« Home « Kết quả tìm kiếm

Một số vấn đề đo kiểm và quản lý chất lượng các chi tiết gia công trong ngành chế tạo máy


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊM VĂN VINH MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐO KIỂM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG CÁC CHI TIẾT GIA CÔNG TRONG NGÀNH CHẾ TẠO MÁY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH CHẾ TẠO MÁY Hà Nội - 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- NGHIÊM VĂN VINH ĐỀ TÀI MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐO KIỂM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG CÁC CHI TIẾT GIA CÔNG TRONG NGÀNH CHẾ TẠO MÁY LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH CHẾ TẠO MÁY NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.
- 6 2.Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
- 7 3.Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- 7 4.Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết.
- 7 Chƣơng I: CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM CƠ KHÍ CHẾ TẠO VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐO KIỂM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM.
- 9 1.1.Đặc điểm công nghệ chất lƣợng sản phẩm cơ khí chế tạo Việt Nam hiện nay.
- 9 1.2.Vấn đề đo kiểm và quản lý chất lƣợng trong nền cơ khí chế tạo Việt Nam Chƣơng II: NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VỀ KỸ THUẬT ĐO LƢỜNG, HỆ THỐNG HÓA CÁC VẤN ĐỀ ĐO KIỂM.
- 16 2.1.Các khái niệm cơ bản trong đo lƣờng cơ khí.
- 16 2.1.2.Các phƣơng pháp đo lƣờng.
- 20 2.2.Cơ sở của kỹ thuật đo.
- 29 2.3.Hệ thống hóa các vấn đề đo kiểm trong các cơ sở đào tạo.
- 30 Chƣơng III: BẢN CHẤT CÁC TIÊU CHUẨN QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG.
- Tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng ISO 9000.
- Bộ tiêu chuẩn ISO 9000.
- Phƣơng pháp quản lý chất lƣợng toàn diện - TQM.
- 58 Chƣơng IV: TRANG BỊ ĐO KIỂM HIỆN ĐẠI TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI.
- 62 4.1.Tầm quan trọng của việc đầu tƣ các trang thiết bị đo kiểm hiện đại trong trƣờng Cao Đẳng Nghề Công Nghệ Cao Hà Nội.
- Các thiết bị đo kiểm hiện đại.
- 63 4.2.1.Máy đo độ cứng.
- 68 4.2.3.Máy đo tọa độ - CMM.
- Một số vấn đề đo kiểm và quản lý chất lƣợng các chi tiết gia công trong ngành chế tạo máy” đƣợc hoàn thành bởi tác giả Nghiêm Văn Vinh, học viên lớp cao học Chế tạo máy, khóa Trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội.
- Tôi xin cam đoan những nội dung đƣợc trình bày trong luận văn này là do sự nghiên cứu của bản thân.
- Các kết quả nghiên cứu là trung thực, chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung cam đoan trên Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2012 Tác giả Nghiêm Văn Vinh 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này, với sự hƣớng dẫn tận tình của thầy PGS.TS Tạ Duy Liêm, đến nay đề tài nghiên cứu của em đã hoàn thành.
- Dù đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi nhƣng do khoảng thời gian có hạn cùng với kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế nên luậ văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
- Vì vậy em kính mong đƣợc sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để đề tài nghiên cứu của em trong luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
- Em xin chân thành cảm ơn Viện cơ khí, Viện đào tạo Sau đại học và trƣờng Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp em thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
- Hà Nội, ngày 12 tháng 9 Năm 2012 Học viên Nghiêm Văn Vinh 3 CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam DIN Tiêu chuẩn Đức ANSI Tiêu chuẩn Mỹ TQM Quản lý chất lƣợng toàn diện CMM Máy đo tọa độ CĐN Cao đẳng nghề CNC Điều khiển số KCS Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm SI Hệ đo lƣờng quốc tế 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU CÁC HÌNH VẼ: Hình 2.1 : Các đại lƣợng cơ bản Hình 2.2 : Phƣơng pháp đo 2 tiếp điểm Hình Phƣơng pháp đo 3 tiếp điểm Hình 2.8 : Phƣơng pháp đo tọa độ Hình 2.9 : Các phƣơng tiện kiểm định Hình 2.10: Kiểm tra độ phẳng bằng thƣớc thẳng Hình 2.11: Ke vuông 900 Hình 2.12: Các loại dƣỡng kiểm Hình 2.13: Dƣỡng kiểm theo giới hạn Taylor Hình 2.14: Dƣỡng kiểm kiểu vòng nhẫn Hình 2.15: Dƣỡng kiểm kiểu đòn Hình 2.16: Dƣỡng kiểm giới hạn kiểu ngàm Hình 2.17: Ghép sát các mẫu kiểm với nhau Hình 2.18: Thƣớc cặp với thang chia phụ 1/20 Hình 2.19: Đọc thang chia phụ theo 1/20 và 1/50 Hình 2.20: Thƣớc cặp với thang chia phụ 1/100 in và 1/50 in Hình 2.21: Thao tác đo với thƣớc cặp Hình 2.22: Hình cắt mô tả panme cơ khí Hình 2.23: Ví dụ đọc panme Hình 2.24: Thƣớc cặp điện tử Hình 2.25: Panme điện tử Hình 3.1: Mô hình xây dựng theo tiêu chuẩn ISO 9000 Hình 4.1: Phƣơng pháp đo độ cứng Brinel Hình 4.2: Phƣơng pháp đo độ cứng Vicker Hình 4.3: Phƣơng pháp đo độ cứng Rockwell Hình 4.4: Máy đo độ cứng vật liệu AR – 10 5 Hình 4.5: Nhám bề mặt Hình 4.6 : Trung bình sai lệch số học biên độ(prôfin), Ra Hình 4.7 : Chiều cao cực đại của biên độ(prôfin), Ry Hình 4.8 : Độ cao mƣời điểm của độ nhám, Rz Hình 4.9 : Sai lệch tiêu chuẩn của biên độ(prôfin), Rq Hình 4.10: Máy đo độ nhám SJ-301 Hình 4.11: Cấu tạo của máy đo độ nhám SJ-301 Hình 4.12: Hệ tọa độ Đề các Hình 4.13: Phép tịnh tiến song song Hình 4-14: Quay hệ tọa độ quanh trục X Hình 4-15: Quay hệ tọa độ quanh trục Y Hình 4-16: Quay hệ tọa độ quanh trục Z Hình 4-17: Máy đo tọa độ Mitutoyo CÁC BẢNG BIỂU: Bảng 2.1 : Các đơn vị đo lƣờng cỏ bản Bảng 2.2 : Các tiền tố của SI Bảng 2.3 : Mẫu kiểm song song Bảng 2.4 : Các khả năng đo với thƣớc cặp điện tử Bảng 4.1 : Thang đo độ cứng Mohs Bảng 4.2: Bảng xét dấu tọa độ theo các góc 1/8 Bảng 4.3: Bảng các hệ số khi quay hệ trục tọa độ với gốc cố định 6 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài: Cơ khí chế tạo là ngành công nghiệp then chốt trong nền kinh tế quốc dân, nó cung cấp cơ sở vật chất cho cuộc sống cũng nhƣ các lĩnh vực khác trong xã hội.
- Trong thời đại nhu cầu của xã hội đòi hỏi những sản phẩm có chất lƣợng ngày càng tăng, việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm cơ khí là điều tất yếu.
- Phƣơng tiện để đánh giá chất lƣợng sản phẩm là thông qua các phƣơng pháp và phƣơng tiện đo lƣờng.
- Nhƣ vậy để đánh giá một cách chính xác chất lƣợng của sản phẩm thì các phƣơng pháp và phƣơng tiện đo kiểm cũng phải phát triển.
- Bên cạnh đó, với xu thế toàn cầu hóa hiện nay hiếm khi sản phẩm của một phân xƣởng nhà máy làm ra đã là một sản phẩm hoàn chỉnh mà đó chỉ là một bộ phận trong một dây truyền sản xuất.
- Dây truyền sản xuất này có thể trong một khu vực nhỏ, trong một nƣớc và thậm chí trên toàn thế giới.
- Ví dụ một chiếc ôtô FOCUS đƣợc lắp ráp tại nhà máy FORD Việt Nam nhƣng các linh kiện, bộ phận của nó lại đƣợc chế tạo tại nhiều nơi khác.
- Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại quốc tế WTO năm 2006 đã mang lại cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền cơ khí chế tạo nói riêng nhiều lợi ích và cũng không ít những thách thức.
- Sản phẩm của Việt Nam sẽ đƣợc cạnh tranh bình đẳng với các nƣớc khác.
- Bên cạnh đó nền công nghiệp cơ khí Việt Nam sẽ nhận đƣợc sự đầu tƣ về cả máy móc, trang thiết bị cũng nhƣ về mặt công nghệ.
- Toàn bộ các nhà sản xuất phải chuyển đổi nhằm thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thƣơng mại đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, nếu không sẽ gặp khó khăn trƣớc những đối thủ 7 cạnh tranh hùng mạnh, các doanh nghiệp của chúng ta sẽ không đƣợc bảo vệ khi xảy ra tranh chấp thƣơng mại.
- Để nắm bắt đƣợc thời cơ này đồng thời vƣợt qua đƣợc những thách thức, đòi hỏi nền cơ khí chế tạo Việt Nam phải nâng cao tính cạnh tranh trên trƣờng quốc tế.
- Việc nâng cao tính cạnh tranh phải thực hiện đồng bộ trên cả hai yếu tố đó là chất lƣợng, giá cả của sản phẩm.
- Việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng quốc tế sẽ giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả.
- Trên cơ sở đó cộng với kinh nghiệm thực tế tác giả đã chọn đề tài “Một số vấn đề kỹ thuật và quản lý chất lượng các chi tiết gia công trong ngành chế tạo máy.” 2.Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài: Sự ứng dụng của điện tử, công nghệ thông tin vào các phƣơng tiện đo kiểm.
- Các hệ thống quản lý chất lƣợng hiện hành.
- 3.Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: Hệ thống hóa các vấn đề kỹ thuật đo kiểm (kích thƣớc dài, chất lƣợng bề mặt, dung sai lắp ráp tiết máy, kiểm định sai số vị trí và hình dáng hình học) với những thiết bị và kỹ thuật đo kiểm hiện đại, tiên tiến.
- Nghiên cứu bản chất của các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng trong ISO 9000, các công cụ quản lý chất lƣợng.
- Đề xuất các biện pháp đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho khu vực đo kiểm và quản lý chẩt lƣợng trong các phân xƣởng, nhà máy cơ khí.
- Đề xuất các biện pháp quản lý chất lƣợng chế tạo các chi tiết máy và quản lý chất lƣợng hệ thống cho xí nghiệp cơ khí ở Việt Nam.
- 4.Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết: Nghiên cứu các vấn đềcơ bản liên quan đến sai lệch đo kiểm, năng lực kỹ thuật của các thiết bị đo kiểm và giám sát quá trình đo kiểm.
- Nghiên cứu một số thiết bị đo kiểm hiện đại.
- Nghiên cứu phýõng pháp kiểm định chất lƣợng bề mặt, dung sai lắp ráp tiết máy và sai lệch vị trí, hình dáng… 8 Nghiên cứu bản chất của các hệ thống quản lý chất lƣợng và các công cụ quản lý chất lƣợngđƣa ra các đề xuất áp dụng cho các xí nghiệp cơ khí chế tạo ở Việt Nam.
- Cấu trúc của luận văn :Luận văn gồm 4 chƣơng, đƣợc sắp xếp theo bố cục Chương 1: Chất lƣợng sản phẩm cơ khí chế tạo Việt Nam và thực trạng của công tác đo kiểm và quản lý chất lƣợng săn phẩm.
- Chương 2: Nghiên cứu cơ bản về kỹ thuật đo lƣờng, hệ thống hóa các vấn đề đo kiểm.
- Chương 3: Bản chất các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng .
- Chương 4: Phƣơng pháp kiểm định trên trang bị đo kiểm hiện đại tại trƣờng Cao Đẳng Nghề Công Nghệ Cao Hà Nội.
- 9 Chƣơng I: CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM CƠ KHÍ CHẾ TẠO VIỆT NAM VÀ THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐO KIỂM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM 1.1.Đặc điểm công nghệ chất lƣợng sản phẩm cơ khí chế tạo Việt Nam hiện nay: Cho đến nay nền cơ khí chế tạo Việt Nam đã đạt đƣợc một số thành tựu lớn.
- Tiêu biểu trong số đó là các ngành: lắp máy, đóng tàu, lắp ráp ôtô – xe máy… Ngành lắp máy Việt Nam đã chế tạo thành công dây chuyền thiết bị toàn bộ phục vụ công nghiệp chế biến lƣơng thực, thực phẩm nhƣ xay xát gạo, mì ăn liền, chế biến chè, chế biến mía đƣờng quy mô vừa và nhỏ, thiết bị xi măng, thiết bị sản xuất vật liệu xây dựng, máy kéo nhỏ, động cơ diezen và xăng, thiết bị điện, một số sản phẩm tiêu dùng nhƣ quạt điện, xe đạp, dụng cụ cơ kim khí.
- Chất lƣợng thiết bị toàn bộ do Ngành chế tạo đã sánh ngang chất lƣợng các nƣớc trong khu vực.
- chế tạo đƣợc các loại tàu có chất lƣợng đạt tiêu chuẩn quốc tế nhƣ các loại tầu chở hàng có tải trọng từ 6.500 tấn đến 53.000 tấn, các loại tàu cao tốc phục vụ cho an ninh, quốc phòng, các loại tàu chở hàng container, tàu chở dầu thô cỡ 100.000 DWT.
- Đến nay, ngành Đóng tàu Việt Nam đã có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc và ký hợp đồng đóng tàu cho nhiều nƣớc trong khu vực và trên thế giới.
- Ngành đã đáp ứng đƣợc nhu cầu trong nƣớc với các loại xe buýt có tỷ lệ nội địa hoá khoảng 40%, các loại xe tải nhẹ có công suất dƣới 5 tấn và các loại xe gắn máy do chính các doanh nghiệp trong nƣớc sản xuất với tỷ lệ nội địa hoá đạt từ 80-90%.
- Công ty Xuân Kiên (Vinaxuki), ô tô Trƣờng Hải, Vinamoto là những doanh nghiệp mạnh dạn đầu tƣ chiều sâu vào các khâu sản xuất thân vỏ xe, thùng xe, với các xƣởng khuôn mẫu, dập ép, hàn, sơn tĩnh điện hiện đại, từ đó làm tăng dần tỷ lệ nội địa hoá trong sản xuất xe ô tô.
- 10 Đối với các nhà máy thuỷ điện có công suất đến 300MW, trƣớc đây, phải nhập khẩu hầu hết các thiết bị cơ khí thuỷ công thì nay, toàn bộ phần này đều do ngành Cơ khí trong nƣớc đảm nhận.
- Bộ Công Thƣơng đang chỉ đạo các liên doanh cơ khí trong nƣớc chế tạo và cung cấp thiết bị cơ khí thuỷ công cho các nhà máy thuỷ điện A Vƣơng, Pleikrông, Bản Vẽ, Quảng Trị, Sesan 3, Đồng Nai, Huội Quảng, Bản Chát.
- với tổng trọng lƣợng thiết bị lên đến hàng chục ngàn tấn.
- Từ các hợp đồng chế tạo sản phẩm, thiết bị cơ khí trong nƣớc, các doanh nghiệp đã mạnh dạn nhận các hợp đồng chế tạo thiết bị cho các đối tác nƣớc ngoài và tham gia vào thị trƣờng xuất khẩu trong.
- Hàng chục tấn thiết bị đƣờng ống, cút nối, van chịu mài mòn.
- cung cấp cho các dự án nhà máy điện đã đƣợc chế tạo và xuất khẩu đi Mỹ, Maliaxia và châu Âu.
- Ngày tại Khu cảng Dầu khí Vũng Tàu, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã tổ chức lễ hạ thủy giàn khoan tự nâng 90m nƣớc, sau 26 tháng thi công, gian khoan khai thác khí mỏ Mộc Tinh.
- Công trình này đƣợc Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia (Bộ Khoa học và Công nghệ) ký kết hợp đồng cấp kinh phí thực hiện các đề tài thuộc dự án và giao cho Công ty cổ phần Chế tạo giàn khoan Dầu khí (PV Shipyard.
- Tập đoàn dầu khí Việt Nam chủ trì.
- Công trình đã đƣợc cơ quan Đăng kiểm Hàng hải Hoa Kỳ cấp giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Dự án Chế tạo giàn khoan tự nâng là dự án cơ khí trọng điểm quốc gia, và dự án này có công trình nghiên cứu khoa học công nghệ do Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia hỗ trợ.
- Đây cũng cũng là dự án khoa học công nghệ về cơ khí có số vốn lớn nhất tại Việt Nam hiện nay, là công trình cơ khí trọng điểm quốc gia lần đầu tiên đƣợc thiết kế chi tiết và lắp dựng tại Việt Nam.
- Các nhà khoa học và công nghệ đã làm chủ công nghệ hạ thủy dàn khoan tự nâng nói trên đƣa nƣớc ta trở thành 1 trong 3 nƣớc Châu Á và 1 trong 10 nƣớc 11 trên thế giới thiết kế chi tiết và lắp dựng giàn khoan tự nâng đạt tiêu chuẩn Quốc tế – tin báo Đất Việt.
- Đây có thể coi là thành tựu nổi bật nhất của nền cơ khí chế tạo Việt Nam trong thời gian gần đây.
- Tuy nhiên tỉ lệ các bộ phận do chính nền cơ khí chế tạo trong nƣớc sản xuất ra là không lớn, chúng ta chủ yếu tham gia vào việc tích hợp các thiết bị điện và chế tạo một phần kết cấu thép cho giàn khoan.
- Trong bối cảnh những năm gần đây, nền cơ khí chế tạo Việt Nam có cơ hội rất lớn để trở thành nhà cung cấp thiết bị phụ trợ cho các tập đoàn lớn trên thế giới.
- Nhƣng một thực tế đáng buồn là hầu hết các cơ sở sản xuất đều đã và đang trở thành nhà gia công giá rẻ cho các doanh nghiệp nƣớc ngoài.
- Điều này xuất phát từ một loại các nguyên nhân nhƣ: Các ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành cơ khí chế tạo nhƣ chế tạo phôi, xử lý bề mặt… chƣa phát triển không đáp ứng đƣợc các yêu cầu kỹ thuật Không có sự chuyên môn hóa giữa các cơ sở sản xuất dẫn đến việc mạnh ai nấy làm, đầu tƣ dàn trải, kém hiệu quả Trình độ công nghệ lạc hậu, chƣa làm chủ đƣợc chất lƣợng sản phẩm.
- Trình độ công nghệ ở đây đƣợc xác định trên cả hai yếu tố đó là về trang thiết bị và con ngƣời.
- Trang thiết bị chủ yếu là các loại máy móc đã hết thời hạn khấu hao của nƣớc ngoài đƣợc nhập khẩu và đƣợc các doanh nghiệp tận dụng thêm một thời gian dài.
- Về mặt nguồn nhân lực, lao động Việt Nam có đặc điểm là dồi dào, giá thành nhân công rẻ tuy nhiên hầu hết nguồn nhân lực của Việt Nam đều không đƣợc đào tạo bài bản nên kiến thức về mặt công nghệ còn kém và ý thức lao động chƣa cao.
- Ngày nay, máy cộng cụ CNC ngày càng phổ biến rộng rãi tại Việt Nam.
- Máy CNC đƣợc dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ chế tạo máy tới ngành dệt may, điều khiển robot hay chế tạo thiết bị điện tử…Tại Việt Nam, phần lớn máy CNC do nƣớc ngoài sản xuất.
- Cụ thể: Máy CNC do Đài Loan và Trung Quốc sản xuất, có phần điều khiển mua của các hãng nổi tiếng nhƣ :Fanuc, Mitsubishi… giá bán phù hợp với các cơ sở sản xuất trong nƣớc.
- Còn máy CNC của các nƣớc phát triển: Nhật, CHLB Đức… chất lƣợng tốt, song giá thành rất cao.
- Trƣớc tình hình đó, nhiều tổ chức, doanh nghiệp và cả cá nhân đã nghiên cứu và chế tạo các loại máy CNC theo nhiều cách khác nhau.
- Máy sản xuất trong nƣớc, đang có 2 xu hƣớng chế tạo chính.
- Sau đó, thay thế các thiết bị truyền động thích hợp, lắp ráp các thiết bị điều khiển, đặt tham số phù hợp cho máy.
- Thứ hai, chế tạo các thành phần của kết cấu máy và lắp ráp tại Việt Nam.
- Tuy nhiêndo chƣa nắm vững công nghệ, quản lý chất lƣợng chƣa tốt dẫn đến hầu hết máy CNC trong nƣớc có độ chính xác không cao.
- Thiếu thiết bị thay thế khi hỏng hóc, đội ngũ kỹ thuật khó có thể đáp ứng đƣợc việc sửa chữa do không có đầy đủ thông tin về cấu trúc bên trong của bộ điều khiển… Nhìn chung, ngành cơ khí Việt Nam ngày càng có những bƣớc phát triển cả về quy mô lẫn chất lƣợng sản phẩm.
- Tuy nhiênsự phát triển này mới đạt mức độ trung bình về gia công kết cấu thép kích thƣớc lớn, thiết bị phi tiêu chuẩn, chế máy động lực, máy công tác và máy chế biến nông sản có trình độ công nghệ trung bình.
- Trình độ gia công cơ khí thể hiện rõ rệt nhất là trong ngành chế tạo máy công cụ.
- Đáng tiếc là ngành chế tạo máy công cụ đã không đạt đƣợc thành tựu gì nổi bật.
- Công nghệ cắt gọt kim loại vẫn ở mức dƣới trung bình và tồn tại nhiều nguy cơ tụt hậu.
- Điều này xuất phát từ nhiều lý do, một trong những lý do chính yếu đó là vấn đề đo lƣờng và kiểm tra chất lƣợng không đƣợc quan tâm thích đáng.
- 1.2.Vấn đề đo kiểm và quản lý chất lƣợng trong nền cơ khí chế tạo Việt Nam Cho đến nay, vấn đề đo kiểm và quản lý chất lƣợng trong các cơ sở sản xuất cơ khí không đƣợc quan tâm thích đáng.
- Điều này thể hiện ở mọi mặt từ các thiết bị, nguồn nhân lực cũng nhƣ các cơ sở có tính pháp lý trong vấn đề chất lƣợng sản phẩm.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt