« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích quang phổ tín hiệu tim loạn nhịp.


Tóm tắt Xem thử

- Loạn nhịp tim có thể là nhịp đập chậm hoặc nhanh, nhịp ngoại tâm thu (tim đang đập đều, thỉnh thoảng mới có một nhịp thất thƣờng) hoặc loạn nhịp hoàn toàn.
- Các phƣơng pháp phân tích.
- 10  Tình trạng suy giảm hoạt động của tuyến giáp có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
- Loạn nhịp tim có thể là tim co bóp quá nhanh, quá chậm hoặc không đều nhau.
- Đây có thể là dấu hiệu một bệnh nào đó ở bệnh tim hoặc của cơ thể.
- Nhƣng khi nhịp tim liên tục thật nhanh và kéo dài thì có thể là do rối loạn ở nút xoang nhĩ và hệ thống dẫn truyền xung lực điện ở tim.
- Rung tâm thất thƣờng gây ra do nhồi máu cơ tim và tim có thể ngƣng đập.
- Ngay cả các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim cũng có thể gây 21 rối loạn nhịp tim.
- Ngƣời mang máy có thể đƣợc sắp đặt theo dõi tự động qua hệ thống viễn liên.
- Chúng ta có thể viết: E = S  S E là tổng trực tiếp của không gian con và bù trực giao của nó.
- Nghĩa là mỗi vector bất kỳ của không gian đều có thể biểu diễn thành một tổ hợp tuyến tính của các vector thuộc S.
- Nếu một ma trận có kích thƣớc n x n, có n vector độc lập tuyến tính, thì nó có thể đƣợc chéo hóa và đƣợc viết: A = TT-1.
- Tần số lấy mẫu nhỏ nhất để có thể khôi phục lại F(t) là S=2m.
- F(t) Nó có thể đƣợc biểu diễn là một tổ hợp tuyến tính của các số mũ phức với tần số n0, trong đó 0 = 2/T.
- Phƣơng pháp STFT: Để đạt đƣợc một biến đổi Fourier cục bộ, chúng ta có thể định nghĩa một biến đổi Fourier cửa sổ.
- Chuỗi wavelet: Một hàm f  L2(R) có thể đƣợc biểu diễn: Công thức phân tích: (3.28) Công thức tổng hợp: (3.29.
- SDNN phản ánh toàn bộ sự biến đổi (cả kỳ ngắn và kỳ dài) trong chuỗi RR, trái lại độ lệch tiêu chuẩn phản ánh sự khác nhau đoạn RR liên tiếp (SDSD), theo công thức: (4.2) SDSD có thể đƣợc sử dụng nhƣ một phép đo sự thay đổi của sự biến đổi kì ngắn.
- Đặc tính khác của phổ AR là làm cho các mẫu đƣợc thấy rõ hơn trong phân tích HRV, vì thế nó có thể tìm ra các thành phần phổ riêng lẻ.
- Tuy nhiên, ta có thể tính toán phổ bằng cả 2 phƣơng pháp để có các kết quả so sánh.
- Rủi ro của phƣơng pháp này là vẫn có, tuy nhiên, khó có thể giải thích tại sao lại có các kết quả vậy.
- Thêm nữa, độ trễ có thể lớn hơn 1, ví dụ: vẽ đồ thị (RRj, RRj+2).
- Chỉ số này chỉ rõ với Cjm (r) và có thể đƣợc tính nhƣ sau.
- Quan hệ phi tuyến tính trên đồ thị log kép chỉ ra sự có mặt của tỷ lệ phân dạng và các sự bất thƣờng có thể đƣợc mô tả đặc điểm bằng thành phần tỷ lệ α (độ nghiêng của đƣờng hồi qui liên quan log F(n) đến log n.
- File ASCII đầu vào có thể bao gồm giá trị đoạn RR hoặc dữ liệu ECG trong 1 hoặc 2 định dạng cột.
- Giá trị các đoạn RR có thể đƣợc đƣa ra nhƣ sau: Loại 1 Loại .
- Tùy chọn hiệu chỉnh mô phỏng có thể đƣợc sử dụng để hiệu chỉnh lại chuỗi RR bị sai lệch.
- Ngƣời sử dụng có thể chọn các mức điều chỉnh rất thấp, thấp, trung bình, mạnh và rất mạnh.
- Thêm nữa, mức độ tùy chỉnh theo (s) có thể đƣợc cài đặt.
- Ta cũng có thể khôi phục lại trƣớc khi tùy chỉnh bằng cách ấn vào nút Undo hay không lựa chọn mức hiệu chỉnh.
- Ta nên chú ý rằng hiệu chỉnh mô phỏng các giá trị sai lệch hoặc thiếu vào chuỗi RR bằng phép nội suy có thể gây ra nhiễu kết quả phân tích.
- Mức độ hiệu chỉnh có thể đƣợc chấp nhận và thực hiện hiệu chỉnh bằng cách ấn nút Apply.
- Có thể nhìn thất từ đánh giá phổ trong hình 4.9(a) và (b), Sự hiệu chỉnh của một số thành phần lạ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến kết quả phân tích.
- Trong ví dụ đối với các thành phần lựa chọn phân tích của chuỗi RR đƣợc phân tích có thể đƣợc hiệu chỉnh bằng cách thêm hoặc loại bỏ các mẫu và thay đổi thời gian bắt đầu hay độ dài của mẫu.
- Nếu nhiều hơn 1 mẫu đƣợc chọn, phân tích mẫu có thể đƣợc hoàn thành đồi với các mẫu đơn đƣợc tách ra hay gộp các mẫu thành một mẫu dài trƣớc khi phân tích.
- Tùy chọn khử khuynh hƣớng có thể đƣợc sử dụng để loại bỏ thành phần gây nhiễu này.
- Tùy chọn khử khuynh hƣớng bao gồm các mức loại bỏ thứ nhất, thứ hai, thứ ba theo định hƣớng tuyến tính hay có thể loại bỏ thành phần nhiễu theo phƣơng pháp đƣợc gọi là làm phẳng trƣớc (Smoothness priors).
- Phƣơng pháp ƣu tiên làm phẳng này cơ bản là một bộ lọc thông cao theo thời gian và tần số cắt của nó có thể đƣợc điều chỉnh với thông số Lambda (Nếu tần số lớn hơn giá trị Lambda thì chế độ làm phẳng sẽ không đƣợc thực hiện).
- Dữ liệu đoạn RR có thể đƣợc cuộn lại với thanh trƣợt và phạm vi trục có thể đƣợc thay đổi bằng cách sửa giá trị phạm vi.
- Chuỗi RR hiển thị chế độ có thể đƣợc thay đổi bằng các nút bên tay phải của trục RR.
- Hơn nữa, giới hạn Y của trục có thể đƣợc thay đổi bằng cách chỉnh sửa các box edit phía bên tay trái của trục.
- Ta có thể nhìn thấy đƣợc dữ liều của đoạn RR, trục đoạn RR cũng hiển thị sự hiệu chỉnh các thành phần lạ.
- Khối hiển thị dữ liệu trên giao diện chính Các mẫu đƣợc chọn (đánh dấu vàng trên trục RR) có thể đƣợc điều chỉnh bằng chuột nhƣ sau.
- Có thể thêm một mẫu mới từ vị trí đặc biệt trong chuỗi RR bằng cách click chuột phải trên trục RR.
- Sau khi click chuột phải trên trục RR một cửa sổ popup nhỏ sẽ mở ra, thời gian bắt đầu mẫu và chiều dài mẫu có thể đƣợc chấp nhận/điều chỉnh.
- Khi nhiều hơn 1 mẫu đƣợc chon, một mẫu có thể loại bỏ bằng cách click chuột phải.
- Tần số rất thấp (VLF), tần số thấp (LF), tần số cao (HF) là các dải tần của phân tích HRV trong miền thời gian có thể đƣợc điều chỉnh bằng cách sửa các giá trị VLF, LF, và HF.
- Giá trị mặc định của các dải tần có thể đƣợc khôi phục bằng cách ấn vào nút Defauls.
- Tốc độ lấy mẫu của phép nội suy có thể đƣợc điều chỉnh bằng cách thay đổi tốc độ nội suy.
- Theo phƣơng pháp đồ thị hàm số Welch cửa sổ sử dụng rộng và chồng lên nhau có thể điều chỉnh bằng cách sửa các giá trị tƣơng ứng.
- Theo phổ AR, có 2 tùy chọn có thể lựa chọn.
- Đầu tiên, thứ tự của các mô hình AR sử dụng có thể đƣợc chọn.
- The factorization, tuy nhiên, có vài vấn đề nghiêm trọng có thể 63 gây nhiễu kết quả.
- Trục năng lƣợng của phổ có thể đƣợc điều chỉnh với tùy chọn ở góc trên bên trái của xem kết quả miền tần số.
- Trục năng lƣợng có thể đƣợc chọn cả thông thƣờng hoặc chia trên trục Y.
- Nút lƣu kết quả phân tích.
- Nút Bảng báo cáo mở một hay vài cửa sổ Bảng báo cáo bao gồm các kết quả phân tích (chỉ ra chi tiết trong Section 4.3.2) Nút thiết lập cài đặt mở ra một cửa sổ mà bạn có thể chỉnh sửa thông số trong đó.
- Về đăng kí bản quyên cũng có thể đƣợc chỉ ra trong hộp thoại.
- 4.2.3.3 Lưu các kết quả Kết quả phân tích có thể đƣợc lƣu bằng cách chọn Save Results hoặc Save Results As từ menu File hay bằng cách ấn nút Save trên toolbar.
- Nó sẽ mở một hộp thoại để thiết lập lƣu file: loại file lƣu có thể đƣợc lựa chọn.
- Đó là loại file lƣu kết quả khác nhau có thể đƣợc lƣu.
- Dữ liệu đoạn RR và đáng giá phổ 67 Các cột của file đƣợc chia ra bằng các dấu chấm phẩy, vì vậy các kết quả đƣợc đƣa vào dễ dàng, VD: chƣơng trình bảng điện tử nhƣ Microsoft Excel Phần mềm tạo ra một Bảng báo cáo có thể in đƣợc, nó biểu diễn tất cả kết quả đƣợc phân tích.
- Khi các kết quả lƣu đƣợc chọn, các Bảng báo cáo có thể đƣợc lƣu dƣới dạng file PDF bằng cách lựa chọn cấu hình báo cáo khi lƣu trong hộp thoại.
- Nút Print mở hộp thoại print từ Bảng báo cáo có thể đƣa đến máy in đƣợc chọn.
- 69 Nút reset to original kích thƣớc có thể đƣợc sử dụng để khôi phục kích thƣớc ban đầu.
- Lệnh cuối cùng Close All có thể đƣợc sử dụng để đóng tất cả các Bảng báo cáo đồng thời.
- Nó có thể đƣợc sử dụng để copy Bảng báo cáo nhƣ ảnh vào một chƣơng trình khác.
- Thêm nữa, để lƣu các kết quả số vào file text ASCII hay lƣu các Bảng báo cáo trong file PDF, các kết quả phân tích có thể đƣợc lƣu vào file MAT MATLABr (so với MATLABr R12 hay cao hơn).
- Cài đặt tham chiếu Tất cả các tùy chọn phân tích có thể đƣợc điều chỉnh trong giao diện ngƣời sử dụng có một số giá trị mặc định.
- Điều này có thể đƣợc làm xong bằng cách chọn Edit Preferences từ menu File hay ấn vào nút công cụ tƣơng ứng.
- Cửa sổ tham chiếu đƣợc mở ra trong các giá trị tham chiếu có thể đƣợc xác định lại.
- bạn có thể cài đặt các thông tin liên hệ cá nhân (Tên, Công ty, và tổ chức).
- Nếu phép nội suy phổ đƣợc yêu cầu các điểm (point) trong miền tần số có thể tăng.
- Kích thƣớc giấy của Bảng báo cáo có thể thay đổi giữa kích thƣớc A4 (210×297 mm) và Letter (8.5×11 inch).
- Dấu giới hạn trƣờng và điểm thập phân đƣợc sử dụng khi lƣu các kết quả trong file ASCII có thể đƣợc lựa chọn.
- Ngoài các lựa chọn phân tích thực tế, có nhiều lựa chọn khác có thể chỉnh sửa mà chủ yếu ảnh hƣởng đến khả năng sử dụng của phần mềm.
- Tập tin dữ liệu đƣợc mở cũng sẽ xuất hiện trong menu File của giao diện ngƣời dùng và có thể đƣợc mở trở lại từ đó.
- Các cài đặt gốc của sự ƣu tiên có thể đƣợc khôi phục khi các tập tin bị xóa.
- Cùng lúc đó, ta có thể tùy chỉnh các tùy chọn phân tích để phù hợp với yêu cầu của ngƣời sử dụng.
- Sự làm phẳng thành phần bị loại bỏ trong phƣơng pháp làm phẳng có thể đƣợc so với bộ lọc thông cao, trong phƣơng pháp này tần số cắt đƣợc xác định từ giá trị lambda (giá trị lambda tỉ lệ nghịch với tần số cắt).
- Điều đó có thể thực hiện dễ dàng bằng cách thay đổi giá trị Lambda sao cho tần số ở dƣới 0.04 Hz.
- 76 Ta có thể xem kết quả trên các khung.
- Chú ý rằng có thể tác động vào giới hạn Y chung đối với phổ của cả 2 mẫu bằng cách cài đặt giá trị giới hạn Y chung trong xem kết quả miền tần số.
- Chúng tôi tiếp tục mời các nhà nghiên cứu đóng góp dữ liệu và phần mềm thông qua PhysioNetWorks để xem xét và có thể đƣa vào PhysioBank và PhysioToolkit.
- Tình trạng kém cung cấp máu do suy tim có thể dẫn đến suy những hệ thống cơ quan khác của cơ thể.
- Tình trạng xung huyết này có thể dẫn đến sự ứ dịch ở phổi và ở mô của cơ thể.
- Suy tim có thể đƣợc xem nhƣ là triệu chứng của suy giảm chức năng bơm của tim gây ra bởi một bệnh tiềm tàng nào đó.
- Suy tim có thể đƣợc chia rộng hơn trong một bảng phân loạituỳ thuộc vào sự hiện diện của nguyên nhân nền tảng gây suy tim.
- 83 Khả năng bơm máu của tim bị suy giảm bởi suy tim có thể do nhiều bệnh tạo ra.
- Những loại thuốc đặc biệt này có thể gây giữ muối hoặc ảnh hƣởng lên khả năng bơm máu của tim.
- Ứ dịch ở gan, ruột có thể gây buồn nôn và chán ăn.
- Những nghiên cứu về y học hạt nhân giúp đánh giá toàn bộ khả năng tống máu của tim và có thể xác định đƣợc sự suy yếu chức năng này.
- Trong khi đó thông tim có thể đo đƣợc áp lực ở trong và quanh tim, đánh giá đƣợc chức năng của tim.
- Trong một số hiếm các trƣờng hợp, sinh thiết mô cơ tim có thể cần đến để chẩn đoán một số bệnh đặc biệt của tim.
- 1: Danh sách bệnh nhân lấy từ kho dữ liệu của Physionet 86 Kết quả quá trình tính toán miền tần số thu đƣợc là bảng các chỉ số AR Results trong bảng miền tần số cực thấp (VLF) và bảng miền tần số thấp (LF) và bảng miền tần số cao (HF) ta có thể đánh giá đƣợc những bất thƣờng so với ngƣời bình thƣờng, ta có thể chia làm hai mức độ đánh giá cho mỗi chỉ số là ổn định và có bất thƣờng về loạn nhịp tim.
- Tại miền tần số thấp với mức năng lƣợng tuyệt đối ta thấy rõ ràng sự khác nhau của các bệnh nhân, từ đây ta có thể phân loại đƣợc những nghi ngờ về những ngƣời có bệnh lý về tim.
- Giúp bệnh nhân có thể đƣợc điều trị sớm.
- Thống kê số liệu tại miền tần số cao để đƣa ra mức cao nhất có thể của bệnh lý.
- Chúng ta có thể thấy sự khác biệt của của nhóm ngƣời bình thƣờng và các bệnh nhân CHF, cũng nhƣ sự tƣơng quan trong chỉ số Power.
- Trong tƣơng lai, phƣơng pháp này có thể đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ hiệu quả để phát hiện nguy cơ tim mạch.
- Phân tích Quang phổ có thể giúp chúng ta phân tích các mức năng lƣợng và độ trải phổ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt