« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định


Tóm tắt Xem thử

- Cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định, Sở Công Thương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định và những người đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
- 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP.
- Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- 3 1.2.Khái niệm, đặc điểm, phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- 4 1.2.1.Khái niệm khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Khái niệm khu công nghiệp.
- Khái niệm cụm công nghiệp.
- Đặc điểm khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đặc điểm khu công nghiệp.
- Đặc điểm cụm công nghiệp.
- Phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Phân loại khu công nghiệp.
- Phân loại cụm công nghiệp.
- Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- 8 1.3.1.Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp của nhà nước và một số tỉnh lân cận.
- Các chính sách thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Nam Định.
- 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƢ KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH.
- Thực trạng phát triển các khu công nghiệp,cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Công tác quy hoạch các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đến năm 2020.
- Khu công nghiệp Hoà Xá.
- Khu công nghiệp Mỹ Trung.
- Khu công nghiệp Bảo Minh.
- Tình hình thực hiện công tác quy hoạch cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh NamĐịnh.
- Tổng quan chung về tình hình đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp tính Nam Định từ năm 2007-2012.
- Các nhân tố thuận lợi và khó khăn tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Các chính sách ưu đãi ở các khu công nghiệp.
- Cơ chế khuyến khích đầu tư vào khu công nghiệp.
- Các chính sách ưu đãi cụm công nghiệp.
- Các nhân tố còn gây khó khăn cho việc thu hút vốn đầu tư xây dựng hạ tầng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp tỉnh Nam Định.
- 59 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG KHẢ NĂNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH.
- Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp Nam Đinh đến năm 2020.
- Định hướng quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp.
- Kế hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Các giải pháp thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- 78 Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN vi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 KCCN Khu công nghiệp 2 CCN Cụm công nghiệp 3 UBND Uỷ ban nhân dân 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 TMĐT Tổng mức đầu tư 6 TP Thành phố 7 TT Thị trấn 8 KTCB Kiến thiết cơ bản 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 BXD Bộ Xây dung 11 GPMB Giải phóng mặt bằng Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN vii DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 2.1 : Dự báo, dân số và nguồn lao động tỉnh Nam Định đến năm 2015.
- 26 Bảng 2.2 - Bảng tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh tại cáccụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- 30 Hình 2.7: Vị trí khu công nghiệp Hòa Xá Nam Định.
- 33 Hình 2.8: Sơ đồ khu công nghiệp bảo minh Nam Định.
- Sự cần thiết của đề tài Khu công nghiệp Việt Nam đầu tiên xuất hiện năm 1991, nhưng mãi tận đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVI mới xác định được phương hướng, mục tiêu tổng quát thời kỳ 2001-2010 và nhiệm vụ, mục tiêu chủ yếu giai đoạn trong đó vấn đề khu công nghiệp lần đầu tiên được đề cập ở tỉnh Nam Định.
- Chủ động nắm thời cơ khi dự án đường 10 và cầu Tân Đệ hoàn thành đưa vào sử dụng, tranh thủ xây dựng các dự án đầu tư để phát triển những cơ sở sản xuất công nghiệp mới, hình thành dần khu công nghiệp và đầu tư cơ sở hạ tầng vào khu vực này để thu hút, đón nhận đầu tư của các doanh nghiệp trong tỉnh, trong nước và nước ngoài” Trải qua 13 năm hình thành xây dựng và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tỉnh Nam Định đã quy hoạch 12 khu công nghiệp trong đó có 4 khu công nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng, 20 cụm công nghiệp đầu tư hạ tầng, 94 làng nghề.
- Tỷ trọng công nghiệp trong GDP năm 2012 đạt 19,6% tạo công ăn việc làm cho 180.200 lao động.
- sự gắn kết giữa khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế trong nước vẫn còn hạn chế, ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển và chưa đáp ứng được yêu cầu về cung cấp nguyên liệu, phụ tùng cho các tập đoàn lắp ráp lớn.
- Chính vì vậy, để nhìn lại những thành quả đã đạt được và tiếp tục đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn cao học ngành quản trị kinh doanh.
- Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu là hệ thống hoá lý luận các vấn đề về đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- đánh giá thực trạng tình hình thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định để từ đó đưa ra giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đối tương:Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Các dự án đầu tư xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Chương 3: Giải pháp tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƢ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP 1.1.
- Sự hình thành và phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp Từ cuối thế kỷ XIX các khu công nghiệp bắt đầu hình thành và phát triển.
- Khu công nghiệp hình thành đầu tiên trên thế giới được thành lập ở Trafford thành phố Manchester, nước Anh năm 1986.
- Sau đó là lần lượt các nước khác trên thế giới cũng thành lập khu công nghiệp như Hoa Kỳ năm 1899, Italy năm 1904, Puerto Rico năm 1947 và sau những năm 50 thì sự tăng trưởng các khu công nghiệp mới bắt đầu thực sự bùng nổ.
- Nếu như năm 1940 ở Mỹ mới có 33 khu công nghiệp thì đến năm 1959 con số này đã là 452 và đến năm 1970 số khu công nghiệp lên tới 2.400.
- Châu á, khu công nghiệp đầu tiên được thành lập ở Singapore năm 1951, ở Malaysia 1954 và ở ấn Độ 1955.
- Hiện nay ở khu vực Châu á có trên 1000 khu công nghiệp đang hoạt động.
- Như vậy, lịch sử hình thành và phát triển các khu công nghiệp trên thế giới đã trên 1000 năm.
- Ở Việt Nam, khu công nghiệp đầu tiên được thành lập vào năm 1991 tại thành phố Hồ Chí Minh – khu chế xuất Tân Thuận.
- Giai đoạn tư năm 2002-2006 đã có bước phát triển mới các khu công nghiệp, trong 3 năm đã có tới 48 KCN với diện tích đất Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 4 hơn 3.426 ha được hình thành.
- 1.2.Khái niệm, đặc điểm, phân loại khu công nghiệp, cụm công nghiệp 1.2.1.Khái niệm khu công nghiệp, cụm công nghiệp 1.2.1.1.
- Khái niệm khu công nghiệp Theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định.
- Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định.
- Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp quy định cụ thể.
- Khái niệm cụm công nghiệp Theo điều 2 quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của thủ tướng chỉnh phủ: Cụm công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp.
- Cụm công nghiệp do uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ) quyết định thành lập.
- Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không quá 50 ha.
- Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75 ha.
- Đặc điểm khu công nghiệp, cụm công nghiệp 1.2.2.1.
- Đặc điểm khu công nghiệp - Khu công nghiệp là nơi các doanh nghiệp thuê mặt bằng sản xuất để tiến hành sản xuất và thực hiện dịch vụ cho sản xuất đó.
- Khu công nghiệp có địa lý ranh giới xác định.
- Trong khu công nghiệp không có dân cư sinh sống.
- Khu công nghiệp được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi , tạo điều kiện thuận lợi cho các đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào khu công nghiệp, tránh phân tán nhỏ lẻ khó quản lý , khó tập trung được mọi điều kiện sản xuất thuận lợi.
- Đặc trưng chính của các KCN là ưu tiên hướng ngoại, thu hút chủ yếu là vốn nước ngoài nhằm phát triển các loại hình sản xuất công nghiệp hướng về thị trường thế giới.
- Ban quản lý các khu công nghiệp do Thủ tướng chỉnh phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND cấp tỉnh.
- Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 6 - CCN – một hình thức biểu hiện của KCN thích ứng với trình độ thấp của phát triển công nghiệp .
- Khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở Việt Nam chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp bên trong hàng rào nhưng các nước khu vực đã có khái niệm, đặc điểm rộng hơn đó là KCN, CCN phải kể đến ngoài hàng rào.
- Nó được coi như một đô thị công nghiệp, thành phố công nghiệp bao gồm các công trình hạ tầng cơ sở, xử lý chất thải và khu nhà ở, dịch vụ xã hội hoàn chỉnh.
- KCN nhằm di dời các cơ sở công nghiệp trong thành phố, đô thị lớn.
- Theo đặc điểm ngành công nghiệp.
- KCN tập trung các ngành công nghiệp nhẹ và sản xuất hàng tiêu dùng như KCN Biên Hoà II (Đồng Nai), KCN Đồng An (Bình Dương.
- KCN tập trung các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo như KCN Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu) tập trung các dự án về thép, phân bón, điện, khí.
- KCN tập trung các ngành công nghiệp dịch vụ: chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp như bao bì, đóng gói như KCN Bình Đường (Bình Dương.
- KCN gắn với nông nghiệp, nông thôn: gồm các ngành công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn như KCN Phúc KCN Phúc Khánh (Thái Bình), Tâm thắng (Đắc Nông.
- KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ thấp và trung bình tương đương với trình độ công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp ngoài khu như KCN Bình Đường (Bình Dương), KCN Lê Minh Xuân (tp Hồ Chí Minh.
- KCN tập trung sản xuất các sản phẩm có hàm lượng công nghệ khá so với các ngành công nghiệp trong nước nhưng chỉ đạt mức trung bình khu vực như KCN Nội Bài (Hà Nội), KCN Sài Đồng B (Hà Nội).
- Cụm sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
- Cụm công nghiệp phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch để thúc đẩy sản xuất các sản phẩm thủ công truyền thống.
- Cụm công nghiệp gắn với nông nghiệp, nông thôn.
- Các chính sách thu hút vốn đầu tƣ xây dựng đối với khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- 1.3.1.Các chính sách thu hút vốn đầu tƣ xây dựng vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp của nhà nƣớc và một số tỉnh lân cận.
- Quá trình ra đời các văn bản pháp quy liên quan trực tiếp đến xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Ngày chính phủ ban hành nghị định số 192/CP về quy chế khu công nghiệp.
- Ngày trên cơ sở thực tiễn phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công nghiệp của đất nước, Chính phủ đã ra quyết định sô 519/TTg về việc phê duyệt phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010.
- Và đến thời điểm này nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 quy định khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thay thế nghị định 36/NĐ-CP.
- chính sách ưu đãi áp dụng cho từng khu công nghiệp được phân Luận văn cao học QTKD Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Học viên: Phạm Duy Hùng Viện Đào Tạo Sau ĐH BKHN 9 ra theo vùng như : khu công nghiệp là địa bàn ưu đói đầu tư, được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, khu công nghiệp được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi áp dụng đối với địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, quy định cụ thể phương thức huy động vốn ….và đặc biệt nghị định này đã có nhắc đến khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng.
- Còn chính sách dành cho cụm công nghiệp mãi đến năm 2009 mới ban hành văn bản quản lý cụm công nghiệp quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của thủ tướng chỉnh phủ nhưng chưa cụ thể được các chính sách ưu đãi dành cho cụm.
- Nhà đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có quyền sau (Theo điều 19.
- Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi trong khu công nghiệp để bán hoặc cho thuê

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt