« Home « Kết quả tìm kiếm

Đa dạng thành phần loài thực vật phân bố ở đồi Hồng, Mũi Né, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận


Tóm tắt Xem thử

- DOI: 10.26459/hueuni-jese.v127i4A.5045 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT PHÂN BỐ Ở ĐỒI HỒNG, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN Hồ Đắc Thái Hoàng1*, Lê Thái Hùng2, Trương Thị Hiếu Thảo3, Trần Khương Duy1, Lê Thái Thùy Nhi4 1 Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Huế 2 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế 3 Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Huế 4 Đại học Okayama, Nhật Bản Tóm tắt: Đồi Hồng (còn gọi là Đồi cát bay Mũi né) ở thành phố Phan Thiết không chỉ được biết đến với vẻ đẹp hiếm có về giá trị du lịch mà còn được biết bởi thành tạo địa chất Đệ tứ độc đáo của Việt Nam.
- Nghiên cứu thực hiện nhằm công bố danh lục các loài thực vật cũng như sinh cảnh sống, dạng sống và giá trị sử dụng của chúng trên Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết.
- Có 96 loài thực vật thuộc 92 chi, 54 họ của ngành Mộc lan (Magnoliophyta) đã được xác định.
- Nghiên cứu đã bổ sung được 16 họ, 23 loài thực vật trên đất cát ở địa phương, trong đó có 3 loài được phân hạng và đánh giá cần bảo tồn trong sách đỏ Việt Nam năm 2007.
- Ngoài ra, kết quả nghiên cứu này góp phần hoàn thiện dần hệ thống danh lục thành phần loài thực vật trên vùng duyên hải miền Trung Việt Nam.
- Từ khóa: Đồi Hồng, Đồi cát bay Mũi Né, thành phần loài, thảm thực vật vùng cát 1 Đặt vấn đề Thành phố biển Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận có khoảng 15.300 ha đất cát ven biển chiếm 79,7% tổng diện tích đất tự nhiên, với dạng địa hình cồn cát chạy dọc bờ biển.
- Theo Nguyễn Văn Thuấn và Trần Văn Thảo (2008) cho thấy đặc điểm đất cát đỏ có thành phần chủ yếu là cát thạch anh hạt vừa đến nhỏ và một phần là bột sét [2], với đặc thù khí hậu ven biển Nam Trung Bộ: khô hạn, khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiều gió, nhiều nắng, ít bão, có nhiệt độ trung bình 26 - 270C, ẩm độ trung bình hàng năm từ 78 đến 80,7% và lượng mưa phổ biến từ 270 – 470 mm đã tạo nên hệ sinh thái ven biển đặc biệt ứng với hệ thực vật phân bố tương ứng.
- Vùng cát ven biển mà cụ thể là Đồi Hồng thuộc phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết thuộc điều kiện lập địa điển hình của hệ thực vật tự nhiên đặc trưng trên các cồn cát khô hạn.
- Nghiên cứu hệ thực vật ở Đồi Hồng được thực hiện nhằm xác định thành phần loài, sự phân bố của hệ thực vật trong điều kiện lập địa đặc thù nhằm hoàn thiện cơ sở dữ liệu thực vật trên vùng cát ven biển miền Trung, Việt Nam.
- 2 Đối tượng, địa điểm và phương pháp nghiên cứu 2.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu Hệ thực vật tự nhiên có mạch hiện hữu ở khu vực Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- 2.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thực địa Phương pháp điều tra theo tuyến: Sử dụng ảnh vệ tinh hiện trạng từ Google Earth tại thời điểm tiếp cận, bản đồ hiện trạng rừng để xác định vùng điều tra (hình 1).
- quan sát mỗi bên tối thiểu 10 m để ghi nhận, thống kê, mô tả thành phần loài thực vật.
- Sơ đồ khu vực điều tra thực vật khoanh vẽ từ 6 tuyến điều tra ở khu vực Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận 74 jos.hueuni.edu.vn Vol.
- 4A, 2017 Phương pháp thu mẫu: Mỗi loài thực vật được thu thập 03 mẫu có các đầy đủ các bộ phận lá, hoa, quả.
- Mẫu được mã hóa bằng số thứ tự từ thấp đến cao theo từng loài và tiến hành xử lý mẫu theo quy tắc làm mẫu thực vật.
- Mẫu thực vật thu hái trên hiện trường được xác định nhanh tên thường gọi, tên địa phương và tên khoa học để làm cơ sở cho việc giám định nội nghiệp [7], [8].
- Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp Mẫu thực vật được thu thập, xử lý, phân tích, xác định tên khoa học và sắp xếp theo bậc phân loại ngành, lớp, họ, chi, loài theo hệ thống phân loại của Takhtajan và được giám định bằng phương pháp so sánh hình thái từ các tài liệu: Cây cỏ Việt Nam (3 tập) [10], Từ điển cây thuốc Việt Nam [11], Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam [12].
- Phương pháp đánh giá Đánh giá mức độ bảo tồn của loài thực vật: Dựa vào Sách đỏ Việt Nam – Phần thực vật của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2007 [13].
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về việc Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [14].
- Điều tra có sự tham gia của người dân địa phương, tra cứu so sánh sự đa dạng loài, dạng sống, giá trị sử dụng so với những tài liệu nghiên cứu trước đây [4], [11].
- 3 Kết quả nghiên cứu Đa dạng về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng , thành phố Phan Thiết Quá trình khảo sát và điều tra trên 6 tuyến (60.000m2 diện tích tuyến thám sát và 1.800m2 của 18 ô tiêu chuẩn trên toàn tuyến) đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ, 2 lớp của Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta).
- Kết quả về sự đa dạng thành phần loài thực vật của Đồi Hồng, được thể hiện ở bảng 1.
- Danh lục thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng Sinh cảnh Stt Tên khoa học Tên Việt Nam NG DS I MAGNOLIOPHYTA NGÀNH MỘC LAN I.1.
- 4A, 2018 Sinh cảnh Stt Tên khoa học Tên Việt Nam NG DS .
- Acanthaceae* Họ ô rô 1 Asystasia intrusa Blume.¹ Sao tím BĐ TT x 2.
- Amaranthaceae Họ Rau dền 3 Achyranthes aspera L.¹ Cỏ xước BĐ TT x x x 4 Gomphrena celosioides Mart.¹ Nở ngày đất BĐ TT x x 4.
- Asteraceae Họ Cúc 11 Vernonia cinerea (L.) Less.¹ Bạch đầu ong BĐ TT x x x 12 Tridax procumbens L.¹ Thu thảo BĐ TT x x Launaea sarmentosa (Willd) Schultz-Bip.ex Sa sâm nam 13 Kuntze.¹ BĐ TB x 14 Ageratum conyzoides L.¹ Cỏ cứt lợn BĐ TT x x 8.
- Caryophyllaceae Họ Cẩm chướng 33 Polycarpaea corymbosa (L.) Lam.¹ Bạch cổ đinh BĐ TT x x 17.
- Euphorbiaceae Họ Thầu dầu 37 Breynia coriacea Beille.¹ Dé dai BĐ CB x 38 Breynia fruticosa (L.) Mull.¹ Dé bụi BĐ CB x 39 Acalypha indica L.¹ Tai tượng ấn BĐ TT x x x 40 Microstachys chamaelea L.¹ Kỳ nhông BĐ TT x x x 41 Phyllanthus virgatus G.Forst¹ Vảy ốc BĐ TT x x x 20.
- Fabaceae Họ đậu 43 Indigofera hirsuta L.¹ Chàm long BĐ TT x x x 77 Hồ Đắc Thái Hoàng và Cs.
- 4A, 2018 Sinh cảnh Stt Tên khoa học Tên Việt Nam NG DS Zornia gibbosa Span.¹ Lưỡng diệp BĐ TT x x x 45 Rothia indica (L.) Thuan.² Hồng đậu BĐ TT x x 46 Tephrosia villosa (L.) Pers.
- Đoãn kiếm lông BĐ TT x x 47 Abrus precatorius L.² Cam thảo dây BĐ DL x 22.
- Br.¹ Sư nhĩ BĐ TT x 51 Leucas zeylanica (L.) W.T.Aiton.¹ Mè đất BĐ TT x x 24.
- Malvaceae Họ Bông 52 Sida cordifolia L.¹ Ké đồng tiền BĐ TT x x x 25.
- Molluginaceae Họ Rau đắng đất 59 Glinus oppositifolius (L.) Aug.DC.¹ Rau đắng đất BĐ TT x x x 30.
- 4A, 2017 Sinh cảnh Stt Tên khoa học Tên Việt Nam NG DS .
- Williams.¹ Ruột gà BĐ TT x 66 Randia spinosa (L.f.) Poiret.¹ Găng gai BĐ CG x 36.
- Scrophulariaceae Họ Hoa mõm sói 70 Scoparia dulcis L.¹ Cam thảo đất BĐ TT x x 39.
- obtusa Pierre.¹ BĐ CB x 74 Heritiera cordata Kost.¹ Cui tim BĐ CG x 75 Pterospermum grewiaefolium Pierre.¹ Lồng máng BĐ CG x 76 Waltheria americana L.¹ Hoàng tiền BĐ TT x x x 41.
- Vahl.¹ Đuôi chuột BĐ TT x 43.
- Zygophyllaceae Gai chống 82 Tribulus terrestris L.¹ Bạch tật lê BĐ TT x I.2.
- 4A, 2018 Sinh cảnh Stt Tên khoa học Tên Việt Nam NG DS Asparagus racemosus Willd.² Thiên môn chùm BĐ DL x x 46.
- Don.¹ Bích trai mồng BĐ TT x 87 Murdannia nudiflora (L.) Brenan.¹ Trai hoa trần BĐ TT x 49.
- Cyperaceae Họ cú biển 88 Cyperus stoloniferus Retz.¹ Cú biển BĐ TT x x x 89 Fimbristylis sericea R.
- Brown.¹ Quăn xanh BĐ TT x x x 50.
- Araceae* Họ Ráy 90 Amorphophalus panomensis Gagnep.² Nưa thái BĐ TT x 51.
- Melanthiaceae Họ tỏi độc 91 Gloriosa superba L.² Ngót nghẻo BĐ TT x 52.
- Poaceae Họ Lúa 93 Perotis indica (L.) Kuntze.² Thiên nhĩ ấn độ BĐ TT x x x 94 Spinifex littoreus (Burm.f.) Merr.¹ Cỏ chông BĐ TT x x x 95 Actyloctenium aegyptium (L.) Willd.² Cỏ chân gà BĐ TT x x x 54.
- Zingiberaceae* Họ Gừng 96 Alpinia globosa (Lour.) Horan.¹ Mè tré BĐ TT x Ghi chú: NG: Nguồn gốc, BĐ: Bản địa, NN: Nhập nội, DS: Dạng sống, CG: Cây gỗ, CB: Cây thân bụi, DL: Dây leo, TT: Thân thảo, KS: Ký sinh.
- những họ thực vật bổ sung thêm vào danh lục.
- ¹ các loài đơn giá trị sử dụng và ² các loài đa giá trị sử dụng.
- Qua khảo sát đánh giá cho thấy rằng phân bố của các loài thực vật ở Đồi Hồng chịu ảnh hưởng khắc nghiệt về thời tiết, đất cát khô hạn và nghèo dinh dưỡng.
- Sinh cảnh sống của thành phần loài thực vật khá đa dạng, gồm có 3 dạng: (1).
- Hệ thực vật tự nhiên chủ yếu là các loài cây bản địa, chỉ có 4 loài cây nhập nội là Phi lao, Keo lá liềm, Keo lai và Xoan chịu hạn là sản phẩm của các hoạt động trồng rừng phòng hộ chống cát bay trong thời gian vừa qua.
- 4A, 2017 Tuy nhiên, ngoài loài Phi lao đang được mở rộng diện tích trồng lớn trên địa bàn nghiên cứu thì các loài Xoan chịu hạn, Keo lai và Keo lá liềm không có triển vọng phát triển trên dạng lập địa này.
- Ngoài ra, có khoảng 20% số loài cây gỗ lâu năm được phát hiện trên Đồi Hồng và phần lớn còn lại là các loài cây thân bụi, dây leo và thân thảo.
- Thảm thực vật đã có sự phát triển bền bỉ với số lượng lớn và tần suất bắt gặp khá cao trong điều kiện lập địa khắc nghiệt, điều này chứng minh được tính đa dạng sinh học ổn định của địa bàn nghiên cứu.
- Dựa vào Sách đỏ Việt Nam năm 2007, các loài cần được bảo tồn ở Đồi Hồng , được phân hạng như sau (Bảng 2).
- Vì vậy, những kết quả nghiên cứu là cơ sở cho chiến lược và kế hoạch ứng xử với các loài thực vật nguy cấp nhằm có kế hoạch phục hồi và bảo tồn các loài vùng cát sau này.
- Danh sách các loài thực vật có giá trị bảo tồn ở Đồi Hồng Stt Tên Việt Nam Tên khoa học Tên họ Phân hạng 1.
- 4A, 2018 3.1 Đa dạng loài trong các bậc taxon Taxon bậc chi và bậc họ Ở taxon bậc chi, trong tổng số 92 chi thực vật đã khảo sát, chỉ có 4 chi có 2 loài chiếm 2,08% tổng số loài, đó là các chi như Cáp (Cappris), Dây lửa (Rourea), Bìm bìm (Ipomoea) và Dé (Breynia), những chi còn lại chỉ có 1 loài.
- Các họ còn lại là Thiên lý, Màn màn, Dây khế, Trinh nữ, Cỏ roi ngựa và Lúa có 3 loài cùng chiếm 3,12% tổng số loài nghiên cứu.
- Qua quá trình nghiên cứu và so sánh, chúng tôi đã bổ sung vào danh lục thực vật đất cát ở Đồi Hồng là 16 họ thực vật, nâng tổng số họ ở vùng này lên 54 họ, nhưng có 6 họ chưa được ghi nhận trong nghiên cứu này so với kết quả điều tra năm 2014 của Bùi Thanh Duy [4] là 43 họ.
- Đồng thời nghiên cứu đã bổ sung thêm vào danh lục là 23 loài cho khu vực Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết.
- Đa dạng loài ở taxon bậc họ của hệ thực vật phân bố ở Đồi Hồng Họ thực vật Stt Số lượng loài Tỷ lệ.
- 4A, 2017 Taxon bậc lớp Kết quả khảo sát tại Đồi Hồng đã chỉ ra rằng, trong hai lớp thực vật là Mộc lan và Hành, thì số lượng họ, chi, loài đều tập trung ở lớp Mộc lan (Bảng 4) Bảng 4.
- Số lượng họ, chi, loài ở Taxon bậc lớp tại Đồi Hồng Lớp thực vật Số họ Số chi Số loài Stt Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Tên khoa học Tên Việt Nam lượng.
- 14 chi (chiếm 15,2%) và 14 loài (chiếm 14,6%) tổng số họ chi loài trong vùng nghiên cứu.
- Tỉ lệ giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là một đặc điểm để đánh giá một hệ thực vật là nhiệt đới hay ôn đới.
- Kết quả nghiên cứu tại Đồi Hồng cho thấy, toàn bộ số lượng họ, chi, loài của lớp Mộc lan so với lớp Hành đều đạt tỉ lệ trên 4 : 1, điều này chứng minh rằng, với đặc điểm môi trường khá khắc nghiệt và đặc thù, nhưng hệ thực vật của vùng vẫn mang đặc trưng của một hệ thực vật vùng nhiệt đới.
- 3.2 Đa dạng thực vật theo dạng sống Dạng sống cũng là một trong những đặc điểm quan trọng của thực vật, dạng sống phản ánh tính chất của môi trường mà chúng phân bố trên đó.
- Bảng thống kê về dạng sống các loài thực vật ở Đồi Hồng Stt Dạng sống Số loài Tỷ lệ.
- 4A, 2018 Từ Bảng 5 nhận thấy, thực vật ở đồi vùng nghiên cứu khá đa dạng về dạng sống, trong đó ưu thế nhất thuộc nhóm cây thân thảo với 33 loài chiếm 34,4% tổng số loài nghiên cứu, tiếp theo là cây thân bụi với 21 loài chiếm 21,9%, nhóm cây gỗ lớn cũng chiếm số lượng loài khá cao với 19 loài chiếm 19,8% tổng số loài, nhóm cây bụi trườn với 17 loài chiếm 17,7% tổng số loài.
- Hai nhóm còn lại là cây thân leo và cây kí sinh dưới 5 loài lần lượt chiếm 5,2% và 1,0% tổng số loài nghiên cứu, kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Bùi Thanh Duy (2014) [4].
- Ưu thế loài theo dạng sống cụ thể như sau: Nhóm cây gỗ lớn có các loài thực vật tự nhiên ưu thế như Gõ mật (Sindora siamensis), Thị núi (Diospyros montana), Sầm sì (Memecylon edule), Huỳnh mai (Ochna integerrima.
- cây gỗ trồng nhập nội như Keo lưỡi liềm (Acacia crassicarpa), Xoan chịu hạn (Azadarachta indica), Phi lao (Casuarina equisetifolia)… Nhóm cây thân bụi và thân bụi trườn, ưu thế thuộc về các loài như: Bồng bồng lá to (Calotropis gigantean), Móc ó (Caesalpinia godefroyana), Lốp bốp (Connarus cochinchinensis), Chành rành (Dodonaea viscosa), Sầu đâu cứt chuột (Brucea javanica), Một dược (Commiphora sp.
- Nhóm cây thân thảo, ưu thế thuộc các loài: Sao tím (Asystasia intrusa), Nở ngày đất (Gom- phrena celosioides), Bạch đầu ông (Vernonia cinerea), Bạch cổ đinh (Polycarpaea corymbosa), Hoàng tiền (Waltheria Americana)… Nhóm cây thân leo, có các loài như: Hải sơn (Harrisonia perforate), Thiên môn đông (As- paragus cochinchinensis), Bìm bìm ba thuỳ (Ipomoea triloba)… và cây leo kí sinh là Tơ xanh (Cassytha filiformis).
- 3.3 Đa dạng về giá trị sử dụng các loài thực vật Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ nhóm đa giá trị chiếm khoảng 33,3% và đơn giá trị 57,5%, sự đa dạng về giá trị sử dụng của các loài thực vật đã được ghi chú và thể hiện ở bảng 1.
- Dựa vào giá trị sử dụng của các loài ở địa phương, thành phần loài thực vật đã xác định được phân thành 5 nhóm chính đó là: nhóm dùng làm nguyên liệu, làm cảnh, dược liệu, thực phẩm, lấy gỗ (Bảng 6) Bảng 6.
- Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật ở Đồi Hồng Stt Công dụng Tỉ lệ số loài hiện hữu.
- 4A, 2017 Trong đó, nhóm thực vật được sử dụng làm dược liệu có tỷ lệ cao nhất (73,6.
- Tiếp theo là nhóm các loài rau dùng làm thực phẩm (18,4%) được người dân thu hái làm rau ăn hàng ngày, trở thành món ăn đặc sản nơi đây như: Chân chó (Ip- omoea pes-tigridis), Rau má (Celtella asiatica), Lạc tiên (Passiflora foetida.
- Thấp nhất là nhóm các loài thực vật được sử dụng làm gỗ (8,0%) như Keo chịu hạn (Acacia crassicarpa), Gõ mật (Sindora siamensis), Phi lao (Casuarina equisetifolia), Xoan chịu hạn (Azadarachta indica).
- 4 Kết luận Quá trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật ở Đồi Hồng, thành phố Phan Thiết bước đầu đã xác định được 96 loài thuộc 92 chi, 54 họ và 2 lớp thuộc ngành Mộc lan.
- Đặc biệt đã bổ sung thêm vào danh lục thực vật ở đây 16 họ và 23 loài.
- Ngoài ra, có 3 loài có giá trị bảo tồn được ghi nhận trong danh lục Sách đỏ (2007), đó là các loài Gõ mật, Bạch tật lê và Trâm hùng.
- Họ Thầu dầu và họ Đậu có số lượng loài nhiều nhất cùng 5 loài và cùng chiếm 5,21% tổng số loài nghiên cứu, đồng thời hệ thực vật vùng nghiên cứu được sắp xếp và phân chia thành 6 dạng sống chính đó là nhóm thân gỗ, thân bụi, thân bụi trườn, thân thảo, thân leo và thân kí sinh.
- Trong đó nhóm cây thân thảo chiếm ưu thế về số lượng loài với 33 loài chiếm 34,4% tổng số loài nghiên cứu.
- Dựa vào giá trị sử dụng, hệ thực vật ở đây cũng được phân chia thành 5 nhóm đó là nhóm cây làm dược liệu, làm cảnh, làm nguyên liệu, làm thực phẩm và nhóm cây lấy gỗ.
- Trong đó nhóm cây làm dược liệu chiếm tỉ lệ cao nhất 73,6% tổng số loài nghiên cứu.
- Nghiên cứu địa tầng và trầm tích của cát đỏ khu vực Phan Thiết và đánh giá tiềm năng khoáng sản liên quan.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về một số loài thực vật trên đất cát ven biển Phan Thiết – Tỉnh Bình Thuận.
- Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật.
- Phương pháp nghiên cứu thực vật, tập 1.
- Các phương pháp nghiên cứu thực vật.
- Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật.
- Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật Hạt kín ở Việt Nam.
- Sách đỏ Việt Nam - Phần Thực vật.
- Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Một số đặc điểm cơ bản của hệ thực vật Việt Nam