« Home « Kết quả tìm kiếm

BAI THU HOẠCH MẠCH MAU DMC


Tóm tắt Xem thử

- Bài thu hoạch động mạch ĐMC Phần ĐM cảnh trong và ĐM dưới đòn Nhóm A1 ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG Là động mạch chính cấp máu cho não và mắt nên thắt nguy hiểm do não không chịu được thiếu máu kéo dài.
- NGUYÊN ỦY VÀ TẬN CÙNG Động mạch cảnh trong là một trong hay nhánh tận của động mạch cảnh chung bắt đầu từ bờ trên sụn giáp đi phía trên vùng cổ chui vào lỗ động mạch cảnh ở phía dưới xương đá rồi vào ống động mạch cảnh (canalis caroticus) ở xương đá rồi cuối cùng chui khỏi xương đá ở đỉnh xương để vào trong hộp sọ đi trong xoang tĩnh mạch hang và tận hết ở mỏm yên trước bằng cách chia thành bốn nghành cùng để cấp huyết cho não.
- Ở Việt Nam đường kính động mạch cảnh trong ở đoạn sau cổ là 4mm.
- Động mạch cảnh trong 2.
- Động mạch cảnh ngoài 4.
- LIÊN QUAN Vì đường đi như vậy, nên động mạch có ba đoạn liên quan: đoạn ngoài sọ (khoang hàm hầu), đoạn trong xương đá (ống cảnh) và đoạn trong sọ (xoang tĩnh mạch hang).
- 2.1 Đoạn ngoài sọ: Ở đoạn ngoài sọ, động mạch ở phía trên cổ đi trong khoang hàm hầu, trước các cơ trước sống và các mỏm ngang đốt sống và bốn dây thần kinh sọ cuối cùng (IX, X, Xi, XII) ngoài tĩnh mạch cảnh trong.
- Đoạn cổ: động mạch đi trong tam giác Farabeuff nằm giữa động mạch cảnh ngoài và tĩnh mạch cảnh trong.
- thần kinh dưới lưỡi thoát ra ở lỗ lồi cầu sau đi giữa động mạch và tĩnh mạch.
- 2.2 Đoạn trong xương đá: Động mạch chạy trong ống động mạch cảnh, lúc đầu hướng thẳng lên rồi cong ra trước vào trong, có đám rối thần kinh giao cảm, đám rối tĩnh mạch bao quanh động mạch.
- Ở đây, động mạch chạy sát thành trước của hòm tai.
- 2.3 Đoạn trong sọ: Vào sọ ở đỉnh xương đá động mạch cảnh trong lướt qua lỗ rách trước, rồi cùng với dây thần kinh số VI chui vào xoang tĩnh mạch hang (thần kinh số VI đi ở phía ngoài động mạch), động mạch chạy cong hình chữ S và liên quan với các dây ngần kinh III, IV, nhánh mắt và nhánh hàm trên (của dây thần kinh V) ở thành ngoài của xoang tĩnh mạch hang.
- Khi tới đầu trước của xoang hang động mạch chọc qua màng não cứng ở trong mỏm yên trước rồi vòng ra sau ở dưới dây thần kinh thị giác tới khoang thủng trước thì chia thành các ngành cùng.
- NHÁNH BÊN Ở cổ động mạch không cho nhánh bên.
- Ở trong xương đá động mạch cho nhánh cảnh nhĩ (rami catoticotympanici) vào hòm nhĩ qua một lỗ nhỏ ở thành sau ống cảnh và cấp máu cho màng nhĩ.
- Ở trong sọ, động mạch cho nhánh động mạch mắt (a.
- opthalmica): Động mạch mắt đi ra phía trước, chui qua lỗ thị, vào hốc mắt và phân nhánh nuôi nhãn cầu, các phần của mắt.
- NHÁNH CÙNG + Động mạch đại não trước tách ra từ động mạch cảnh trong.
- động mạch phân nhánh nuôi dưỡng mặt trong bán cầu đại não và phần sâu của gian não.
- Động mạch đại não giữa là ngành cùng lớn của động mạch cảnh trong.
- Động mạch chạy ngang ra ngoài, chui vào khe Sylvius, nằm ở đáy khe, trên mặt thuỳ đào, đi ra mặt ngoài bán cầu đại não và phân nhánh cho mặt ngoài của thuỳ trán, đỉnh và phần trước trên thuỳ thái dương.
- Động mạch thông sau: tách ra từ động mạch cảnh trong, đi ra phía sau, nối với động mạch đại não sau.
- Động mạch màng mạch trước: được tách ra từ động mạch cảnh trong.
- CÁC VÒNG NỐI CỦA ĐỘNG MẠCH NÃO.
- Nối nguồn động mạch: Giữa các động mạch não ngay sau khi tách ra, có các động mạch nối thông giữa các động mạch não với nhau tạo thành 1 vòng nối gọi là đa giác động mạch Willis.
- gồm 7 động mạch tạo nên (2 động mạch đại não sau, 2 động mạch thông sau, 2 động mạch đại não trước và 1 động mạch thông trước.
- Các nhánh này tiếp nối với nhau giữa các động mạch.
- ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN Động mạch dưới đòn (a.
- subclavia) là động mạch lớn nằm ở vùng trên đòn là vùng trung gian nối giữa thân mình, đầu mặt cổ và chi trên, có nhiều nhánh bên và vòng nối nên có thể thắt được.
- Động mạch dưới đòn cấp máu chủ yếu cho chi trên.
- Ngoài ra động mạch còn cấp máu cho não, nền cổ và thành ngực.
- NGUYÊN UỶ, ĐƯỜNG ĐI, TẬN CÙNG - Động mạch dưới đòn phải tách từ thân động mạch tay đầu.
- Động mạch dưới đòn trái tách trực tiếp từ cung động mạch chủ nên dài hơn và có thêm một đoạn ở trong ngực.
- Động mạch dưới đòn trái đi lên trong trung thất trên, đến sau khớp khớp ức đòn trái, vẽ một đường cong lõm xuống dưới ở nền cổ.
- Cả hai động mạch dưới đòn ở nền cổ uốn cong từ sau khớp ức đòn, chạy hình vòng cung ở trước đỉnh phổi đến sau điểm giữa xương đòn thì đổi tên thành động mạch nách.
- Điểm cao nhất của động mạch cách xương đòn 18mm.
- Đoạn ngực (riêng cho động mạch dưới đòn trái.
- Ở trước với động mạch cảnh gốc trái, và thân tĩnh mạch tay đầu trái.
- Doạn cổ (chung cho hai bên) Cơ bậc thang trước bắt chéo trước động mạch, chia động mạch thành 3 đoạn liên quan.
- Đoạn trong cơ bậc thang trước Là đoạn tách ra nhiều ngành bên, hai động mạch dưới đòn liên quan gần giống nhau.
- Ở mặt trước: động mạch liên quan với 4 lớp từ nông vào sâu.
- TM dưới đòn 11.
- Động mạch vai sau 12.
- Động mạch vai trên 13.
- Nguyên uỷ, đường đi và liên quan của động mạch dưới đòn - Ở mặt sau: động mạch dưới đòn liên quan với đỉnh phổi và hạch sao (do hạch giao cảm cổ giữa chập vào hạch giao cảm ngực I tạo thành).
- Ngoài ra động mạch dưới đòn trái có 2 điểm liên quan khác với động mạch dưới đòn phải.
- Dây thần kinh X xuống bắt chéo trước cung động mạch chủ mới tách dây quặt ngược trái.
- Ở bên phải dây thần kinh X xuống bắt chéo bờ dưới của động mạch dưới đòn phải mới tách dây thần kinh quặt ngược phải.
- Đoạn sau cơ bậc thang trước Hai bên liên quan giống nhau, động mạch dưới đòn lách giữa cơ bậc thang trước và cơ bậc thang giữa, nằm vắt ngang mặt trên xương sườn I ở trong rãnh sau lồi củ Lisfranc (củ cơ bậc thang trước).
- Ở phía trên ngoài động mạch dưới đòn liên quan với các thân nhất của đám rối thần kinh cánh tay.
- Đoạn ngoài cơ bậc thang trước Là phần động mạch ở nông nhất đi từ bờ ngoài cơ thang đến khe sườn đòn và không liên quan với nhánh mạch thần kinh quan trọng nào nên dễ bộc lộ.
- Đây là đoạn phẫu thuật của động mạch dưới đòn.
- Động mạch đốt sống 2.
- Động mạch dưới đòn 5.
- inh mạch dưới đòn 6.
- Động mạch vú trong 9.
- Động mạch gian sườn trên 10.
- Động mạch cổ sâu Hình 4.41.
- Sơ đồ liên quan sau động mạch dưới đòn và các nhánh bên 3.
- PHÂN NHÁNH Động mạch dưới đòn tách ra 5 nhánh lần lượt từ trong ra ngoài (hầu hết đều được tách ra ở đoạn sau cơ bậc thang trước).
- Động mạch đốt sống (a.
- vertebralis) Tách ở mặt trên của động mạch dưới đòn gần nguyên uỷ của động mạch, đi lên trên chui qua lỗ mỏm ngang 6 đốt sống cổ trên (CIV - CI) rồi vòng ra sau khối bên đốt đội, qua lỗ chạm vào trong sọ hợp với động mạch đốt sống bên đối diện thành thân động mạch nền (a.
- basilaris) nằm trên rãnh nền ở mặt trước cầu não, tới rãnh cầu cuống chia thành 2 động mạch đại não sau và được nối với động mạch thông sau tham gia vòng nối đa giác Willis, để nuôi dưỡng cho não.
- Động mạch ngực trong (a.
- thorasica interna) hay động mạch vú trong Tách ở mặt dưới của động mạch dưới đòn rồi đi phía sau thân tĩnh mạch cánh tay đầu, sau khớp ức sườn đòn xuống ngực ở sau các sụn sườn cách bờ ức l,25cm tách nhánh liên sườn trước.
- Khi đi tới đầu trong khoang liên sườn 6 thì chia thành động mạch hoành cấp máu cho cơ hoành và động mạch thượng vị trên xuống bụng nối với động mạch thượng vị dưới của động mạch chậu ngoài.
- Động mạch cổ lên 3.
- Động mạch giáp dưới 4.
- Động mạch nách 7.
- Động mạch vú trong 8.
- Động mạch vai trên 10.
- Động mạch ngang cổ 12.
- Động mạch cổ sâu Hình 4.42.
- Động mạch dưới đòn phải và các nhánh bên 3.3 Thân sườn cổ (truncus costocervicalis) hay động mạch cổ trên sườn Tách ra ở mặt sau của động mạch dưới đòn đi tới đầu sau xương sườn I thì chia làm 2 nhánh: nhánh cổ sâu để đì tới cấp máu cho các cơ vùng cổ sâu và động mạch gian sườn trên cùng đi vào 3 khoang liên sườn trên I, II, III.
- Thân giáp cổ (truncus thyrocervitalis) hay thân giáp nhị cổ vai Tách ở mặt trên của động mạch dưới đòn và chia ngay thành 4 nhánh.
- Động mạch giáp dưới (a.
- Động mạch trên vai (a.
- suprascapularis): cũng đi ở phía sau cơ bậc thang trước rồi chạy dọc theo xương đòn tới khuyết qua xuống khu vai sau để cấp máu cho vùng sau vai và nối với động mạch vai dưới của động mạch nách.
- Động mạch ngang cổ (a.
- transversa cervici) hay động mạch cổ ngang nông tách ra 2 nhánh cấp máu cho cơ thang.
- Động mạch cổ lên (a.
- Động mạch vai xuống (a.
- scapularis descendens) Là nhánh duy nhất tách ở đoạn ngoài cơ bậc thang, đi tới góc trên xương bả vai rồi dọc theo bờ trong xương xuống dưới để nối với động mạch vai dưới của động mạch nách.
- Sơ đồ vòng nối của động mạch dưới đòn với các động mạch khác 4.
- VÒNG NỐI ÁP DỤNG Động mạch dưới đòn được tiếp nối rất rộng rãi: Với động mạch cảnh trong: ở đa giác Willis (động mạch não sau với nhánh thông sau).
- Với động mạch cảnh ngoài.
- Ở tuyến giáp và vùng gáy (động mạch giáp dư động mạch giáp trên.
- Ở vùng gáy (động mạch sườn cổ và động mạch chẩm.
- Với động mạch nách: có 2 vòng nối + Ở vai: vai trên, vai sau với vai dưới.
- Với động mạch chủ ngực: ngực trong - động mạch liên sườn.
- Với động mạch chậu ngoài: động mạch thượng vị trên - động mạch thượng vị dưới.
- Với động mạch dưới đòn bên đối diện: nhánh giáp dưới, ngang cổ và nhánh đất sống.
- Vì động mạch dưới đòn có nhiều vòng nối nên thắt ít gây tai biến.
- Tiêu chuẩn chắc chắn nhất để phân biệt động mạch cảnh ngoài và động mạch cảnh trong? Các nguồn tài liệu tra cứu: Bài giảng giải phẫu học (chủ biên: Nguyễn Quang Quyền), website: hocvienquany.vn, website: yduoctinhhoa.vn, bài giảng mạch máu não tủy (học viện quân y – bộ môn giải phẫu)...