J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 3: 372-378
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 3: 372-378
www.hua.edu.vn
ƯỚC TÍNH NHU CẦU AXIT AMIN THIẾT YẾU CỦA CÁ TRÊ LAI
GIỐNG (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) DỰA VÀO PROTEIN LÝ TƯỞNG
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm1*, Lê Đức Ngoan2, Jan Erik Lindberg3
Khoa Thuỷ sản, Trường Đại học Nông Lâm-Đại học Huế
Khoa Chăn nuôi-Thú y, Trường Đại học Nông Lâm-Đại học Huế
3
Khoa Chăn nuôi-Thú y, Đại học Khoa học Nông nghiệp Thụy Điển
1
2
Email*: quynhtram2007@gmail.com
Ngày gửi bài: 27.02.2014
Ngày chấp nhận: 26.04.2014
TÓM TẮT
Nhu cầu các axit amin thiết yếu của cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) đã được ước tính
dựa vào protein lý tưởng trên cơ sở xác định mức lysine tối ưu, thành phần và hàm lượng các axit amin trong mô
toàn bộ cơ thể cá trê lai giống. Thí nghiệm đã được tiến hành trong bể kính thể tích 130 L, mỗi bể thả 30 cá giống
-1
-1
(4,0 ± 0,7 g) nuôi với khẩu phần bán tinh khiết có năng lượng 18,3 MJ GE kg và 300 g CP kg thức ăn (CP-protein
-1
thô). Thí nghiệm có 6 nghiệm thức ứng với 6 mức lysine (40, 45, 50, 55, 60 và 65 g kg CP) với 3 lần lặp. Kết quả
cho thấy tăng khối lượng (WG) và tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR) tăng theo mức lysine tăng trong khẩu phần
-1
(P<0,05). Thông qua phương trình đa thức bậc hai giữa WG với lysine, nhu cầu lysine được xác định là 58,2 g kg
CP. Nhu cầu các axit amin thiết yếu còn lại được ước tính dựa vào protein lý tưởng.
Từ khóa: Axit amin thiết yếu, lysine, protein lý tưởng, thành phần axit amin thiết yếu của cơ
Dietrary Essential Amino Acid Requirements of Fingerling Hybrid Catfish
(Clarias macrocephalus X C. gariepinus) as Estimated by the Ideal Protein Approach
ABSTRACT
The requirement of essential amino acids (EAA) in hybrid catfish fingerling (Clarias macrocephalus x C.
gariepinus) was estimated from the optimal dietary lysine requirement and the ideal EAA profile in catfish whole-body
amino acid. Groups of 30 fish (4.0 ± 0.7 g) were stocked in triplicate in 130 L glass tanks and were fed semi-purified
-1
-1
iso-nitrogenous diets (300 g crude protein (CP) kg and 18.3 MJ gross energy (GE) kg ) with increasing levels of
-1
lysine (40, 45, 50, 55, 60 and 65 g kg CP). The results showed that the live weight gain (WG) and specific grow rate
(SGR) increased (P<0.05) with increasing dietary lysine level. Subjecting the data of WG to the second-order
-1
polynomial analysis, the requirement of dietary lysine was estimated and was found to be 58.2 g kg of CP.
Therefore, the dietary requirements of EAA were estimated using whole-body amino acid profile.
Keywords: Essential amino acids, ideal protein, lysine, whole body amino acid profile.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá trê lai (Clarias macrocephalus x C.
gariepinus) là một loài cá nuôi phổ biến ở Đông
Nam Á bởi vì chúng có khả năng chịu đựng tốt
với điều kiện môi trường nuôi, khả năng kháng
bệnh tốt, sinh trưởng nhanh, nuôi được mật độ
cao và chất lượng thịt thơm (Areerat, 1987; Ng
and Chen, 2002). Tuy nhiên, những nghiên cứu
372
về nhu cầu axit amin của cá trê lai có rất ít công
bố, ngoại trừ của Unprasert (1994) trích dẫn bởi
Wilson (2002) và Singh and Khan (2007).
Lysine là một axit amin thiết yếu được
quan tâm đặc biệt vì hàm lượng cao của nó
trong thịt của nhiều loài cá nhưng axit amin
này thường thiếu trong phần lớn các loại thức
ăn (Wilson and Poe, 1985; NRC, 1993). Lysine
có thể sử dụng như một axit amin chuẩn để xác
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Lê Đức Ngoan, Jan Erik Lindberg
định nhu cầu các axit amin thiết yếu còn lại
bằng việc sử dụng khái niệm protein lý tưởng
(Baker and Han, 1994).
Thuật ngữ protein lý tưởng (ideal protein)
chỉ ra rằng thành phần axit amin của cơ thể là
phản ánh nhu cầu axit amin của động vật (Cole,
1978). Thuật ngữ này đã được chấp nhận và sử
dụng trong nghiên cứu dinh dưỡng cá của Ogino
(1980). Các kết quả nghiên cứu sau này chỉ ra
rằng nhu cầu axit amin thiết yếu của cá hồi
Atlantic và Rainbow trout tương quan chặt với
thành phần axit amin thiết yếu của toàn bộ cơ
thể (Wilson and Cowey, 1985) và thành phần
axit amin thiết yếu được sử dụng để ước tính
nhu cầu axit amin cho nhiều loài cá (Bicudo and
Cyrino, 2009).
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác
định nhu cầu lysine và từ đó ước tính nhu cầu
các axit amin thiết yếu còn lại thông qua thành
phần axit amin thiết yếu của protein toàn bộ cơ
thể cá trê lai.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng
12/2012 đến tháng 4/2013 tại khoa Thuỷ sản và
khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường đại học Nông
Lâm - Đại học Huế.
Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 6
nghiệm thức ứng với 6 khẩu phần có các mức
lysine khác nhau (40, 45, 50, 55, 60 và 65 g kg-1
CP) và 3 lần lặp lại. Tổng số 16 đơn vị thí nghiệm
và mỗi đơn vị thí nghiệm là 1 bể kính có dung tích
130 L. Mỗi bể kính nuôi 30 cá giống có khối lượng
ban đầu 4,2 ± 0,7g. Các bể kính được nối với hệ
thống cấp và thoát nước với tốc độ 6 L/phút.
Trong suốt thời gian thí nghiệm, nhiệt độ
nước nằm trong giới hạn 22-26oC, hàm lượng NNH3 từ 0,1-0,3 mg L-1, pH 6,5-7, hàm lượng oxy
hòa tan (DO) 5,5-6 mg L-1 và nitrite không vượt
quá 0,2 mg L-1. Cá nuôi trong điều kiện ánh sáng
tự nhiên trong suốt thời gian thí nghiệm.
2.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng
Các khẩu phần được phối hợp đồng nhất
protein (300g CP kg-1) và năng lượng (18,3 MJ
GE kg-1); sử dụng casein và gelatin làm nguồn
cung cấp protein. Các khẩu phần có bổ sung hỗn
hợp axit amin tinh khiết để đảm bảo cân đối với
axit amin của cơ thể, ngoại trừ sự thay đổi mức
lysine. Mức lysine thấp nhất và cao nhất trong
thí nghiệm dựa vào kết quả phân tích thành
phần axit amin thiết yếu của toàn bộ cơ thể cá.
Giả thiết này dựa vào kết quả quan sát của
Cowey and Tacon (1983) và Wilson and Poe
(1985). Đó là quan hệ chặt chẽ giữa nhu cầu axit
amin thiết yếu của cá và thành phần axit amin
của cơ hoặc thân thịt xẻ.
Phối trộn khẩu phần như sau: Tất cả
nguyên liệu khô, trừ Carboxymethyl cellulose
(CMC), được trộn kỹ lưỡng và sau đó trộn với
dầu và thêm nước. Điều chỉnh pH hỗn hợp này
đến 7 bằng dung dịch NaOH 6N (Ngamsnae et
al., 1999). CMC được đun đến 80oC, trộn với hỗn
hợp trên và điều chỉnh pH của hỗn hợp. Hỗn
hợp này được chế biến thành viên (2mm) bằng
máy đùn viên (của hãng Sheng Kiang, Trung
Quốc) và sấy 60oC trong 16h; bảo quản ở nhiệt
độ 4oC. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của
các khẩu phần được trình bày ở bảng 1.
Cho cá ăn 2 lần trong ngày (08:00h và
16:00h) với lượng ăn tương đương 5% khối lượng
cơ thể.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Tốc độ tăng trưởng đặc biệt: SGR = 100 x
(LnWt-LnWo)/t
Tỷ lệ tăng khối lượng: WG = [(Wt - Wo)/Wo] x
100;; Trong đó, Wt khối lượng kết thúc, Wo là
khối lượng ban đầu, t là số ngày thí nghiệm.
Tỷ lệ sống = [số lượng cá sống khi kết
thúc/số lượng cá đưa vào thí nghiệm] x 100
Tỷ lệ A/E (từng EAA so với tổng EAA) =
(mỗi EAA/tổng số EAA, bao gồm cysteine và
tyrosine) x 1.000 (Arai, 1981).
Nhu cầu mỗi EAA = (nhu cầu lysine x tỷ lệ
A/E của mỗi EAA)/A/E của lysine
373
Ước tính nhu cầu axit amin thiết yếu của cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) dựa vào protein lý tưởng
Bảng 1. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của các khẩu phần (% tính theo chất khô)
-1
Mức lysine (g kg CP)
Thành phần
40
45
50
55
60
65
1
16,5
16,5
16,5
16,5
16,5
16,5
2
4,8
4,8
4,8
4,8
4,8
4,8
38,0
38,0
38,0
38,0
38,0
38,0
7,5
7,5
7,5
7,5
7,5
7,5
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
10,0
9,2
9,0
8,9
8,7
8,5
8,3
0,0
0,2
0,3
0,5
0,7
0,9
Premix vitamin và khoáng
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
Carboxymethyl cellulose
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
2,0
Casein
Gelatin
3
Dextrin
α-Cellulose
4
5
Hỗn hợp EAA
6
Hỗn hợp NEEA
Bổ sung lysine
7
Dầu cá
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
Dầu thực vật
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
Tổng
100
100
100
100
100
100
Lysine
1,2
1,35
1,5
1,65
1,8
1,95
CP tính toán
30,0
30,0
30,0
30,9
30,0
30,0
CP phân tích
29,8
29,9
30,2
29,6
30,2
30,2
18,5
18,3
18,3
18,4
18,3
18,4
-1
GE (MJ kg )
Ghi chú: 1Merck, KGaA (Đức); 2Merck, KGaA (Đức); 3Sigma (USA); 4Sigma (Đức); 5Hỗn hợp EAA - axit amin thiết yếu (g kg-1
khẩu phần): leucine 12,1g, threonine 10,6g, tryptophan 0,2g; 6 Hỗn hợp NEAA - axit amin không thiết yếu (g kg-1 khẩu phần):
aspartic acid 40,6g, cystine 18,7g; 7Premix vitamin và khoáng: vitamin A, 4.000.000UI; vitamin D3, 800.000UI; vitamin E,
8.500UI; vitamin K3, 750UI; vitamin B1, 375UI; vitamin C, 8.750UI; vitamin B2, 1.600mg; vitamin B6, 750mg; folic acid,
200mg; vitamin B12, 3.000mcg; biotin, 20.000mcg; methionine, 2.500mg; Mn, Zn, Mg, K và Na, 10mg.
2.4. Phân tích axit amin trong mô toàn bộ
cơ thể cá
Cá trê lai giống với các kích cỡ khác nhau
được thu hoạch trong khoảng tháng 3-7/2012.
Mỗi nhóm kích cỡ được thu 100-120 con, sau đó
loại bỏ toàn bộ đường tiêu hóa, rửa sạch và đem
nghiền mịn. Mẫu được sấy ở nhiệt độ 60oC và
bảo quản ở nhiệt độ 4oC để phân tích nitơ (N) và
thành phần axit amin.
2.5. Phân tích hóa học
Thành phần hóa học thức ăn và thịt cá được
phân tích theo các phương pháp chuẩn (AOAC
1990); Phân tích vật chất khô bằng sấy khô mẫu ở
105oC trong 24 giờ; CP (N x 6,25) và chất béo thô
bằng phương pháp Soxhlet; khoáng tổng số bằng
cách nung mẫu ở 550-600oC trong 3 giờ. Năng
lượng thô (GE -gross energy) được xác định bằng
bomb-calorimeter tự động (Calorimeter Parr 6300,
374
USA). Phân tích axit amin trong casein, gelatine
và protein cơ thể cá bằng phương pháp sắc ký lỏng
cao áp-HPLC (Amino Quant, 1990). Mẫu phân
tích axit amin được chuẩn bị theo mô tả của
Ngoan et al. (2000) nhưng không phân tích axit
amin tryptophan.
2.6. Phân tích số liệu thống kê
Tất cả số liệu được xử lý thống kê theo phân
tích phương sai (ANOVA) trên mô hình tương
quan tuyến tính GLM bằng phần mềm Minitab
16.1.1 (2010). So sánh giá trị trung bình của các
cặp nghiệm thức bằng phương pháp Tukey với
khoảng tin cậy 95% (P = 0,05). Nhu cầu lysine
được ước tính dựa vào tăng khối lương-WG trên
mô hình tương quan đa thức bậc hai (the
second-order polynomial model): Y=a+bX+cX2
(Zeitoun et al.,1976).
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Lê Đức Ngoan, Jan Erik Lindberg
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sinh trưởng và nhu cầu lysine
Các chỉ tiêu sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá
được trình bày ở bảng 2. Số liệu cho thấy, tỷ lệ
sống cao (85,6-90%) và không sai khác thống kê
giữa các nghiệm thức (P>0,05). WG và SGR tăng
khi tăng mức lysine trong khẩu phần từ 45-50 g
kg-1 CP (P<0,05). Tuy nhiên, khi mức lysine tăng
trên 50 g kg-1 CP, WG và SGR không bị ảnh
hưởng (P>0,05). WG và SGR của cá ăn khẩu phần
có mức lysine thấp nhất cho kết quả kém nhất.
Ở nghiên cứu này, không có sự sai khác về
tỷ lệ chết của cá hay biểu hiện các triệu chứng
bệnh do thiếu dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu
lysine như Tacon (1992) thông báo. Giảm WG ở
mức lysine cao hơn nhu cầu có thể do ảnh hưởng
xấu (tương tác lysine-arginine) do dư thừa
lysine tự do ở mức ăn này (Wilson, 2002).
Kaushik và Fauconneau (1984) nghiên cứu trên
cá hồi cho thấy sự tồn tại đối lập về trao đổi chất
giữa lysine và arginine. Các tác giả nhận thấy,
tăng mức lysine khẩu phần ảnh hưởng đến hàm
lượng ure và arginine trong huyết tương cũng
như sự bài tiết ammonia. Thừa lysine làm giảm
sự phân giải arginine.
Tương quan giữa WG (Y,%) với mức lysine
(x,% CP) khẩu phần là tương quan đa thức (Đồ
thị 1). Phương trình tương quan như sau:
Y =-0,8088x2 + 94,19x - 2347,7 (R2 = 80%; P
= 0,001)
Từ phương trình tương quan, nhu cầu
lysine được xác định là 58,2g kg-1 protein. Kết
quả của nghiên cứu này nằm trong giới hạn các
nghiên cứu trước đây trên nhiều loài cá (NRC,
1993; Wilson, 2002). Nhu cầu lysine đối với cá
da trơn châu Phi là 57 g kg-1 CP (Fagbenro et
al., 1998a). Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này
cao hơn một số kết quả đã công bố. Wilson và
Poe (1985) cho biết, nhu cầu lysine của cá da
trơn là 51 g kg-1 CP; trong khi Unprasert (1994)
trích dẫn bởi Wilson (2002) công bố nhu cầu
lysine của trê lai Clarias là 48 g kg-1 CP.
Sự sai khác về nhu cầu lysine do sự khác
biệt về di truyền giữa các loài (Akiyama et al.,
1997), nhưng có thể do phương pháp nghiên cứu
khác nhau, như là lượng protein, nguồn protein
và axit amin chuẩn đã được sử dụng và mức
năng lượng khẩu phần (Forster and Ogata, 1998;
Simmons et al., 1999; De Silva et al., 2000). Mặt
khác, sự khác nhau về kích cỡ cá, tuổi, chế độ
nuôi và môi trường nuôi cũng dẫn đến sai khác
về kết quả (Kim et al., 1992). Cuối cùng, mô hình
tương quan sử dụng để ước tính nhu cầu lysine
cũng ảnh hưởng đến kết quả (Shearer, 2000;
Montes-Girao and Fracalossi, 2006).
Ở nghiên cứu này, mô hình tương quan đa
thức đã được sử dụng để tính toán tương quan
giữa WG với mức lysine khẩu phần. Mô hình
này đã được kiểm chứng (Shearer, 2000) và đã
cho thấy phù hợp nhất dựa trên phân tích sau
sai khác (residual analysis). Phương trình này
đã được nhiều tác giả sử dụng và coi là có sai số
ít nhất (Wilson, 2002). Thực tế cho thấy, cá ăn
khẩu phần có mức lysine thấp nhất cho WG và
SGR thấp nhất. Tương tự, cá ăn khẩu phần có
mức lysine cao nhất làm giảm WG và SGR một
cách tương ứng.
Bảng 2. Tăng khối lượng (WG), tốc độ tăng khối lượng (SGR) và tỷ lệ sống của cá trê lai
(Clarias macrocephalus x C. gariepinus) ăn các khẩu phần có mức lysine khác nhau1
-1
Mức lysine (g kg CP)
40
45
50
Khối lượng ban đầu (g)
4,12
Khối lượng kết thúc (g)
9,8
b
13,5
WG (%)
139
c
220
a
a
4,10
b
bc
c
2,06
a
90,0
SGR (%)
1,54
Tỷ lệ sống (%)
85,6
55
a
4,43
a
4,08
a
20,3
ab
401
20,1
354
bc
2,70
a
88,9
2
SEM
60
65
a
4,28
a
20,5
a
380
ab
2,87
a
86,6
a
0,14
a
1,10
ab
30,7
4,14
a
19,0
a
358
a
a
2,80
a
90,0
ab
2,71
a
88,8
0,15
a
2,83
Ghi chú: 1 Giá trị trung bình của 3 lần lặp lại. Trong cùng hàng, giá trị có số mũ khác nhau có sai khác thống kê (P<0,05).
2
SEM: Sai số của giá trị trung bình.
375
Ước tính nhu cầu axit amin thiết yếu của cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) dựa vào protein lý tưởng
WG (%)
500
450
y = -0,8088x2 + 94,19x – 2347,7
R2 = 0,80
400
350
300
250
200
150
100
50
35
45
40
50
55
60
65
70
-1
Lysine (g kg CP)
Đồ thị 1. Ước tính nhu cầu lysine cho cá trê lai Clarias
dựa vào tăng khối lượng (WG) sử dụng mô hình tương quan đa thức
Nhiều nghiên cứu chỉ rõ rằng, thiếu lysine
làm giảm tính ngon miệng dẫn đến giảm lượng
ăn vào, giảm hiệu suất sử dụng thức ăn và sinh
trưởng chậm ở nhiều loài cá, ví dụ: cá da trơn
châu Phi (Fagbenro et al., 1998b), cá da trơn
nước ngọt (Tantikitti and Chimsung, 2001), cá
chép Ấn Độ (Ahmed and Khan, 2004) và cá vược
mồm rộng (Dairiki et al., 2007).
3.2. Thành phần axit amin của toàn cơ thể,
tỷ số A/E và ước tính nhu cầu axit amin
thiết yếu cho cá trê lai
Thành phần axit amin thiết yếu của cá được
phân tích ở phòng thí nghiệm và tỷ số A/E được
tính toán dựa vào công thức ở mục 2.3. Từ đó,
nhu cầu từng axit amin thiết yếu được tính toán
dựa vào nhu cầu lysine và thành phần axit
amin của cơ thể. Số liệu được trình bày ở bảng 3.
Số liệu ở bảng 3 cho thấy, hàm lượng lysine
trong toàn bộ cơ thể thấp (45,3) hơn leucine
(65,5) và arginine (50,7 g kg-1 CP). Tỷ số A/E
giao động 41-178; Trong đó, leucine có giá trị
cao nhất (178) và thấp nhất ở methionine (41).
Nhu cầu các axit amin thiết yếu dao động 19,184 g kg-1 CP hay 5,7-25,2 g kg-1 thức ăn cho cá
trê lai Clarias.
Thuật ngữ protein lý tưởng để xác định nhu
cầu axit amin thiết yếu khi biết nhu cầu của
Bảng 3. Thành phần axit amin, tỷ số A/E và ước tính nhu cầu axit amin thiết yếu
Thành phần axit amin
376
A/E
Nhu cầu
-1
(g kg CP)
112
138
65,0
44
54
25,3
40,6
90
111
52,1
Leucine
65,5
145
178
84,0
Isoleucine
38,5
85
105
49,4
Lysine
45,3
100
123
58,1
-1
(g kg CP)
Lysine
Arginine
50,7
Histidine
19,7
Threonine
Methionine
14,9
33
41
19,1
Phenylalanine + Tyrosine
53,8
119
146
69,0
Valine
38,4
85
105
49,3
Nguyễn Duy Quỳnh Trâm, Lê Đức Ngoan, Jan Erik Lindberg
một trong số các axit thiết yếu đó đã được sử
dụng nhiều trên các nghiên cứu về cá (Wilson,
2002). Nhiều tác giả đã đề xuất sử dụng thành
phần axit amin thiết yếu của cơ hoặc toàn bộ cơ
thể để làm protein chuẩn (protein lý tưởng)
(Ketola, 1982; Cowey and Luquet, 1983). Ở
nghiên cứu này, thành phần axit amin thiết yếu
của toàn bộ cơ thể đã được sử dụng như protein
lý tưởng (Bảng 3).
4. KẾT LUẬN
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy
nhu cầu lysine cho cá trê lai (C. macrocephalus
x C. gariepinus) là 58,2 g kg-1 CP. Nhu cầu các
axit amin thiết yếu còn lại đã được tính theo
nhu cầu lysine thích hợp sử dụng tỷ lệ các axit
amin thiết yếu của toàn bộ cơ thể cá như protein
lý tưởng.
LỜI CÁM ƠN
Các tác giả cám ơn Cơ quan hợp tác phát
triển quốc tế Thụy Điển (Sida-SAREC) đã tài
trợ cho nghiên cứu và phòng phân tích thức ănViện Chăn nuôi quốc gia đã tiến hành phân tích
axit amin của thức ăn và cá.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ahmed I. and Khan M. A. (2004). Dietary lysine
requirement of fingerling Indian major carp,
Cirrhinus mrigala (Hamilton). Aquaculture (235):
499-511.
Akiyama T., Oohara I. and Yamamoto T. (1997).
Comparison of essential amino acid requirements
with A/E ratio among fish species (review paper).
Fisheries science (63): 963-970.
Amino Quant (1990). Operator's handbook. HP No
01090 90025. Hewlett packard Company. Printed
in the Federal Republic of Germany.
AOAC (1990). Association of Official Analytical
Chemists 15th ed., Washington DC, USA.
Areerat S. (1987). Clarias culture in Thailand.
Aquaculture (63): 355-362.
Arai, S.A. (1981). “A purified test diet for coho
salmon, Onchorhynchus kituch, fry”. Nippon
Suisan Gakkaishi 47: 547-550.
Baker D. H. and Han Y. (1994). Ideal Amino Acid
Profile for Chicks During the First Three Weeks
Posthatching. Poultry Science (73): 1441-1447.
Bicudo A. J. and Cyrino J. E. P. (2009). Estimating
Amino Acid Requirement of Brazilian Freshwater
Fish from Muscle Amino Acid Profile. Journal of
the World Aquaculture Society 40 (6): 818-823
Cole D. J. A. (1978). Amino acid nutrition of the pig.
In Recent advances in animal nutrition (Haresing,
W and Lewis D eds.), pp. 59-72. Butterworth,
London, UK.
Cowey C. B. and Luquet P. (1983). Physiological basis
of protein requirements of fishes. Critical analysis
of allowances. In Proceedings of the IV
International Symposium on Protein Metabolism
and Nutrition, 5-9 September, pp. 365-384. INRA,
France.
Cowey C. B. and Tacon A. G. J. (1983). Fish nutrition
relevant to invertebrates. Proceedings, Second
International Conference on Aquaculture Nutrition:
Biochemical and Physiological Approaches to
Shellfish Nutrition. G. D. Pruder, C. J. Langdon
and D. E. Conklin, Louisiana State University of
Continuing Education, Baton Rouge, LA: 13-30.
Dairiki J. K., Dias C. T. S. and Cyrino J. E. P. (2007).
Lysine requirement of large mouth bass,
Micropterus salmoides: a comparison of methods
of analysis of dose-response trials data. Halver 19,
1-27.
De Silva S. S., Gunasekera R. M. and Gooley G.
(2000). Digestibility and amino acid availability of
three protein-rich ingredient-incorporated diets by
Murray cod Maccullochella peelii peelii (Mitchell)
and the Australian short fin eel Anguilla australis
Richardson. Aquaculture research (31): 19-205.
Fagbenro O. A., Balogun A. M., Fasakin E. A. and
Bello-Olusoji O. A. (1998a). Dietary Lysine
Requirement of the African Catfish, Clarias
gariepinus. Journal of Applied Aquaculture 8(2):
71-77.
Fagbenro O. A., Balogun A. M. and Fasakin E. A.
(1998b). Dietary Methionine Requirement of the
African Catfish, Clarias gariepinus. Journal of
Applied Aquaculture (8): 47-54.
Forster I. and Ogata H. Y. (1998). Lysine requirement
of juvenile Japanese flounder Paralichthys
olivaceus and juvenile red sea bream Pagrus
major. Aquaculture (161): 131-142.
Kaushik S. J. and Fauconneau B. (1984). Effects of
lysine administration on plasma arginine and on
some nitrogenous catabolites in rainbow trout.
Comparative Biochemistry and Physiology Part A:
Physiology (79): 459-462.
Ketola H. G. (1982). Amino acid nutrition of fishes:
Requirements and supplementation of diets.
Comparative Biochemistry and Physiology Part B:
Biochemistry and Molecular Biology 73(1): 17-24
377
Ước tính nhu cầu axit amin thiết yếu của cá trê lai giống (Clarias macrocephalus x C. gariepinus) dựa vào protein lý tưởng
Khan M. A. and Jafri A. K. (1993). Quantitative dietary
requirement for some indispensable amino acids in
the Indian major carp, Labeo rohita (Hamilton)
fingerling. Journal of Aquaculture in the Tropics
(8): 67-80.
Kim K. I., Kayes T. B. and Amundson C. H. (1992).
Requirements for lysine and arginine by rainbow
trout (Oncorhynchus mykiss). Aquaculture (106):
333-344
Montes-Girao P. J. and Fracalossi D. M. (2006).
Dietary Lysine Requirement as Basis to Estimate
the Essential Dietary Amino Acid Profile for
Jundiá, Rhamdia quelen. Journal of the World
Aquaculture Society (37): 388-396.
Ng W. K. and Chen M. L. (2002). Replacement of
Soybean Meal with palm Kernel Meal in Practical
Ciets for Hybrid Asian-African Catfish, Clarias
macrocephalus x C. gariepinus. Journal of Applied
Aquaculture (12): 67-76.
Ngamsnae P., De Silva S.S. & Gunasekera R.M.
(1999). Arginine and phenylalanine requirement of
juvenile silver perch Bidyanus bidyanus and
validation of the use of body amino acid
composition for estimating individual amino acid
requirements. Aquaculture Nutrition, 5, 173-180.
Ngoan L. D., Lindberg J. E., Ogle B. and Thomke S.
(2000). Anatomical proportions and chemical and
amino acid composition of common shrimp species
in Central Vietnam. Asian-Australasian Journal of
Animal Sciences (13): 1422-1428.
NRC (1993). Nutrient Requirements of Fish, National
Academy Press, Washington, D.C., USA.
Ogino C. (1980). Protein Nutrition in Fish.9.
Requirements of Carp and Rainbow-Trout for
Essential Amino-Acids. Bulletin of the Japanese
Society of Scientific Fisheries (46): 171-174.
378
View publication stats
Shearer (2000) Experimental design, statistical analysis
and modelling of dietary nutrient requirement
studies for fish: a critical review. Aquaculture
Nutrition (6): 91-102.
Simmons L., Moccia R. D., Bureau D. P., Sivak J. G.
and Herbert K. (1999). Dietary methionine
requirement of juvenile Arctic charr Salvelinus
alpinus (L.). Aquaculture nutrition (5): 93-100.
Singh S. and Khan M. A. (2007). Dietary arginine
requirement of fingerling hybrid Clarias (Clarias
gariepinus x Clarias macrocephalus). Aquaculture
reseach (38): 17-25.
Tacon A. G. J. (1992). Nutritional fish pathology.
Morphological signs of nutrient deficiency and
toxicity in farmed fish. FAO Fish Technical Paper.
No. 330.
Tantikitti C. and Chimsung N. (2001). Dietary lysine
requirement of freshwater catfish (Mystus nemurus
Cuv. and Val.). Aquaculture reseach (32) 135-141.
Wilson R. P. (2002). Amino Acids and Proteins. In
Fish Nutrition, 3rd ed (Halver, J E and Hardy R W
eds.), pp. 143-178. Academic Press, London.
Wilson R. P. and Cowey C. B. (1985). Amino acid
composition of whole body tissue of rainbow trout
and Atlantic salmon. Aquaculture (48) 373-376.
Wilson R. P. and Poe W. E. (1985). Relationship of
whole body and egg essential amino acid patterns
to amino acid requirement patterns in channel
catfish,
Ictalurus
punctatus.
Comparative
Biochemistry and Physiology (80B): 385-388.
Zeitoun, I.H., Ullrey D.E., Magee, W.T. (1976).
"Quantifying nutrient requirements of fish".
Journal of the Fisheries Research Board of Canada
33: 167-172.