« Home « Kết quả tìm kiếm

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY MỠ LƯNG ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TRONG TRANG TRẠI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN


Tóm tắt Xem thử

- Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DÀY MỠ LƯNG ĐẾN CÁC CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH DỤC VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TRONG TRANG TRẠI TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Nguyễn Đức Hùng1.
- Đặng Văn Nghiệp2 1 Đại học Thái Nguyên, 2Trường ĐH Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT 284 lợn nái ngoại sinh sản thuộc các dòng CA, C22 và CP ở các lứa đẻ khác nhau, nuôi tập trung theo mô hình trang trại với thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, đƣợc dùng để nghiên cứu ảnh hƣởng của độ dày mỡ lƣng đến các chỉ tiêu sinh lý sinh dục và khả năng sinh sản trong thời gian 1,5 năm.
- Kết quả cho thấy: Độ dày mỡ lƣng có xu hƣớng giảm dần với sự tăng lên của lứa đẻ.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa có tƣơng quan thuận và chặt chẽ với độ dày mỡ lƣng (r.
- Tỷ lệ phối giống thụ thai lần 1, số lợn con sơ sinh/lứa, số lợn con cai sữa/lứa và khối lƣợng lợn con cai sữa có tƣơng quan nghịch với hệ số tƣơng quan lần lƣợt là.
- trong khi đó, khối lƣợng sơ sinh của lợn con không chịu ảnh hƣởng rõ rệt và tƣơng quan không chặt chẽ với độ dày mỡ lƣng (P>0,05 và r = 0,1754).
- Từ khóa: Độ dày mỡ lưng, chỉ tiêu sinh lý sinh dục, sức sản xuất.
- Xác định mối tƣơng quan giữa độ dày mỡ Để phát triển nghề chăn nuôi lợn, nhu cầu sản lƣng với các chỉ tiêu sinh lý sinh dục, sức sản xuất và cung cấp lợn con giống tốt cho chăn xuất của lợn nái.
- Vì vậy, việc PHÁP NGHIÊN CỨU phát triển, nâng cao năng suất và chất lƣợng Đối tượng và địa điểm nghiên cứu đàn lợn nái sinh sản là một nhu cầu cấp thiết.
- Lợn nái ngoại sinh sản dòng CA, C22, CP và Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của khoa học – lợn con từ sơ sinh đến 50 ngày tuổi nuôi tập kỹ thuật, xu thế công nghiệp hóa trong chăn trung tại Trại Thắng Lợi – Thị xã Sông Công nuôi ngày càng trở thành phổ biến.
- Sự làm – Tỉnh Thái Nguyên dụng thức ăn công nghiệp cùng với mật độ Nội dung nghiên cứu chăn nuôi lớn đang trở thành những nguyên - Xác định độ dày mỡ lƣng theo các lứa đẻ nhân làm cho đàn lợn nái chăn nuôi tập trung của lợn nái có xu hƣớng béo phì, chậm chạp, khả năng - Ảnh hƣởng của độ dày mỡ lƣng tới các chỉ sinh sản và chất lƣợng lợn con giống có xu tiêu sinh lý sinh dục và sức sản xuất của lợn hƣớng giảm.
- Vì vậy, nghiên cứu ảnh hƣởng nái của độ dày mỡ lƣng đến hoạt động sinh lý Phương pháp nghiên cứu sinh dục và sức sản xuất của đàn lợn nái Phương pháp xác định độ dày mỡ lưng ngoại nuôi tập trung trên cơ sở đó đề ra các giải pháp cải thiện thể trạng của lợn nái, góp - Độ dày mỡ lƣng đƣợc xác định tại vị trí lƣng phần nâng cao sức sản xuất và chất lƣợng con ngang với xƣơng sƣờn cuối cùng bằng máy giống là một việc làm cần thiết.
- đo độ dày mỡ lƣng Lean Meater nhãn RINCO của Đức.
- Độ dày mỡ lƣng trong thí Mục tiêu của đề tài nghiệm là trung bình độ dày mỡ lƣng đƣợc - Xác định ảnh hƣởng của thể trạng đến khả xác vào 4 thời điểm: cai sữa, chửa 30 ngày, năng sinh sản của lợn nái nuôi tập trung tại trƣớc khi đẻ và sau khi nuôi con 21 ngày.
- Trên cơ sở độ dày mỡ lƣng, chia thể trạng của lợn thành 4 loại.
- Độ dày mỡ lƣng 20 – 25 mm: Thể trạng nái/lứa đẻ.
- Số lợn con sống đến 50 ngày tuổi/ổ: Là số - Độ dày mỡ lƣng > 25 mm: Thể trạng quá lợn con còn sống đến 50 ngày tuổi của 1 lợn béo.
- nái/lứa đẻ.
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu sinh lý - Khối lƣợng lợn con sơ sinh: Là khối lƣợng sinh dục và sức sản xuất của lợn nái của lợn con sau khi con mẹ đẻ xong con cuối - Thời gian kéo dài động dục (ngày): Là thời cùng.
- lợn đƣợc lau khô, cắt rốn, bấm nanh và gian từ khi xuất hiệu triệu chứng động dục xác định bằng cân đồng hồ có độ chính xác đầu tiên đến lúc kết thúc hoàn toàn các triệu tới 10 g.
- chứng động dục - Khối lƣợng lợn con 21 ngày tuổi: Đƣợc xác - Thời gian động dục sau cai sữa (ngày): Là định bằng cách cân lợn con ở lúc 21 ngày tuổi thời gian từ lúc cai sữa đến khi lợn nái mẹ có trƣớc khi cho ăn và uống nƣớc.
- biểu hiện động dục trở lại - Khối lƣợng lợn con 50 ngày tuổi: Đƣợc xác - Lợn nái chậm động dục: Là lợn nái sau cai định bằng cách cân lợn con ở lúc 50 ngày tuổi sữa lợn con có thời gian động dục trở lại từ 8 trƣớc khi cho ăn và uống nƣớc.
- ngày trở lên Phương pháp xử lý số liệu - Lợn nái không động dục: Là lợn nái sau cai sữa lợn con không có biểu hiện động dục trở lại Các số liệu thu đƣợc từ thí nghiệm đƣợc xử lý hoặc có biểu hiện động dục trở lại sau 21 ngày.
- Tỷ lệ nái không động dục (con) KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chậm hoặc = x 100 Ảnh hưởng của lứa đẻ đến độ dày mỡ lưng không động Tổng số nái cai sữa dục.
- (con) của lợn nái Để xác định ảnh hƣởng của lứa đẻ đến thể trạng của lợn (thông qua độ dày mỡ lƣng), Số lợn đƣợc phối giống chúng tôi đã tiến hành chia lợn theo lứa đẻ để Tỷ lệ thụ thụ thai (con) đo độ dày mỡ lƣng của lợn nái.
- Tổng số lọn đƣợc phối dày mỡ lƣng ở các nhóm lợn nái theo lứa đẻ giống (con) đƣợc trình bày tại bảng 1.
- Số liệu bảng 1 cho thấy, phần lớn lợn nái có Số lợn nái loại thải độ dày mỡ lƣng ở mức trung bình (56,34.
- Tỷ lệ nái loại (con) tiếp đến là số lợn nái có thể trạng béo = x 100 thải.
- Số lợn nái sinh sản (23,94.
- Số lợn nái có thể trạng gày và quá theo dõi (con) béo là tƣơng đƣơng nhau (9,86 và 9,85.
- Số lợn con/ ổ (con.
- Là tổng số lợn con Kết quả trên cho thấy, lợn nái ngoại nuôi tập đƣợc đẻ ra của 1 lợn nái/lứa đẻ trung tại các trang trại có xu hƣớng béo, tỷ lệ - Số lợn con còn sống đến 24 h/ổ: Là số lợn lợn nái béo và quá béo trong tổng đàn điều tra con còn sống đến 24 h của 1 lợn nái/lứa đẻ.
- là 96/284 con, chiếm tỷ lệ 33,80%.
- Độ dày mỡ lưng theo lứa đẻ của lợn Số nái Độ dày mỡ lưng (mm) Lứa đẻ kiểm tra SL.
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 144 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Tổng Số liệu ở bảng 1 cũng cho thấy, thể trạng béo (P>0,05), nhƣng thời gian động dục trở lại sau và quá béo của lợn nái có xu hƣớng giảm dần cai sữa của nhóm lợn có độ dày mỡ lƣng trên theo lứa đẻ.
- Khi lứa đẻ tăng từ 1 – 2 lứa lên 25 mm đã cao hơn hẳn so với các nhóm còn trên 6 lứa, tỷ lệ lợn nái béo và quá béo đã lại (P25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 145 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ n = 28) (n = 160.
- n = 68) (n = 28) Thời gian động dục trở lại sau cai sữa (ngày) 5,29a a a b ± 0,45 Thời gian động dục (ngày) 3,61a a a b ± 0,36 Tỷ lệ nái không động dục trở lại.
- Tỷ lệ nái chậm động dục.
- n = 68) (n = 28) Số nái phối giống thụ thai lần 1 (con Tỷ lệ phối giống thụ thai lần 1.
- Số nái phối giống thụ thai lần 2 (con) 2 12 8 1 Tỷ lệ phối giống thụ thai lần 1.
- Số nái loại thải (con) 0 0 2 5 Tỷ lệ nái loại thải Bảng 4.
- Tương quan giữa độ dày mỡ lưng với các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn cái Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 146 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Mối tương quan Phương trình hồi quy Hệ số tương quan R2 Tỷ lệ phối giống thụ thai lần 1 và độ Y X dày mỡ lƣng Tỷ lệ phối giống thụ thai lần 1 và độ Y X dày mỡ lƣng Thời gian động dục trở lại sau cái sữa Y X và độ dày mỡ lƣng Tỷ lệ loại thải và độ dày mỡ lƣng Y.
- X Số liệu bảng 5 cho thấy, số lợn con đẻ ra/lứa, rụng ít, tỷ lệ thụ thai giảm, hay xuất hiện hiện số lợn con còn sống đến 24 h, 21 ngày tuổi tƣợng khó đẻ, tỷ lệ sót nhau cao do co thắt cơ (thời điểm cai sữa) và đến 50 ngày tuổi giảm bụng yếu và mỡ bao quanh buồng trứng.
- liên tục với sự tăng lên của độ dày mỡ lƣng.
- Để thấy rõ mối tƣơng quan giữa độ dày mỡ Khi độ dày mỡ lƣng tăng từ mức dƣới 15 mm lƣng với khả năng sinh sản của lợn nái, chúng đến mức trên 25 mm, số lợn con đẻ ra/lứa, số tôi đã xác định phƣơng trình hồi quy và hệ số lợn con sống đến 24 h, cai sữa và 50 ngày tƣơng quan giữa độ dày mỡ lƣng với số lợn tuổi đã giảm lần lƣợt từ .
- 12,01 con đẻ ra/lứa và số lợn con còn sống đến cai – 9,96.
- Đặc biệt, khi độ dày mỡ lƣng đạt mức trên 25 mm, số lợn con đẻ ra/lứa, lợn con còn sống Bảng 6 cho thấy, số lợn con đẻ ra/lứa và số đến 24 h, cai sữa và 50 ngày tuổi đã giảm rõ lợn con còn sống đến cai sữa có tƣơng quan rệt so với nhóm lợn nái có độ dày mỡ lƣng nghịch với mức độ rất chặt chẽ với độ dày mỡ dƣới 15 mm và từ 15 – 20 mm (P25 (n = 28) (n = 160) (n = 66) (n = 28) Số lợn con đẻ ra/lứa (con) 13,07a a ab±0,43 10,68b ±0,32 Số con sống đến 24h/lứa (con) 12,01a ab±0,22 10,49bc±0,16 9,96cd ± 0,32 Số lợn cai sữa 21 ngày tuổi/lứa (con) 10,62a ab±0,31 9,55bc cd ± 0,26 Tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa.
- Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 147 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ Số lợn con sống đến 50 ngày tuổi/lứa (con) 10,37a ab±0,27 9,34c d ± 0,45 Tỷ lệ nuôi sống đến 50 ngày tuổi.
- Điều đó cho thấy, độ dày mỡ lƣng KẾT LUẬN của lợn nái không có ảnh hƣởng rõ rệt tới 1.
- Độ dày mỡ lƣng của lợn nái có xu hƣớng khối lƣợng lợn con ở các thời điểm sơ sinh, cai sữa và 50 ngày tuổi.
- Tuy nhiên, khối giảm dần với sự tăng lên của lứa đẻ.
- Khi lứa lƣợng sơ sinh của lợn con có xu hƣớng tăng đẻ tăng từ 1 – 2 lứa lên trên 6 lứa, tỷ lệ lợn với sự giảm đi của số con đẻ ra/lứa (xem bảng nái có độ dày mỡ lƣng trên 25 mm giảm từ 5).
- dinh dƣỡng của lợn mẹ nuôi bào thai ở những 2.
- Thời gian động dục trở lại sau cai sữa của lợn có số lƣợng bào thai ít.
- lợn nái có tƣơng quan thuận và chặt chẽ với Số liệu bảng 8 cho thấy, khối lƣợng sơ sinh độ dày mỡ lƣng (r = 0,9801).
- Khi độ dày mỡ của lợn con có xu hƣớng tƣơng quan thuận lƣng tăng từ mức dƣới 15 mm lên trên 25 với độ dày mỡ lƣng, thể hiện ở hệ số của mm, thời gian động dục trở lại sau cai sữa của phƣơng trình hồi quy và hệ số tƣơng quan lợn nái tăng từ 5,29 đên 6,68 ngày mang dấu dƣơng.
- Tuy nhiên, tƣơng quan 3.
- Tỷ lệ phối giống thụ thai lần 1.
- số lợn con này là không chặt chẽ và độ tin cậy không sơ sinh/lứa.
- số lợn con cai sữa/lứa và khối cao, thể hiện ở giá trị tuyệt đối của hệ số tƣơng quan rất thấp (0,1754).
- Điều đó cho lƣợng lợn con cai sữa có tƣơng quan nghịch thấy, khối lƣợng sơ sinh của lợn con ít phụ với hệ số tƣơng quan lần lƣợt là.
- thuộc vào độ dày mỡ lƣng của lợn mẹ.
- Trong khi đó, lại, khối lƣợng cai sữa của lợn con có tƣơng khối lƣợng sơ sinh của lợn con không chịu quan nghịch với độ dày mỡ lƣng, thể hiện ở ảnh hƣởng rõ rệt và tƣơng quan không chặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 148 http://www.lrc-tnu.edu.vn Nguyễn Đức Hùng và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ chẽ với độ dày mỡ lƣng (P>0,05 và r = 0,1754) Bảng 8.
- Tương quan giữa độ dày mỡ lưng với khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa của lợn con Mối tương quan Phương trình hồi quy Hệ sốtương quan R2 Khối lƣợng sơ sinh với độ dày mỡ lƣng Y X Khối lƣợng cai sữa với độ dày mỡ lƣng Y TÀI LIỆU THAM KHẢO lợn DE nuôi tại Cộng hòa dân chủ Bungari.
- Tel Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 149 http://www.lrc-tnu.edu.vn