Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Tạp chí Y học Việt Nam
Mục tiêu: Khảo sát chỉ số tim – chân (CAVI) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 111 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và 88 người bình thường có cùng độ tuổi, giới. Tất cả các đối tượng đều được đo chỉ số CAVI. Kết quả: Chỉ số CAVI trung bình ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ là 9,96 ± 2,14, cao hơn những người bình thường là 8,14 ± 0,59, p< 0,001. Có tới 66,7% bệnh nhân tăng chỉ số CAVI so nhóm chứng. Nhóm bệnh nhân tuổi ≥ 60; thời gian TNT ≥ 5 năm; mất chức năng thận tồn dư; đái tháo đường; THA có giá trị trung bình và hoặc tỷ lệ tăng chỉ số CAVI cao hơn nhóm bệnh nhân không có đặc điểm trên, p< 0,05. Chỉ số CAVI có mối tương quan thuận, mức độ không chặt với thời gian TNT, r=0,247, p< 0,01. Kết luận: Tăng chỉ số CAVI là thường gặp ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và có liên quan với tuổi cao, thời gian TNT kéo dài, mất chức năng thận tồn dư, ĐTĐ và THA
2021 •
Để nhận biết các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các bất thường di truyền liên quan đến tình trạng không có tinh trùng không do tắc, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 501 bệnh nhân nam vô sinh không có tinh trùng không do tắc. Kết quả cho thấytuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 29,8± 5,5tuổi. Tỷ lệ vô sinh nguyên phát chiếm 90,3%. Tiền sử viêm tinh hoàn do quai bị chiếm tỉ lệ 38,6%. Nồng độ hormon FSH, LH, Testosterone huyết thanh trung bình lần lượt là 31,6 ± 16,5 mIU/ml, 15,5 ± 10 mIU/ml, 12,8 ± 7,13 nmol/l. Bất thường NST chiếm tỉ lệ 30,7%, trong đó bất thường số lượng NST với Karyotype 47,XXY chiếm tỉ lệ 27,3%. Đột biến mất đoạn nhỏ AZF chiếm tỉ lệ 13,8%, trong đó mất đoạnAZFc có tỉ lệ cao nhất với 42,1%, mất đoạn AZFa 2,6%, mất đoạn AZFd chiếm 5,3%, không có mất đoạn AZFb đơn độc mà phối hợp với các mất đoạn khác với tỉ lệ là 34,2%. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy viêm tinh hoàn do quai bị và các bất thường di truyền là những nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng không...
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Chỉ Số Abi, Tốc Độ Lan Truyền Sóng Mạch Với Mức Độ Tổn Thương Động Mạch Vành Theo Thang Điểm Syntax II Ở Bệnh Nhân Nhồi Máu Cơ Tim Cấp2022 •
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân-cánh tay (Ankle Brachial Index – ABI), tốc độ lan truyền sóng mạch (pulse wave velocity - PWV) với mức độ tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2 nhóm: nhóm bệnh gồm 60 người bị NMCT cấp và nhóm chứng gồm 33 người có cùng độ tuổi và các yếu tố nguy cơ và chụp ĐMV không tổn thương. Cả 2 nhóm đều được đo ABI, PWV, chụp ĐMV, nhóm bệnh được đánh giá mức độ tổn thương theo thang điểm SYNTAX II. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm chứng tương ứng là 67,05 ± 12,04 và 67,67 ± 6,80 năm. ABI của nhóm bệnh (1,04 ± 0,10) thấp hơn nhóm chứng (1,12 ± 0,13), p<0,01. PWV của nhóm bệnh (15,90 ±1,49 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,32 ± 1,98 m/s), p<0,01. PWV ở nhóm tổn thương 1 nhánh và ≥2 nhánh tương ứng là 15,25 ± 1,09 m/s và 16,22 ± 1,57 m/s. Có sự tương quan chặt chẽ giữa PWV với điểm SYNTAX (r = 0,4...
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Độ Cứng Động Mạch Bằng Phương Pháp Đo Vận Tốc Lan Truyền Sóng Mạch Với Các Yếu Tố Nguy Cơ Ở Bệnh Nhân Bệnh Tim Thiếu Máu Cục Bộ Mạn TínhMục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa độ cứng động mạch bằng phương pháp đo vận tốc lan truyền sóng mạch với một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp: Nhóm bệnh gồm 61 người bị BTTMCBMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp động mạch vành qua da có hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch và nhóm chứng gồm 31 người nghi ngờ bị BTTMCBMT nhưng chụp động mạch vành không tổn thương. Cả 2 nhóm đều được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm chứng và nhóm bệnh lần lượt là 68,26 ± 6,66 và 70,10 ± 7,15 năm. Nam giới ở nhóm bệnh chiếm tỷ lệ 60,7% cao hơn nữ 39,3%. PWV trung bình của nhóm bệnh (15,66 ± 1,88 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,35 ± 1,99 m/s). Tỷ lệ PWV tăng (≥ 14 m/s) ở nhóm bệnh (85,2%) cao hơn nhóm chứng (38,7%) có ý nghĩa. PWV tăng có liên quan với BTTMCBMT với OR = 9,148 (95%CI: 3,327 – 25,153). PWV ở bệnh nhân tăng huyết áp (THA) của nhóm bệnh và chứng tương ứng là: 15,75 ± 1,99 và 13,8 ±...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng BN COVID-19 Nhập ViệnMục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ nhập chăm sóc tích cực, đặt nội khí quản thở máy và tử vong của BN COVID-19 nhập bệnh viện PHCN-ĐTBNN. Đối tượng và phương pháp: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 BN. Kết quả và kết luận: 42,3% là nam giới. Tuổi trung bình 61,7 ± 13,7. Các triệu chứng cơ năng thường gặp là sốt (76,9%), mệt mỏi (53,8%). Đa số BN trong nghiên cứu có mạch nhanh, nhịp thở tăng, SpO2 giảm, nhóm tử vong so với nhóm khỏi bệnh có nhịp thở trung vị cao hơn (32 so với 24 lần/phút) và SpO2 thấp hơn (78% so với 91%), (p< 0,001). Ure, Creatinine, AST, D-Dimer, Ferritin, CRP của nhóm tử vong cao hơn so với nhóm khỏi bệnh (p<0,05). Nồng độ Natri trung vị ở nhóm tử vong thấp hơn nhóm khỏi bệnh (p=0,008). Tổn thương trên X quang ngực thường gặp dạng mô kẽ, lưới nốt, mờ phế nang và đông đặc phổi. Đa số BN có tổn thương cả 2 bên phổi, chủ yếu tập trung 1/3 ngoài. Hầu hết (98%) có mờ kiểu lan tỏa và không đồng nhất. Hơn 90% t...
VietNam Military Medical Unisversity
Nghiên Cứu Đặc Điểm Hình Thái, Chức Năng Thận Trên Siêu Âm Và Xạ Hình Thận Ở Người Hiến Thận Cùng Huyết ThốngMục tiêu: Đánh giá đặc điểm hình thái, chức năng thận trên xạ hình với 99mTc-DTPA và siêu âm của người hiến thận cùng huyết thống. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang trên 48 người bình thường, khỏe mạnh có cùng huyết thống với người nhận thận, được siêu âm và xạ hình với 99mTc-DTPA, từ tháng 01/2021 - 4/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 33,79 ± 8,28 (thấp nhất 23, cao nhất 60 tuổi) tỷ lệ nam/nữ là 1,29/1. Kích thước của thận trên siêu âm (chiều rộng × dài): Thận phải 44,7 mm × 99,21 mm, thận trái 46,85 mm × 101,06 mm. Kích thước chiều rộng của thận ở nữ giới nhỏ hơn nam giới (47,15 ± 6,79 mm so với 41,82 ± 5,79, p < 0,05). Chức năng thận trên xạ hình với 99mTc-DTPA, mức lọc cầu thận trung bình ở cả hai giới 122,87 ± 10,44 mL/phút; thận phải 61,87 ± 6,39 mL/ phút, thận trái 61,0 ± 6,31 mL/phút; tỷ lệ % đóng góp của thận phải 50,81 ± 2,77%, thận trái 49,19 ± 2,77%. Không có mối tương đồng giữa mức lọc cầu thận trên xạ hình thận và công thức ước tính. Không có mối tư...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Một Số Chỉ Số Đông Cầm Máu Ở Thai Phụ Lupus Tại Bệnh Viện Bạch MaiMục tiêu: Có thai liên quan trực tiếp đến tình trạng tăng đông sinh lý. Lupus ban đỏ hệ thống (LBĐHT) cũng được xem là một tình trạng tăng đông. Do đó, phụ nữ lupus có thai có nguy cơ huyết khối cao. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục tiêu quan sát sự thay đổi của một số chỉ số đông cầm máu ở thai phụ lupus so với thai phụ khỏe mạnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 103 thai phụ lupus và nhóm chứng là 30 thai phụ khỏe mạnh. Các chỉ số đông cầm máu được thực hiện bao gồm PT, APTT, nồng độ fibrinogen, D dimer (DD), Fibrin monomer (FM) và số lượng tiểu cầu (SLTC). Kết quả: PT, APTT, nồng độ fibrinogen và số lượng tiểu cầu (SLTC) tương đồng giữa hai nhóm. Ở thai phụ lupus, nồng độ trung bình của DD và FM lần lượt là 1,584 ± 1,341 mg/L và 16,56 ± 35,57 mg/L, đều tăng cao hơn đáng kể so với thai phụ khỏe mạnh (p=0,015 và p = 0,001), đặc biệt ở thai kỳ giữa và cuối. Tỷ lệ tăng FM (> 6,0 mg/L) là 28,2%, trong khi FM không tăng ở nhóm thai phụ ...
Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa PWV với một số yếu tố nguy cơ (YTNC) và mức độ tổn thương động mạch vành (ĐMV) bằng thang điểm SYNTAX ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nhóm bệnh gồm 60 người bị BTTMCBMT được chẩn đoán xác định bằng phương pháp chụp ĐMV qua da có hẹp ≥ 50% đường kính lòng mạch, đánh giá mức độ tổn thương ĐMV bằng thang điểm SYNTAX và nhóm chứng gồm 33 người nghi ngờ bị BTTMCBMT nhưng chụp ĐMV không tổn thương. Cả 2 nhóm đều được đo PWV. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BTTMCBMT và nhóm chứng tương ứng là: 67,05 ± 12,04 và 67,67 ± 6,80 năm, p>0,05. PWV của nhóm BTTMCBMT (15,90 ± 1,49 m/s) cao hơn nhóm chứng (13,32 ± 1,98 m/s), p<0,05. Có sự tương quan mức độ vừa giữa PWV với điểm SYNTAX (r=0,477; p<0,05). Điểm cắt của PWV để dự báo tổn thương ĐMV là 14,45 m/s. Kết luận: PWV ở nhóm BTTMCBMT cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa. PWV có tương quan mức ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Nghiên Cứu Gánh Nặng Chăm Sóc Bệnh Nhân Parkinson Có Sa Sút Trí Tuệ Bằng Chỉ Số Căng Thẳng Cho Người Chăm Sóc Có Sửa Đổi2021 •
Mục tiêu: Đánh giá gánh nặng chăm sóc bệnh nhân Parkinson có sa sút trí tuệ bằng “Chỉ số căng thẳng cho người chăm sóc có sửa đổi” (MCSI – Modified Caregiver Strain Index). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang so sánh trên người chăm sóc chính của 100 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh Parkinson theo tiêu chuẩn của Ngân hàng não hội Parkinson Vương quốc Anh (UKPDSBB/United Kingdom Parkinson’s Disease Society Brain Bank), nhóm bệnh nhân Parkinson có sa sút trí tuệ (SSTT) chẩn đoán theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Tâm thần học Hoa Kỳ (DSM –V) tại Bệnh viện Lão khoa Trung Ương từ tháng 06 năm 2020 đến tháng 05 năm 2021. Kết quả: 50 người chăm sóc chính của bệnh nhân Parkinson không bị SSTT và 50 người chăm sóc chính bệnh nhân Parkinson có SSTT. Điểm MCSI của người chăm sóc trung bình là 9.73 ± 7.558. Điểm MCSI trung bình có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu, cao hơn ở nhóm người chăm sóc bệnh nhân có SSTT (p<0.05). Trong nhóm người chăm sóc chính của bệnh nhân có SSTT,...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặc Điểm Lâm Sàng Của Hội Chứng Sảng Cấp Dạng Kích Động Ở Bệnh Nhân Ngộ Độc Cấp2022 •
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của hội chứng sảng cấp dạng kích động ở bệnh nhân ngộ độc cấp tại Trung tâm chống độc Bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 48 bệnh nhân có hội chứng sảng cấp dạng kích động do ngộ độc cấp tại trung tâm chống độc,Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 năm 2020 tới tháng 10 năm 2021. Kết quả: Trong số bệnh nhân nghiên cứu, nam chiếm 72,9%, gặp nhiều nhất ở nhóm tuổi 18-19 (64,6%), đa số là lao động tự do (71,7%). Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng kích động với mức độ nặng là 100%. Các triệu chứng thường gặp là không sợ đau (50%), thở nhanh (97,7%), vã mồ hôi (70,8%), không làm theo lệnh (83,3%), tăng cường cơ (81,3%), mệt mỏi (77,1%), tăng thân nhiệt (85,4%), quần áo không phù hợp (54,6%), co giật (31,3%), tăng phản xạ gân xương (72,9%), giãn đồng tử (56,3%) và run (47,9%), tăng trương lực cơ (79,2%), huyết áp tâm thu trung bình 135,0 ± 10,6 mmHg, nhịp tim trung bình là 120,4 ± 13,9. Kết luận: Hội chứng sảng cấp dạng kích động ở bệnh nhân ...
Tạp chí Y học Việt Nam
Khảo Sát Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Sử Dụng Thuốc Trên Bệnh Nhân Hen Phế Quản Điều Trị Ngoại TrúHen phế quản là bệnh lý thường gặp, đặc trưng bởi viêm đường hô hấp mạn tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên bệnh nhân hen phế quản điều trị ngoại trú nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc. Trong 34 bệnh nhân nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 52,79±14,58 tuổi; nữ giới chiếm 67,6%; BMI trung bình là 52,13±9,83 kg; tỷ lệ hen nặng là 70,5%; 87,48% mới phát hiện mắc hen (dưới 2 năm). 88,2% có khó thở; 91,2% có ho; 100% có đờm và 82,4% có tức ngực; 14,7% tăng số lượng bạch cầu; 50% có FEV1/FVC < 75%; 55,9% có PEF <60%; 32,4% có FEV1< 60%. 100% sử dụng ICS+LABA; 2,9% dùng corticoid đường uống; 16,7% dùng thuốc kích thích beta 2 tác dụng kéo dài; 32,35% sử dụng kháng sinh; 20,6% được kê kháng histamin H2 và montelukast. Nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị và kiểm soát hen phế quản.
2021 •
Handelingen van het Genootschap voor Geschiedenis te Brugge
Seks voor Geld. Een geschiedenis van prostitutie in België2022 •
SAINS TANAH - Journal of Soil Science and Agroclimatology
Current Evidence and Future Projections: a Comparative Analysis of the Impacts of Climate Change on Critical Climate-Sensitive Areas of Papua New Guinea2018 26th Mediterranean Conference on Control and Automation (MED)
Augmented Reality for Digital Manufacturing2018 •
2022 •
3rd Renewable Power Generation Conference (RPG 2014)
Multi-occupancy buildings as micro-grids: an asset for integrating photovoltaics in power systems2014 •
Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention
Strategies for Increasing Mammography Screening in Primary Care in Chile: Results of a Randomized Clinical TrialGLOBAL JOURNAL FOR RESEARCH ANALYSIS
Characterization of a Novel Cross Linked PRF Under Compression Intended for Pulp Tissue Engineering2012 •
1998 •
Physical Review Applied
Robust Spin Relaxometry with Fast Adaptive Bayesian EstimationJurnal Pendidikan Sains Indonesia
Pembelajaran Online Selama Pandemi Covid-19 oleh Mahasiswa Pendidikan Kimia: Bentuk, Implementasi dan Harapan