« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn kỹ thuật lập trình cho học sinh trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.


Tóm tắt Xem thử

- Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của cá tác giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể và đầy đủ.
- Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được.
- Phương pháp nghiên cứu.
- 12 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC.
- Tương tác.
- Dạy học tương tác.
- Lý luận dạy học tương tác.
- Định hướng tương tác.
- Bộ ba tương tác.
- 22 1.3.5 Các liên đới của phương pháp dạy học tương tác.
- Công nghệ dạy học tương tác.
- Tương tác người - máy.
- 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢNG DẠY MÔN KỸ THUẬT LẬP TRÌNH TẠI KHOA CNTT - TRƯỜNG CĐN VIỆT - ĐỨC VĨNH PHÚC.
- Thực trạng dạy học môn Kỹ thuật lập trình.
- Chương trình môn học.
- Mục tiêu của môn học.
- Đặc điểm của môn học Kỹ thuật lập trình.
- Thực trạng dạy học môn Kỹ thuật lập trình tại khoa CNTT trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc.
- Khảo sát thực trạng áp dụng các phương pháp giảng dạy ở khoa CNTT.
- 45 CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CÁC BÀI GIẢNG TƯƠNG TÁC ĐỐI VỚI MÔN HỌC KỸ THUẬT LẬP TRÌNH GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG CĐN VIỆT - ĐỨC VĨNH PHÚC.
- Xây dựng quy trình tổ chức dạy học tương tác.
- Xây dựng bài giảng môn học “ Kỹ thuật lập trình” theo quan điểm dạy học tương tác.
- Các bài thực nghiệm.
- Kết quả thực nghiệm.
- Kết quả điều tra giáo viên.
- Kết quả điều tra của học sinh.
- Kết quả các bài kiểm tra của quá trình thực nghiệm.
- Xử lý kết quả thực nghiệm.
- Phân tích kết quả thực nghiệm.
- Phụ lục 02: Phiếu xin ý kiến giáo viên về phương pháp dạy học tương tác.
- 95 5 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 BGĐT Bài giảng điện tử 2 CĐN Cao đẳng nghề 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 CNDH Công nghệ dạy học 5 CNDHTT Công nghệ dạy học tương tác 6 ĐHBK Đại học bách khoa 7 ĐHSP Đại học sư phạm 8 ĐC Đối chứng 9 HCTC Học chế tín chỉ 10 LLDH Lí luận dạy học 11 LLDHTT Lí luận dạy học tương tác 12 LĐTB & XH Lao động thương binh và Xã hội 13 NDLTT Người dạy làm trung tâm 14 NHLTT Người học làm trung tâm 15 PPDH Phương pháp dạy học 16 PTDH Phương tiện dạy học 17 SP Sư phạm 18 SPTT Sư phạm tương tác 19 TN Thực nghiệm 20 QTDH Quá trình dạy học 6 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TT Danh mục các bảng 1 Bảng 2.1: Cơ cấu tổ chức của trường CĐN Việt - Đức Vĩnh Phúc 2 Bảng 2.2: Nội dung và phân phối môn học Kỹ thuật lập trình 3 Bảng 4.1: Cặp lớp thực nghiệm - Đối chứng 4 Bảng 4.2: Các bài dạy thực nghiệm đánh giá 5 Bảng 4.3: Kết quả câu 1.1 6 Bảng 4.4: Kết quả câu 1.2 7 Bảng 4.5: Kết quả câu 1.3 8 Bảng 4.6: Kết quả câu 1.4 9 Bảng 4.7: Kết quả câu 1.5 10 Bảng 4.8: Kết quả câu 2.1 11 Bảng 4.9: Kết quả câu 2.2 12 Bảng 4.10: Kết quả câu 2.3 13 Bảng 4.11: Kết quả câu 2.4 14 Bảng 4.12: Kết quả câu 2.5 15 Bảng 4.13: Kết quả câu 2.6 16 Bảng 4.14: Kết quả câu 1 17 Bảng 4.15: Kết quả câu 2 18 Bảng 4.16: Kết quả của 3 bài kiểm tra 19 Bảng 4.17: Bảng phân phối tần số, tần suất của các bài kiểm tra 20 Bảng 4.18: Bảng tổng hợp phân loại học sinh 21 Bảng 4.19: Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng 7 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ĐỒ THỊ TT Danh mục các hình 1 Hình 1.1: Bộ ba tác nhân và bộ ba thao tác của chúng 2 Hình 1.2: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 1 ) 3 Hình 1.3: Các tương tác và tương hỗ của chúng ( 2 ) 4 Hình 1.4 : Các liên đới của phương pháp giảng dạy tương tác 5 Hinh 1.5 : Giao tiếp kiểu dòng lệnh 6 Hình 1.6: Giao tiếp kiểu bảng chọn trong Word 2003 7 Hình 1.7: Giao tiếp kiểu truy vấn cơ sở dữ liệu trong Access 2003 8 Hình 1.8: Giao tiếp Form điền trong visual basic 9 Hình 1.9: Giao tiếp WIMP 10 Hình 3.1: Mô hình dạy học tương tác 11 Hình 3.2: Quy trình tổ chức dạy học tương tác 12 Hình 3.3: Giao diện phần mềm Macromedia Dreamweaver 8 13 Hình 3.4: Giao diện Snagit 14 Hình 4.1: Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh 15 Hình 4.2: Đồ thị các tham số thống kê 16 Hình 3.5: Giao diện Trang chủ của bài giảng 17 Hình 3.6: Giao diện bài 1 18 Hình 3.7: Giao diện phần lý thuyết bài 1 19 Hình 3.8: Giao diện phần thực hành bài 1 20 Hình 3.9: Giao diện phần ôn tập kiểm tra bài 1 21 Hình 3.10: Giao diện bài 2 22 Hình 3.11: Giao diện lý thuyết bài 2 23 Hình 3.12: Giao diện thực hành bài 2 24 Hình 3.13: Giao ôn tập kiểm tra bài 2 8 TT Danh mục các hình 25 Hình 3.14: Giao diện bài 3 26 Hình 3.15: Giao diện lý thuyết bài 3 27 Hình 3.16: Giao diện thực hành bài 3 28 Hình 3.17: Giao diện ôn tập kiểm tra bài 3 9 LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Biện pháp cụ thể là đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức…” Để đổi mới giáo dục cần đổi mới về chương trình, nội dung, sách giáo khoa, phương pháp kiếm tra, đánh giá kiến thức kỹ năng của sinh viên và đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học.
- Trong những năm gần đây, dạy học tương tác là xu hướng lựa chọn hàng đầu của việc đổi mới phương pháp giảng dạy.
- Hình thức dạy học này mang đến cho người học một môi trường lý tưởng để kiến tạo và tự chiếm lĩnh kiến thức và kỹ năng thông qua các hoạt động được thiết kế bởi người dạy.
- Trong các hình thức dạy học tương tác, việc sử dụng phần mềm và các phòng học đa chức năng nối nạng internet hoặc mạng nội bộ tỏ ra có nhiều ưu điểm và được nhiều cơ sở đào tạo quan tâm.
- Môn học "Kỹ thuật lập trình" là một môn học rất quan trọng đối với các chuyên ngành cao đẳng Công nghệ phần mềm, cao đẳng Quản trị mạng.
- Môn học này được giảng dạy ở các lớp Cao đẳng nghề....của trường Cao đẳng nghề Việt Đức - Vĩnh Phúc với thời lượng 120 tiết.
- Tuy nhiên việc ứng dụng Công nghệ thông tin kết hợp với Phương pháp dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy 10 môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc chưa được quan tâm đúng mức.
- Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài "Ứng dụng phương pháp dạy học tương tác trong giảng dạy môn Kỹ thuật lập trình cho học sinh Trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc".
- Mục đích của đề tài (các kết quả cần đạt được): Nghiên cứu Lý luận và công nghệ dạy học tương tác, ứng dụng công nghệ thông tin, các phần mềm tích hợp để xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cự chủ động của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn " Kỹ thuật lập trình" Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt Đức, Vĩnh Phúc.
- Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu lý luận về dạy học tương tác, đặc biệt là tương tác người - máy.
- Nghiên cứu lý luận về bài giảng điện tử.
- Nghiên cứu ứng dụng các phần mềm để xây dựng, quản lý, khai thác Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm.
- Xử lý kết quả thực nghiệm để xác định độ tin cậy của hệ thống bài giảng tương tác, tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: 11 + Nghiên cứu các vấn đề lý luận (lý luận dạy học liên quan đến phương pháp dạy học, tâm lý học, giáo dục học.
- thông qua các kết quả đã công bố có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu thông qua nội dung sách giáo khoa, sách bài tập, sách và tài liệu tham khảo của môn Kỹ thuật lập trình giảng dạy cho hệ cao đẳng, đại học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Xây dựng nội dung, kiến thức, kỹ năng cần thiết cho việc xây dựng Bài giảng điện tử tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình.
- Thực nghiệm sư phạm: kiểm tra, đánh giá độ tin cậy của hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" giảng dạy trong trường cao đẳng, đại học.
- Phương pháp toán học.
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả thực nghiệm.
- Giả thuyết khoa học Có thể biên soạn được một hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" giảng dạy trong trường cao đẳng nghề và nếu vận dụng tốt hệ thống đó thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy môn học này tại trường Cao đẳng nghề Việt Đúc, Vĩnh Phúc, đồng thời góp phần xây dựng và bổ sung vào ngân hàng Bài giảng điện tử theo hình thức dạy học tương tác nói chung.
- Xây dựng hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình", giảng dạy trong trường cao đẳng nghề nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo 12 hướng phát huy tư duy sáng tạo, tính tích cực chủ động của người học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn " Kỹ thuật lập trình.
- Hệ thống bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" được thực nghiệm phân tích xử lý để có độ tin cậy cao, có thể đưa vào áp dụng để giảng dạy môn học "Kỹ thuật lập trình" trong các trường cao đẳng, đại học nói chung và ở trường Cao đẳng nghề Việt Đức - Vĩnh Phúc nói riêng.
- Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng Bài giảng điện tử tương tác.
- Chương II: Thực trạng Giảng dạy môn "Kỹ thuật lập trình" tại Khoa Công nghệ thông tin - trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
- Chương III: Xây dựng các bài giảng tương tác đối với môn học "Kỹ thuật lập trình" giảng dạy trong trường Cao đẳng nghề Việt - Đức Vĩnh Phúc.
- 13 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TƯƠNG TÁC 1.1.
- Tương tác Tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các yếu tố với nhau nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mỗi yếu tố đó.
- Vì vậy với mỗi chuyên ngành khác nhau thì khái niệm tương tác cũng khác nhau, ví dụ như.
- Tương tác dạy học: đó là tác động của giáo viên, học sinh và môi trường thể hiện qua hoạt động dạy và học - Tương tác cơ học: đó là tác động qua lại của hai hay nhiều vật thể hiện qua lực tương tác.
- Tương tác truyền hình: Người xem và nguồn phát có thể trao đổi thông tin với nhau thường xuyên trong quá trình chương trình được thực hiện.
- Quá trình dạy học (QTDH) là một quá trình xã hội.
- Về hình thức đó là quá trình hoạt động tương tác giữa người dạy và người học.
- Tương tác giữa người dạy và người học tồn tại tất yếu trong quá trình dạy học.
- Không có tương tác sẽ không tạo nên quá trình dạy học.
- Tương tác tạo nên tình huống và tình huống lại nảy sinh tương tác.
- Dạy học sẽ mất định hướng và không đạt kết quả nếu để các tương tác trong quá trình dạy học diễn ra một cách tự nhiên.
- 14 Dạy học tương tác (DHTT) là quá trình dạy học dựa trên sự tác động qua lại giữa người ba tác nhân cơ bản.
- người dạy, người học, môi trường và sự tương tác giữa các phần tử nội bộ trong ba tác nhân đó.
- Lý luận dạy học tương tác Tất cả các phương pháp dạy học truyền thống từ xưa tới nay đều có tương tác, vấn đề này ai cũng biết và sử dụng.
- Từ phương thức dạy học truyền khẩu của các cụ đồ nho đến việc giảng dạy sử dụng các phương tiện hiện đại để tăng tính tương tác trong dạy học.
- Nhưng việc sử dụng tương tác trong dạy học chỉ là khả năng tích luỹ được trong các quá trình nghiên cứu về các phương pháp dạy học mà chưa dựa trên một cơ sở khoa học.
- Phải đến khi tác phẩm “ Sự phạm tương tác - Một tiếp cận thần kinh trong học và dạy ” của hai nhà khoa học giáo dục Canada - Jean - Marc Denommé và Madelein Roy, mới trình bày cách tiếp cận khoa học thần kinh nhận thức của việc học và dạy dựa trên sự vận hành năng động của hệ thần kinh trong quá trình tiếp thu và xử lý thông tin.
- Lý luận dạy học tương tác (LLDHTT) là lý luận dạy học theo quan điểm(hay tiếp cận) sư phạm tương tác (SPTT), coi quá trình dạy học là quá trình tương tác đặc thù giữa bộ ba tác nhân - Người học, người dạy và môi trường – trong đó, người học là trung tâm, là người thợ chính, người dạy là người hướng dẫn và giúp đỡ [10].
- Luận điểm SPTT được đề xuất và trình bày trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” của Jean - Marc Denommé và Madelein Roy năm 1998.
- Bộ ba tác nhân (3E): Người học, người dạy và môi trường.
- Bộ ba tương tác: Người học - Người dạy - Môi trường và tương hỗ giữa chúng.
- 15 - Định hướng tương tác: coi người học là trung tâm, là tác nhân chính của quá trình đào tạo và nhấn mạnh các tác động qua lại giữa người học, người dạy và môi trường.
- Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích từng vấn đề về lý luận dạy học tương tác mà hai nhà khoa học Jean - Marc Denommé và Madelein Roy đã xây dựng.
- Bộ ba tác nhân - Người học : có nguồn gốc từ tiếng la tinh (studium) với ý nghĩa là “cố gắng và học tập”.
- Trong quan điểm SPTT, khái niệm người học dung để chỉ tất cả những ai có tham gia (thực hiện) hoạt động học.
- Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó.
- Người học trước hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
- Người dạy: Người dạy là người được xã hội uỷ thác chuyên trách trong chứ năng chuyển giao chi thức, kinh nghiệm xã hội cho người học.
- Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người học hứng thú và đưa họ tới đích.
- Chức năng chính của người dạy đó là giúp đỡ người học học và hiểu.
- Theo phương pháp DHTT thì người dạy phải làm nảy sinh tri thức ở người học theo cách của người dạy.
- Người dạy phục vụ người học.
- Môi trường.
- Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời gian xác định với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau.
- 16 Đó là môi trường dạy học, môi trường dạy học do cả người dạy và người học cùng nhau phối hợp và tổ chức.
- Theo quan điểm tương tác ”Người dạy và người học không phải là những sinh vật trừu tượng, xung quanh họ là thế giới vật chất văn hoá.
- Có thể hiểu môi trường dạy học là những điều kiện cụ thể, đa dạng do người dạy tạo ra và tổ chức cho người học hoạt động, phù hợp với người học nhằm đạt tới mục tiêu của nhiệm vụ dạy học.
- Trong môi trường dạy học thì phương tiện đóng một vai trò không kém phần quan trọng.
- Phương tiện trực tiếp để dạy học bao gồm những phương tiện chứa các thông tin về các sự vật, hiện tượng và các quá trình xảy ra trong tự nhiên như: sách giáo khoa, giáo trình, chương trình môn học, sổ tay, vở ghi chép…Ngoài ra còn có các phương tiện mang tin thính giác như: Băng, đĩa.
- Phải chăng yếu tố nội dung dạy học đã không chú trọng đến?.
- Có thể khẳng định rằng LLDHTT không bỏ qua yếu tố nội dung dạy học mà ngược lại đề cao yếu tố này như một tất yếu trong phương pháp dạy, phương pháp học và gắn chặt với giáo viên và học sinh

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt