« Home « Kết quả tìm kiếm

10CB - Bài 39: Độ ẩm của không khí


Tóm tắt Xem thử

- Sự bay hơi và sự ngưng tụ là gì?.
- Độ ẩm tuyệt đối a của không khí trong khí quyển là đại lượng đo bằng khối lượng m (tính ra gam) của hơi nước có trong 1m3 không khí.
- I._ ĐỘ ẨM TUYỆT ĐỐI VÀ ĐỘ ẨM CỰC ĐẠI:.
- B._ Độ ẩm cực đại:.
- Độ ẩm cực đại A có độ lớn bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hòa tính theo đơn vị đo (g/m3).
- Giá trị của A tăng theo nhiệt độ..
- A._ Độ ẩm tuyệt đối:.
- Không khí càng ẩm, độ ẩm tỷ đối càng lớn..
- Trong khí tượng học, độ ẩm tỷ đối f được tính gần đúng theo công thức:.
- Có thể đo độ ẩm của không khí bằng các ẩm kế tóc, ẩm kế khô – ướt, ẩm kế điểm sương,….
- Độ ẩm tỷ đối f của không khí là đại lượng đo bằng tỷ số phần trăm giữa độ ẩm tuyệt đối a và độ ẩm cực đại của không khí ở cùng nhiệt độ..
- II._ ĐỘ ẨM TỶ ĐỐI: (hay độ ẩm tương đối).
- Độ ẩm tỷ đối cao hơn 80% tạo điều kiện cho cây cối phát triển nhưng lại dễ làm ẩm mốc, hư hỏng các máy và dụng cụ quang học, điện tử, khí tài quân sự, lương thực, thực phẩm,….
- Độ ẩm tỷ đối của không khí càng nhỏ, sụ bay hơi qua lớp da càng nhanh, thân người càng dễ bị lạnh..
- III._ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM KHÔNG KHÍ:.
- CÁCH ĐO ĐỘ ẨM CỦA KHÔNG KHÍ.
- Nếu độ ẩm tỉ đối của không khí tăng (hoặc giảm) thì sợi tóc C bị dãn ra (hoặc co lại) và làm quay ròng rọc, do đó kim S gắn với trục của ròng rọc sẽ quay theo trên mặt chia độ ghi sẵn các giá trị của độ ẩm tỉ đối..
- Ẩm kế tóc là loại ẩm kế đơn giản nhất dùng để đo độ ẩm tỉ đối của không khí, nhứng có độ chính xác không cao..
- Ẩm kế tóc.
- Gồm hai nhiệt kế: nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt.
- Nhiệt kế ướt là nhiệt kế có bầu được quấn quanh bằng một lớp vải mỏng ướt do đầu dưới của lớp vải nhúng trong cốc nước nhỏ.
- Nhiệt kế khô chỉ nhiệt độ của không khí tk và nhiệt kế ướt chỉ nhiệt độ bay hơi ta của nước ở trạng thái bão hòa.
- Không khí càng khô thì độ ẩm tỷ đối càng nhỏ, nên nước bay hơi từ lớp vải ướt càng nhanh và bầu nhiệt kế ướt bị lạnh càng nhiều: ta càng nhỏ so với tk.
- Như vậy, hiệu nhiệt độ (tk - ta) phụ thuộc độ ẩm tỷ đối f của không khí..
- Biết được hiệu nhiệt độ (tk - ta), ta có thể dùng bảng tra cứu để xác định độ ẩm tỷ đối của không khí ứng với nhiệt độ tk chỉ trên nhiệt kế khô..
- Ẩm kế khô – ướt.
- Đầu của ống 2 có nhiều lỗ nhỏ được nhúng vào ête lỏng trong bình 3, đầu trên của ống 2 nối với quả bóp cao su 1 dùng để bơm không khí vào bình 3, làm ê te bay hơi nhanh và thoát ra ngoài qua lỗ 6, do đó nhiệt độ bình 3 bị giảm nhanh.
- Khi nhiệt độ bình 3 giảm xuống tới nhiệt độ t0 nào đó, hơi nước trong lớp không khí ở sát mặt bình 3 trở nên bão hòa và đọng thành sương..
- Ẩm kế điểm sương.
- Đọc điểm sương t0 trên nhiệt kế 4 và dựa vào bảng, ta có thể xác định được độ ẩm tỉ đối f của không khí ở nhiệt độ cho trước với độ chính xác khá cao..
- Khi nĩi về độ ẩm tuyệt đối câu nào dưới đây là đúng?.
- Độ ẩm tuyệt đối của khơng khí cĩ độ lớn bằng khối lượng (tính ra kg) của hơi nước cĩ trong 1m3 khơng khí..
- Độ ẩm tuyệt đối của khơng khí cĩ độ lớn bằng khối lượng (tính ra g) của hơi nước cĩ trong 1m3 khơng khí..
- Độ ẩm tuyệt đối của khơng khí cĩ độ lớn bằng khối lượng (tính ra g) của hơi nước cĩ trong 1cm3 khơng khí..
- Độ ẩm tuyệt đối của khơng khí cĩ độ lớn bằng khối lượng (tính ra kg) của hơi nước cĩ trong 1cm3 khơng khí..
- Khi nĩi về độ ẩm cực đại câu nào dưới đây là khơng đúng?.
- Khi làm nĩng khơng khí lượng hơi nước trong khơng khí tăng và khơng khí cĩ độ ẩm cực đại..
- Khi làm lạnh khơng khí đến 1 nhiệt độ nào đĩ, hơi nước trong khơng khí trở nên bão hồ và khơng khí cĩ độ ẩm cực đại..
- Độ ẩm cực đại là độ ẩm của khơng khí bão hồ hơi nước..
- Độ ẩm cực đại bằng khối lượng riêng của hơi nước bão hồ trong khơng khí tính theo đơn vị g/m3.
- Giải thích: Lớp khơng khí tiếp xúc vơi mặt ngồi của thành cốc đang đựng nước đá bị làm lạnh xuống đến nhiệt độ dưới nhiệt độ điểm sương củ nĩ nên hơi nước trong khơng khí đọng lại thành sương và tạo thành giọt trên thành cốc.