viên H.T.H cho biết “Em ít tham gia vào
các hoạt động dạy học trải nghiệm nhưng kết quả
luyện được các kĩ năng tổ chức hoạt động, trang bị cho
SV những tri thức khoa học và tri thức dạy học trải
nghiệm”. Điều này khẳng định SV đã nhận thức đúng
về vai trò của năng lực DHTN đối với quá trình học
tập của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp
trong tương lai.
Bên cạnh đó vẫn có những SV được hỏi cho
rằng NLDHTN có vai trò bình thường đối với quá
trình đào tạo ở đại học, chiếm 2%. Điều này được lí
giải là do SV nhận thức chưa đầy đủ về năng lực
DHTN. Kết hợp PP phỏng vấn và quan sát, kết quả
cho thấy đa số các SV chưa tích cực tham gia các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp.
Giảng viên N.T.H.C cho rằng “NLDHTN của SV
thực tập của học sinh vẫn khá tốt nên em nghĩ nó ít
quan trọng”.
Sinh viên N.C.V giải thích “Em thấy năng lực
dạy học trải nghiệm cần phải có kinh nghiệm nên
phải đi dạy mới có NL DHTN”.
2.3.4.2. Kết quả thực trạng về năng lực xây
dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm đối với sinh viên
ngành giáo dục tiểu học
Để đánh giá khách quan năng lực xây dựng
kế hoạch DHTN của sinh viên ngành giáo dục tiểu học,
chúng tôi sử dụng phiếu khảo sát với câu hỏi “Thầy
cô (bạn) đánh giá như thế nào về mức độ năng lực
xây dựng DHTN của sinh viên (bản thân)? (4–Năng
lực tốt; 3–Năng lực khá; 2–Năng lực trung bình; 1–
Năng lực yếu). Kết quả thể hiện ở bảng 2:
Bảng 2. Thực trạng năng lực xây dựng kế hoạch DHTN của sinh viên ngành giáo dục Tiểu học
GV
STT
CÁC NĂNG LỰC
Điểm
SV
Thứ bậc
bậc
Điểm
Thứ bậc
bậc
1
Năng lực xác định tên và hoạt động trải
nghiệm
4,36
4
4,21
3
2
Năng lực thiết kế các hoạt động trải nghiệm
4,76
3
4,25
2
4,92
2
4,28
1
4,98
1
4,04
4
3
4
Năng lực thiết kế các công cụ phương tiện bổ
trợ tổ chức các hoạt động trải nghiệm
Năng lực Xây dựng kế hoạch DHTN hoàn
chỉnh
Kết quả bảng 2 cho thấy có sự tương đồng ý kiến
định hướng đổi mới giáo dục hiện nay, chuẩn đầu ra
giữa GV và SV trong đánh giá mức độ cần thiết của
ngành giáo dục tiểu học đòi hỏi nhiều hơn ở SV
các năng lực xây dựng kế hoạch DHTN của sinh viên
NLDHTN, do đó rèn luyện các NLDHTN trong
trường đại học sư phạm trở thành yêu cầu cấp thiết”.
ngành giáo dục tiểu học, thể hiện ở điểm trung bình
mức độ cần thiết dao động từ 4,04 đến 4,98 (tương
ứng mức độ cần thiết). Mặc dù vậy, đánh giá về sự
cần thiết của GV cao hơn đánh giá của SV, điều này
cho thấy SV đã nhận thức đúng vai trò của các năng
lực DHTN đối với nghề nghiệp trong tương lai.
Kết hợp với PP quan sát và phỏng vấn, kết quả
cho thấy những có các lí do khác nhau từ phía GV và
SV về vấn đề này. Giảng viên N.T.T cho rằng “Với
Sinh viên H.L.D giải thích “NLDHTN là một trong
những năng lực quan trọng mà sinh viên cần phải
đào tạo và phát triển nhằm đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp trong tương lai”.
2.3.4.3. Thực trạng năng lực tổ chức dạy học trải
nghiệm của sinh viên ngành giáo dục tiểu học
Để đánh giá khách quan năng lực tổ chức DHTN
của sinh viên ngành giáo dục tiểu học, tác giả sử
dụng phiếu khảo sát với câu hỏi “Thầy cô (bạn) đánh
187
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
giá như thế nào về năng lực tổ chức DHTN của sinh
viên (bản thân)? (4 – Năng lực tốt; 3–Năng lực khá;
2–Năng lực trung bình; 1–Năng lực yếu). Kết quả
thể hiện ở bảng 3:
Bảng 3. Thực trạng năng lực tổ chức DHTN của sinh viên ngành giáo dục tiểu học
GV
CÁC NĂNG LỰC
Điểm
bậc
Tổ chức hoạt động định hướng,
2,19
2
2,63
3
1,94
4
2,92
2
Huy động các lực lượng tham gia DHTN
2,59
1
3,25
1
Sử dụng các phương pháp và phương tiện
1,96
3
2,11
4
STT
1
2
3
4
Thứ bậc
Điểm
bậc
Thứ bậc
tạo động lực
Tổ chức, hướng dẫn HS tham gia chuỗi
HĐTN
dạy học tích cực trong DHTN
Kết quả bảng 3 cho thấy GV và SV đánh giá điểm
trung bình mức độ năng lực tổ chức DHTN không
cao, dao động từ 1,94 đến 3,25 tương ứng với mức
độ năng lực yếu đến năng lực khá. Kết quả đánh giá
cũng cho thấy SV thường đánh giá điểm trung bình
năng lực của mình cao hơn đánh giá của GV, điều
này được GV và SV lí giải trong quá trình phỏng vấn
và quan sát như sau.
Giảng viên N.T.T.T, cho rằng “SV chưa đánh giá
đúng năng lực của mình vì chưa có những tiêu chí cụ
thể về mức độ năng lực để các em đối chiếu và so
sánh”; giảng viên V.Đ.T, lí giải “vì SV chưa nhận
thức đúng về năng lực tổ chức DHTN”.
Sinh viên Đ.T.V.T giải thích “vì SV chưa biết các
tiêu chí cụ thể để đánh giá các năng lực nên đưa ra
những đánh giá cảm tính về mức độ năng lực của
mình”. Kết quả ở bảng 3 cũng cho thấy có sự tương
đồng trong đánh giá điểm trung bình của năng lực
huy động các lực lượng tham gia DHTN. Bên cạnh
đó GV, SV cũng có những đánh giá khác nhau về
điểm trung bình các năng lực năng lực tổ chức hoạt
động định hướng, tạo động lực, năng lực tổ chức,
hướng dẫn HS tham gia chuỗi HĐTN, năng lực sử
dụng các phương pháp và phương tiện dạy học tích
cực trong DHTN với điểm trung bình chênh lệch cao
nhất là 0,98.
2.4. Biện pháp phát triển năng lực dạy học trải
nghiệm cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học,
Trường Đại học Tân Trào
2.4.1. Trang bị kiến thức, kĩ năng về dạy học trải
nghiệm trong ngành giáo dục tiểu học cho sinh viên
188
SV
Muốn SV tổ chức DHTN hiệu quả trong quá trình
dạy học tiểu học, trước hết, SV cần được trang bị
những nền tảng cơ bản, cụ thể như sau:
- Tổ chức học phần để cung cấp kiến thức, kĩ
năng về dạy học trải nghiệm cho sinh viên ngành
giáo dục tiểu học: Để trang bị kiến thức về DHTN
và DHTN trong giáo dục tiểu học, trong chương trình
đào tạo sư phạm tiểu học ở trường Đại học Tân Trào
đã bổ sung học phần “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
sáng tạo”. Đây là học phần bắt buộc, SV được tham
gia đều được trang bị các kiến thức, kĩ năng liên quan
để tổ chức DHTN. Để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ
này, đơn vị đào tạo và giảng viên có thể thực hiện
các hoạt động xây dựng đề cương học phần, xác định
rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh
giá học phần. Nội dung dạy học gồm các nội dung lí
luận về dạy học trải nghiệm chung; tổ chức dạy học
theo hướng SV được trải nghiệm và phản ánh, gắn
với thực tế nghề nghiệp. Giảng viên có thể yêu cầu
SV thiết kế, thảo luận và tổ chức các hoạt động
DHTN trong môi trường mô phỏng và liên hệ tổ chức
trực tiếp ở trường phổ thông để tăng cường cơ hội
gắn kết cũng như phát triển các kĩ năng nghề nghiệp,
trong đó có NLDHTN.
- Biên soạn các tài liệu hướng dẫn học tập về dạy
học trải nghiệm: Các tài liệu biên soạn có thể ở dạng
lí thuyết thuần túy, tập hợp các bài báo, công trình
nghiên cứu hoặc ở dạng các mô đun để người học có
thể tự học theo hướng dẫn, tự đánh giá kết quả so với
nội dung đúc kết của tài liệu.
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
2.4.2. Đa dạng hoá các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực trong đào tạo sinh viên
bị kiến thức và kĩ năng thực hiện các ứng dụng và
Sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực tạo cơ hội để SV ngành giáo dục tiểu học được
các trải nghiệm quan sát thực tế ứng dụng của GV,
trải nghiệm trực tiếp, từ đó, khái quát hóa mô hình
Thông qua các hoạt động của lớp, Đoàn thanh
kinh nghiệm. Ở vai trò người học, SV cũng nhận ra
những hạn chế của phương pháp, những khó khăn
niên, Hội Sinh viên giúp SV SV tự học và chia sẻ
kinh nghiệm lẫn nhau, qua đó NLDHTN được cải
của người học để có định hướng điều chỉnh hoặc đưa
ra quyết định sử dụng trong những tình huống phù
thiện rõ rệt. Việc phát triển NL ứng dụng CNTT
không những giúp SV xây dựng kế hoạch DHTN mà
hợp.
còn giúp SV vận dụng tổ chức hoạt động DHTN có
hiệu quả.
2.4.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong đào tạo sinh viên
Công nghệ thông tin là công cụ đắc lực phục vụ
các kĩ năng truyền thông phù hợp; thông qua chính
SV có thể rút ra được những kinh nghiệm thực tế.
2.4.4. Đổi mới hoạt động thực tế, thực tập sư
phạm ở trường tiểu học
cho các hoạt động giáo dục hiện đại. Đơn vị đào tạo
Hoạt động thực tập sư phạm ở trường tiểu học
và từng giảng viên có thể ứng dụng CNTT để hỗ trợ
nhằm giúp SV được tiếp xúc và quan sát môi trường
nghề nghiệp. Khi đi thực tập sư phạm, SV sẽ được
rèn luyện các kĩ năng DHTN trong các nội đào tạo
thông qua rất nhiều phần mềm, ứng dụng, tiêu biểu:
- Ứng dụng CNTT để thiết kế các nội dung phục
vụ dạy học: Giảng viên có thể sử dụng các phần mềm
để thiết kế, biên tập các nội dung phục vụ dạy học
như video và câu chuyện hình ảnh, thí nghiệm, thiết
kế tranh ảnh, sách mỏng,... Việc thiết kế góp phần
quan sát, học hỏi về nghiệp vụ sư phạm. Hoạt động
kiến tập ở trường phổ thông hiện hành tại trường Đại
học Tân Trào được tổ chức tập trung trong thời gian
3 tuần. Để phát triển NLDHTN, trong quá trình tổ
chức cho SV thực tế, thực tập ở trường phổ thông,
đơn vị đào tạo cần có những đổi mới:
làm phong phú thêm các nguồn tư liệu dạy học đồng
- Lựa chọn đa dạng các loại hình nhà trường để
thời tạo trải nghiệm về ý tưởng, niềm tin, động lực
tổ chức thực tập, thực tế sẽ giúp SV có thêm nhiều
cơ hội để va chạm, trải nghiệm môi trường và các
và những bài học kinh nghiệm cho người học. Bên
cạnh việc thiết kế công phu, một số phương tiện dạy
học đã được thiết kế sẵn và cho quyền sử dụng, người
dạy chỉ cần tìm kiếm, lựa chọn sử dụng nội dung phù
hợp với mục đích dạy học. Việc ứng dụng CNTT làm
HĐTN đa dạng. Tăng cường thời gian SV được tiếp
xúc với trường phổ thông trong các hoạt động chung
và hoạt động chuyên môn, nhờ đó SV cũng được rèn
luyện tốt hơn.
cho các thông tin trở nên sinh động, dễ dàng lưu trữ,
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá chặt chẽ, tăng
sử dụng và chia sẻ, rút ngắn được thời gian dạy học.
cường nội dung liên quan đến DHTN nhằm giúp SV
nâng cao nhận thức, tình cảm, kinh nghiệm cá nhân
- Ứng dụng CNTT nhằm tạo môi trường học tập:
Hoạt động này giúp rút ngắn thời gian nghiên cứu lí
thuyết và các nội dung mà SV có thể tự tìm hiểu để
dành cho hoạt động SV thảo luận, thực hành kĩ năng
dạy học và phân tích sâu hơn những nội dung khó,
SV chưa hiểu rõ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để rèn kĩ năng
thiết kế phương tiện dạy học: Trong quá trình
DHTN, SV cần phải thiết kế nhiều công cụ, phương
tiện để dạy học, tuy nhiên, NL này vẫn còn hạn chế.
Ngày nay, các ứng dụng cho phép thực hiện công
việc này nhanh chóng, tiện lợi, trực quan và thẩm mĩ.
SV cần được trang bị kĩ năng để có thể sử dụng các
lợi thế này hiệu quả trong DHTN thông qua các học
phần trong chương trình đào tạo: SV sẽ được trang
trong quá trình phát triển NLDHTN. Trường Đại học
Tân Trào cần cơ chế phối hợp với các trường tiểu
học để cho phép SV cùng tham gia trợ giảng trong
quá trình đào tạo. Bên cạnh đó, GV cần cụ thể hóa
các yếu tố yêu cầu đánh giá đối với SV về thời gian,
thời lượng các tiết đánh giá, phiếu đánh giá tiết dạy
cùng với những yêu cầu thực tập rõ ràng để SV phấn
đấu thực hiện. Các yêu cầu này nhằm giúp SV phải
có trách nhiệm trong việc vận dụng các kĩ năng
DHTN đã được học vào thực tế, phát triển
NLDHTN, giúp cho quá trình dạy học của SV đạt
hiệu quả cao hơn.
- Tổ chức cho SV giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm
giữa các nhóm trường, nhóm đối tượng tham gia thực
tập, thực tế giúp SV mở rộng vốn kinh nghiệm.
189
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
Trong các buổi chia sẻ, giảng viên và SV sẽ cùng
phân tích, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong
thực tế quan sát ở các môi trường, so sánh với lí
thuyết về DHTN trong môn học đã được nghiên cứu
và cùng thảo luận các biện pháp đổi mới.
- Giảng viên giữ mối liên hệ chặt chẽ với nhà
trường phổ thông giúp GV đánh giá, rút kinh nghiệm
và điều chỉnh hoạt động đào tạo phù hợp. GV cần
phải tiến hành các quan sát thực tế, sản phẩm để đánh
giá chất lượng đầu ra NL nói chung, NLDHTN nói
riêng để thu thập những thông tin cụ thể, chính xác;
kết hợp với thông tin phản hồi từ “đơn vị sử dụng lao
động”.
2.4.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá năng lực dạy
học trải nghiệm cho sinh viên
Để đánh giá thường xuyên NLDHTN GV cần tiến
hành kiểm tra, đánh giá thường xuyên một cách có hiệu
quả để vừa xác định mức độ NLDHTN SV đã đạt được
và định hướng quá trình phát triển tiếp theo.
Một là, sử dụng tốt các phương pháp để thu thập
thông tin phục vụ đánh giá kết quả rèn luyện thường
xuyên của SV thông qua việc GV quan sát và ghi
nhận sự tham gia của SV trong phát biểu, thảo luận,
nhận xét, đặt câu hỏi cho nhóm bạn, trả lời câu hỏi.
Hai là, GV cần đưa ra yêu cầu cụ thể, mang tính
thực tế cho người học để đánh giá NL thực hiện của
SV. Bên cạnh đó, GV cần khen thưởng, động viên,
khuyến khích đối với SV có sự cố gắng, tiến bộ trong
quá trình tham gia rèn luyện trên lớp. Mặt khác, GV
ghi chép biểu đồ phát triển NLDHTN của SV cụ thể,
phục vụ công tác đánh giá quá trình phát triển của
SV trong suốt thời gian tham gia học tập, có thể
chuyển giao cho giảng viên các học phần tiếp theo
khi cần.
- Đánh giá định kì
GV cần ra đề kiểm tra, đánh giá theo hướng tăng
cường khả năng vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ
năng liên quan của người học. Trong cấu trúc đề
Bên cạnh đó, GV cần công bố mục tiêu, tiêu chí
đánh giá rõ ràng để người học có thể định hướng quá
trình rèn luyện tốt hơn. Công bố kết quả đánh giá để
SV biết được mức độ đạt được của cá nhân và những
sai lầm để điều chỉnh.
3. Kết luận
Phát triển NLDHTN là nhiệm vụ quan trọng
trong đào tạo giáo viên tiểu học hiện nay. Nhờ vào
NLDHTN mà SV ngành giáo dục tiểu học huy động
tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ cần thiết
để xây dựng kế hoạch, tổ chức, đánh giá các HĐTN
và đúc kết kinh nghiệm cần thiết cho hoạt động nghề
nghiệp trong tương lai.
Để phát triển NLDHTN trong đào tạo SV ngành
GDTH ở trường Đại học Tân Trào, cần triển khai các
biện pháp như trang bị nền tảng về DHTN trong dạy
học cho SV trong quá trình đào tạo, sử dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, tăng
cường ứng dụng CNTT trong quá trình đào tạo, nâng
cao hiệu quả hoạt động thực tế, thực tập sư phạm ở
trường tiểu học, đổi mới kiểm tra đánh giá NLDHTN
của SV. Các biện pháp này không tồn tại riêng lẻ mà
tùy hoàn cảnh giảng viên sẽ lựa chọn, phối hợp để
thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Bên cạnh tăng cường
NLDHTN trong dạy học, SV cũng đồng thời phát
triển phẩm chất nghề nghiệp và các NL khác đáp ứng
yêu cầu nghề nghiệp trong tương lai.
REFERENCES
1. Hoang,
H. B, (2015), Competency and
Competency Assessment, Journal of Science, Ho
Chi Minh City University of Education. Ho Chi
Minh, 6 (71), 23-28.
2. Cuc, T.T.K & Quyen, N.P.L, (2017),
Developing experiential teaching capacity for
primary school teachers to meet the requirements of
educational innovation, Scientific Journal of Vinh
kiểm tra định kì câu hỏi nhận biết và thông hiểu chỉ
nên chiếm tỉ trọng nhỏ, nên dành phần lớn tỉ trọng
University, (46), 3, 20-28.
đánh giá khả năng vận dụng của SV trong những tình
huống cụ thể, gắn với thực tế nghề nghiệp thông qua
Handbook for teaching competence enhancement
thực hành, tiểu luận, nghiên cứu khoa học. Đây là
4. Douglas, A. & Miller, Brian (2006),
3.
Čižmešija,
Aleksandra
et
al.
(2018),
higher education, Ministry of Science and Education.
các hình thức đánh giá đòi hỏi người học phải có sự
đầu tư nghiên cứu, tự trải nghiệm và phát triển NL
Experiential Learning: Empowering Students in an
Interactive
Online
Hospitality
Simulation
tích cực.
Environment, 11th Annual Hospitality and Tourism
190
N.T.Thuy/ No.23_Oct 2021|p.183-191
Graduate Student
Conference.
Education
and
Research
6. Phuc, N.T.N (2018), Developing experiential
teaching capacity for teachers to meet the
5. Hien, N.T.T., Nga, D.T.N & Nga, P.N.Q.
(2018), Renovating activities of testing and
requirements of educational innovation, Education
Magazine, No. 439 (Term 1 - October 2018), 22- 24;
assessing pedagogical competence of students at
21.
Nghe An Pedagogical College to improve training
quality, meeting the current educational innovation
7. Rahman, Mardia H. (2014), Professional
Competence, Pedagogical Competence and the
requirements, Education Journal, , 64-67.
Performance of Junior High School of Science
Teachers, Journal of Education and Practice.
Vol.5(9), 75-80.
191