« Home « Kết quả tìm kiếm

Công nghệ WDM và ứng dụng WDM trong mạng toàn quang


Tóm tắt Xem thử

- Phạm Trung Thành PHẠM TRUNG THÀNH CÔNG NGHỆ WDM VÀ ỨNG DỤNG WDM TRONG MẠNG TOÀN QUANG ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Điện tử viễn thông KHOÁ 2009 Hà Nội – Năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Phạm Trung Thành CÔNG NGHỆ WDM VÀ ỨNG DỤNG WDM TRONG MẠNG TOÀN QUANG Chuyên ngành : Điện tử viễn thông LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Điện tử viễn thông NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : 1.
- Nguyễn Vũ Sơn Hà Nội – Năm 2012 Thuật ngữ viết tắt ADM ADSL API APS ARP AS ATM BASE BE BER BGMP BGP CDMA CLI DCC DCN DEMUX Diffserv DLC DLCI DM DNS DSL DWDM EBGP EGP Add/Drop Multiplexer Asymmetrical Digital Subcriber Line Application Programme Interface Automatic Protection Switching Address Resolution Protocol Autonomous System Asynchronous Transfer Mode Baseband Best Effort Bit Error Rate Border Gateway Multicast Protocol Border Gateway Protocol Code Division Multiple Access Command Line Interface Data Communication Chanel Data Communication Network Demultiplexer Differentiated Service Digital Loop Carrier Datalink Connection Identifier Domain Manager Domain Name System Digital Sucriber Line Dense Wavelength Divison Mutiplexing Exterior Border Gateway Protocol Exterior Gateway Protocol EMS FDM FEC FIFO FTP GbE GMPLS HDLC HTML HTTP IAB IBGP ICMP ID IDMR IDRP IETF IGMP IGP Intserv IPng IpSec IPv4 ISDN IS-IS ISP LAN Element Management System Frequency Divison Multiplexing Forward Error Correction Firt In Firt Out File Tranfer Protocol Gigabit Ethernet Generalised Multiprotocol Label Switching High Level Data Link Control Hypertext Marup Langugage Hypertext Tranfer Protocol Internet Architecture Board Interior Border Gateway Protocol Interior Control Message Protocol Identifier Interdomain Multicast Routing Interdomain Routing Protocol Internet Engineering Management Protocol Internet Group Management Protocol Interior Gateway Protocol Intergrated Service IP Next Generation IP Security Internet Protocol Vesion 4 Intergrated Service Digital Network Intermediate System to Intermediate System routing protocol InternetService Provider Local Area Network LBS LDP LIB LMP LSA LSP LSR LSU LTE MAC MIB MPởS MPLS NE NGN NMS NNI OADM OAM OBS OLS OLSR OPR OSPF OXC PON POS PPP Label-Based Switching Label Distribution Protocol Label Information Base Link Management Protocol Link State Advertisement Label Switched Path Label Switched Router Link State Update Link Terminating Equipment Media Access Control Management Information Base Multiprotocol Lambda Switching Multiprotocol Label Switching Network Element Next Generation Network Network Management System Network to Network Interface Optical Add/Drop Multiplexer Operations and Maintenance Optical Burst Switching Optical Label Switching Optical Label Switching Router Optical Packet Router Open Short Path First Optical Cross Connect Passive Optical Network Packet Over Sonet Point to Point Protocol QoS RIP RSpec RSVP RTP SDH SMTP SNMP SPF SRLG SS7 TE TNM TTL UDP UNI VPN WADM WAMP WAN WDM Quality of Service Routing Information Protocol Resource Specification Resource Revervation Protocol Real time Transport Protocol Synchronous Digital Hierarchy Simple Mail Tranfer Protocol Simple Network Management Protocol Short Path First Shared Risk Link Group Signaling System No 7 Traffic Engineering Telecommunication Management Network Time to Live User Datagram Protocol User Network Interface Vitural Private Network Wavelength Add/Drop Multiplexer Wavelength Amplifier Wide Area Network Wavelength Division Multiplexing Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 1 LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, thế giới đang bước sang kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức, trong đó thông tin là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Để đáp ứng được vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển của kỷ nguyên thông tin, mạng truyền thông cần phải có khả năng linh hoạt cao, tốc độ truyền dẫn lớn, băng thông rộng, dung lượng lớn, đa dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội.
- Các nhà khoa học công nghệ, các tổ chức viễn thông quốc tế, các hãng cung cấp thiết bị, các nhà khai thác,..luôn luôn tìm mọi giải pháp về mạng, các giải pháp về công nghệ để phát triển mạng viễn thông.
- Chính vì thế trong thời gian gần đây các giải pháp mạng và công nghệ viễn thông đã có những thay đổi và phát triển rất nhanh.
- Trên thế giới công nghệ truyền dẫn quang ghép kênh theo bước sóng –WDM ( Wavelength Division Multiplexing ) đã được thương mại hóa từ năm 1996.
- Mà giai đoạn tiếp theo của nó là ghép kênh quang theo bước sóng mật độ cao DWDM ( Dense Wavelength Division Multiplexing.
- Cùng với đó công nghệ chuyển mạch quang, đặc biệt là chuyển mạch quang tự động, ra đời với những ưu điểm vượt trội về chất lượng truyền dẫn cao, nhất là băng thông rộng ( tới hàng ngàn Terabit/s) đã là cuộc cách mạng không chỉ trong công nghệ truyền dẫn mà còn là giải pháp phát triển mạng viễn thông.
- Xu thế phát triển mạng hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam là xây dựng mạng truyển tải toàn quang cho mạng thế hệ sau NGN ( Next Generation Network ) dựa trên công nghệ WDM.
- Mạng NGN là một giải pháp mạng viễn thông có khả năng linh hoạt cao, tốc độ truyền dẫn lớn, băng thông rộng, đa dịch vụ đáp ứng được mọi nhu cầu trao đổi thông tin của xã hội hiện tại.
- Sự ra đời của mạng NGN đã tạo nên một cuộc cách mạng trong công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin, truyền hình.
- Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 2 Chính vì vậy, các hãng trên thế giới đã tập trung nghiên cứu, phát triển và ngày càng hoàn thiện các giải pháp công nghệ thông tin quang cho lớp truyền tải của mạng NGN và cả mạng hôi tụ băng rộng BNC ( Broadband Convergence Network ) sau này .
- Vấn đề lựa chọn công nghệ thông tin quang và mô hình tổ chức cho mạng truyền tải của mạng NGN của các công ty ở nước ta đang được nghiên cứu lựa chọn và triển khai.
- Mạng truyền tải toàn quang ứng dụng WDM là một ưu tiên lựa chọn và phát triển.
- Nắm được nhu cầu đó việc nghiên cứu, tìm hiểu và trình bày “Công nghệ WDM và ứng dụng WDM trong mạng toàn quang” là mục đích của tôi trong luận văn này.
- Chương 1: Hệ thống thông tin quang WDM  Chương 2: Truyền dẫn trong mạng toàn quang  Chương 3: Điều khiển trong mạng IP/WDM  Chương 4: Kỹ thuật điều khiển lưu lượng trong mạng IP/WDM  Chương 5: Mạng truyền dẫn thế hệ mới tại Việt Nam Tuy nhiên do đây là công nghệ mới cũng như do những giới hạn về kiến thức của người trình bày nên luận văn chưa đề cập được hết các vấn đề và không thể tránh khỏi những thiếu sót.
- Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 3 CHƯƠNG 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM Giới Thiệu Bước vào thiên niên kỷ mới, chúng ta chứng kiến nhiều sự thay đổi quan trọng trong nền công nghiệp viễn thông có ảnh hưởng to lớn đến cuộc sống của chúng ta.
- Nhân tố chính cho sự gia tăng này là sự phát triển nhanh chóng của Internet và World Wide Web.
- Ngoài ra còn có một sự tương quan lớn giữa việc gia tăng nhu cầu và giá thành băng thông của mạng.
- Các công nghệ tiên tiến đã thành công trong việc giảm liên tục giá thành của băng thông.
- Việc giảm giá thành của băng thông này lại làm thúc đẩy sự phát triển của nhiều ứng dụng mới sử dụng nhiều băng thông và mô hình sử dụng hiệu quả hơn.
- ƒ Sự thay đổi quan trọng trong thể loại lưu lượng chiếm ưu thế trong mạng.
- Những nhân tố này đã dẫn đến sự phát triển của mạng quang dung lượng cao.
- Công nghệ để đáp ứng việc xây dựng các mạng quang dung lượng cao này là công nghệ ghép kênh theo bước sóng DWDM.
- Trong chương này chúng ta sẽ tìm hiểu về hệ thống thông tin quang WDM, cụ thể sẽ nghiên cứu.
- Nguyên lý ghép kênh phân chia theo bước sóng quang (WDM).
- Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 4  Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống WDM do sự lan truyền của tín hiệu WDM trong sợi quang, trong đó tập trung vào việc tìm hiểu các hiện ứng phi tuyến.
- Các linh kiện, phần tử trong mạng WDM.
- Mô hình mạng WDM bao gồm các phần tử mạng, topo vật lý, topo logic, và các kỹ thuật chuyển mạch bảo vệ 1.1 Nguyên lý ghép kênh theo bước sóng quang (WDM) 1.1.1 Giới thiệu chung Sự phát triển nhanh chóng của các mô hình truyền số liệu, đặc biệt là Internet đã làm bùng nổ nhu cầu tăng băng thông .
- Trong bối cảnh IP (Internet Protocol) đang nổi lên như là nền tảng chung của mọi loại hình dịch vụ trong tương lai, các nhà cung cấp dịch vụ truyền dẫn bắt buộc phải xem xét lại phương thức truyền dẫn TDM truyền thống, vốn tối ưu cho truyền thoại nhưng lại kém hiệu quả trong việc tận dụng băng thông.
- Tóm lại, ta phải giải quyết bài toán tăng băng thông cho viễn thông tương lai.
- Các nhà cung cấp dịch vụ truyền dẫn bắt đầu xét đến ba phương thức truyền dẫn sau.
- Truyền dẫn ghép phân không gian SDM (Space Devision Multiplexing): đơn giản và không cần sự phát triển công nghệ, chỉ đơn thuần là tăng số lượng sợi quang, tốc độ truyền dẫn vẫn giữ nguyên.
- Ta có thể chọn SDM nếu trên tuyến truyền dẫn cần tăng băng thông đã có sẵn số lượng sợi quang chưa dùng và khoảng cách tuyến truyền dẫn là đủ ngắn để không cần dùng các bộ lặp, bộ khuếch đại.
- Nếu khoảng cách là xa, khi đó chi phí sẽ vụt tăng do mỗi hệ thống lắp thêm đều cần một số lượng bộ lặp, bộ khuyếch đại.
- như hệ thống cũ.
- Truyền dẫn ghép phân thời gian TDM (Time Devision Multiplexing): tăng tốc độ truyền dẫn lên trên sợi quang.
- Khi tiếp tục dùng phương thức truyền thống này, ta phải xem xét đến hai vấn đề: trước và khi truyền trên sợi quang.
- Trước khi chuyển thành tín hiệu quang để truyền đi, các linh kiện điện tử có khả năng xử lí với tốc độ bit tối đa là baonhiêu? Thực tế hiện nay cho thấy, ở đa số các mạng truyền dẫn, linh kiện điện tử có khả năng đáp ứng tốt đối với các dòng tín hiệu ở tốc độ 2.5 Gbps hoặc 10 Gbps.
- Như vậy thì chưa giải quyết trọn vẹn bài toán tăng băng thông.
- Trong phòng thí Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 5 nghiệm đã cho các linh kiện hoạt động ở tốc độ 40 Gbps hoặc 80 Gbps.
- Nhưng khi đó, truyền trên sợi quang sẽ vấp phải các vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến chất lượng truyền dẫn: tán sắc sắc thể, tán sắc phân cực, phi tuyến tính.
- Truyền dẫn ghép phân bước sóng WDM (Wavelength Devision Multiplexing): ghép thêm nhiều bước sóng để có thể truyền trên một sợi quang, không cần tăng tốc độ truyền dẫn trên một bước sóng.
- Công nghệ WDM có thể mang đến giải pháp hoàn thiện nhất trong điều kiện công nghệ hiện tại.
- Thứ nhất nó vẫn giữ tốc độ xử lý của các linh kiện điện tử ở mức 10 Gbps, bảo đảm thích hợp với sợi quang hiện tại.
- Thay vào đó, công nghệ WDM tăng băng thông bằng cách tận dụng cửa sổ làm việc của sợi quang trong khoảng bước sóng 1260 nm đến 1675 nm.
- Khoảng bước sóng này được chia làm nhiều băng sóng hoạt động như minh hoạ trên bảng 1.1.
- Thoạt tiên, hệ thống WDM hoạt động ở băng C (do EDFA hoạt động trong khoảng băng sóng này).
- Về sau, EDFA có khả năng hoạt động ở cả băng C và băng L nên hệ thống WDM hiện tại dùng EDFA có thể hoạt động ở cả băng C và băng L.
- Nếu theo chuẩn ITU-T, xét khoảng cách giữa các kênh bước sóng là 100 Ghz (đảm bảo khả năng chống xuyên nhiễu kênh trong điều kiện công nghệ hiện tại), sẽ có 32 kênh bước sóng hoạt động trên mỗi băng.
- Như vậy, nếu vẫn giữ nguyên tốc độ bit trên mỗi kênh truyền, dùng công nghệ WDM cũng đủ làm tăng băng thông truyền trên một sợi quang lên 64 lần ! Bảng 1.1 Sự phân chia các băng sóng Băng sóng Mô tả Phạm vi bước sóng Băng O Original 1260 đến 1360 Băng E Extended 1360 đến 1460 Băng S Short 1460 đến 1530 Băng C Conventional 1530 đến 1565 Băng L Long 1565 đến 1625 Băng U Ultra-long 1625 đến 1675 Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 6 1.1.2 Sơ đồ khối tổng quát a) Ðịnh nghĩa Ghép kênh theo bước sóng WDM (Wavelength Devision Multiplexing) là công nghệ “trong một sợi quang đồng thời truyền dẫn nhiều bước sóng tín hiệu quang”.
- Ở đầu phát, nhiều tín hiệu quang có bước sóng khác nhau được tổ hợp lại (ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang.
- Ở đầu thu, tín hiệu tổ hợp đó được phân giải ra (tách kênh), khôi phục lại tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác nhau b) Sơ đồ chức năng Như minh hoạ trên hình 1.1, để đảm bảo việc truyền nhận nhiều bước sóng trên một sợi quang, hệ thống WDM phải thực hiện các chức năng sau.
- Phát tín hiệu: Trong hệ thống WDM, nguồn phát quang được dùng là laser.
- Hiện tại đã có một số loại nguồn phát như: Laser điều chỉnh được bước sóng (Tunable Laser), Laser đa bước sóng (Multiwavelength Laser.
- Yêu cầu đối với nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định, mức công suất phát đỉnh, bước sóng trung tâm, độ rộng phổ, độ rộng chirp phải nằm trong giới hạn cho phép.
- Hình 1.1 Sơ đồ chức năng hệ thống WDM n1n1Rx1GhÐp kªnhEDFAT¸ch kªnhTx1TxnRxn Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 7 Ghép / tách tín hiệu: Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang.
- Tách tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp đó thành các tín hiệu ánh sáng riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách.
- Hiện tại đã có các bộ tách/ghép tín hiệu WDM như: bộ lọc màng mỏng điện môi, cách tử Bragg sợi, cách tử nhiễu xạ, linh kiện quang tổ hợp AWG, bộ lọc Fabry-Perot.
- Khi xét đến các bộ tách/ghép WDM, ta phải xét các tham số như: khoảng cách giữa các kênh, độ rộng băng tần của các kênh bước sóng, bước sóng trung tâm của kênh, mức xuyên âm giữa các kênh, tính đồng đều của kênh, suy hao xen, suy hao phản xạ Bragg, xuyên âm đầu gần đầu xa.
- Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố: suy hao sợi quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, vấn đề liên quan đến khuếch đại tín hiệu.
- Mỗi vấn đề kể trên đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố sợi quang (loại sợi quang, chất lượng sợi.
- Khuếch đại tín hiệu: Hệ thống WDM hiện tại chủ yếu sử dụng bộ khuếch đại quang sợi EDFA (Erbium-Doped Fiber Amplifier).
- Tuy nhiên bộ khuếch đại Raman hiện nay cũng đã được sử dụng trên thực tế.
- Có ba chế độ khuếch đại: khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại.
- Khi dùng bộ khuếch đại EDFA cho hệ thống WDM phải đảm bảo các yêu cầu sau.
- Ðộ lợi khuếch đại đồng đều đối với tất cả các kênh bước sóng (mức chênh lệch không quá 1 dB.
- Sự thay đổi số lượng kênh bước sóng làm việc không được gây ảnh hưởng đến mức công suất đầu ra của các kênh.
- Có khả năng phát hiện sự chênh lệch mức công suất đầu vào để điều chỉnh lại các hệ số khuếch đại nhằm đảm bảo đặc tuyến khuếch đại là bằng phẳng đối với tất cả các kênh.
- Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
- c) Phân loại hệ thống WDM Hệ thống WDM về cơ bản chia làm hai loại: hệ thống đơn hướng và song hướng như minh hoạ trên hình 1.2.
- Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều trên sợi quang.
- Do vậy, để truyền thông tin giữa hai điểm cần hai sợi quang.
- Hệ thống WDM Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 8 song hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ cần 1 sợi quang để có thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
- Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng.
- Giả sử rằng công nghệ hiện tại chỉ cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống ta thấy.
- Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung lượng cao gấp đôi so với hệ thống song hướng.
- Ngược lại, số sợi quang cần dùng gấp đôi so với hệ thống song hướng.
- Hệ thống WDM đơn hướng Hệ thống WDM song hướng Hình 1.2 Hệ thống ghép bước sóng đơn hướng và song hướng  Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế chuyển mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection-Switching) vì cả hai đầu của liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố một cách tức thời  Ðứng về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn vì còn phải xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước sóng hơn trên một sợi EDFAGhÐp T¸ch kªnhTx1Txn1'n’Rx1'Rxn’1nGhÐp T¸ch kªnhRx1Rxn1'n’Tx1'Txn’1nl1......lnln+1......l2nn1n1Rx1GhÐp kªnhEDFAT¸ch kªnhTx1TxnRxnn1n1Tx1GhÐp kªnhEDFAT¸ch kªnhRx1RxnTxn Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 9 quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao cho hai chiều trên sợi quang không dùng chung một bước sóng.
- Các bộ khuếch đại trong hệ thống song hướng thường có cấu trúc phức tạp hơn trong hệ thống đơn hướng.
- Tuy nhiên, do số bước sóng khuếch đại trong hệ thống song hướng giảm ½ theo mỗi chiều nên ở hệ thống song hướng, các bộ khuyếch đại sẽ cho công suất quang ngõ ra lớn hơn so với ở hệ thống đơn hướng.
- 1.1.3 Đặc điểm của hệ thống WDM Thực tế nghiên cứu và triển khai WDM đã rút ra được những ưu nhược điểm của công nghệ WDM như sau.
- Ưu điểm của công nghệ WDM.
- Tăng băng thông truyền trên sợi quang số lần tương ứng số bước sóng được ghép vào để truyền trên một sợi quang.
- Tính trong suốt: Do công nghệ WDM thuộc kiến trúc lớp mạng vật lý nên nó có thể hỗ trợ các định dạng số liệu và thoại như: ATM, Gigabit Ethernet, ESCON, chuyển mạch kênh, IP.
- Khả năng mở rộng: Những tiến bộ trong công nghệ WDM hứa hẹn tăng băng thông truyền trên sợi quang lên đến hàng Tbps, đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng ở nhiều cấp độ khác nhau.
- Hiện tại, chỉ có duy nhất công nghệ WDM là cho phép xây dựng mô hình mạng truyền tải quang OTN (Optical Transport Network) giúp truyền tải trong suốt nhiều loại hình dịch vụ, quản lý mạng hiệu quả, định tuyến linh động.
- Nhược điểm của công nghệ WDM.
- Vẫn chưa khai thác hết băng tần hoạt động có thể của sợi quang (chỉ mới tận dụng được băng C và băng L.
- Nếu hệ thống sợi quang đang sử dụng là sợi DSF theo chuẩn G.653 thì rất khó triển khai WDM vì xuất hiện hiện tượng trộn bốn bước sóng khá gay gắt.
- Công nghệ WDM và ứng dụng WSM trong mạng toàn quang Phạm Trung Thành 10 1.1.4 Lưới ITU Việc chuẩn hoá các bộ bước sóng dùng cho các mạng WDM là hết sức cần thiết vì nó bảo đảm cho các thiết bị của các nhà cung cấp khác nhau đều được sản xuất theo cùng một tiêu chuẩn, và đều làm việc tương thích với nhau.
- Khi chuẩn hoá bước sóng, vấn đề cần phải xem xét đầu tiên là là khoảng cách giữa các kênh phải dựa theo tần số hay bước sóng.
- Khoảng cách tần số bằng nhau sẽ làm cho khoảng cách bước sóng hơi khác nhau.
- Trong khuyến cáo ITU-G.692 các kênh cách nhau một khoảng 50 GHz (tương đương với khoảng cách bước sóng là 0.4nm) với tần số trung tâm danh định là 193.1THz (1552.52 nm).
- Tần số này ỡ giữa dải thông của sợi quang 1.55μm và bộ khuếch đại quang sợi EDFA (xem hình 1.3).
- Khi công nghệ hoàn thiện hơn khoảng cách này sẽ phải giảm đi.
- Một vấn đề khác, khó khăn hơn là chọn lựa một bộ bước sóng tiêu chuẩn bảo đảm cho các hệ thống cho 4, 8, 16, và 32 bước sóng hoạt động tương thích với nhau bởi vì các nhà sản xuất đều có các cấu hình kênh tối ưu riêng và các kế hoạch nâng cấp hệ thống từ ít kênh lên nhiều kênh khác nhau.
- ITU đã chuẩn hoá (ITU G.959) bộ 16 bước sóng bắt đầu từ tần số 192.1 THz, rộng 200GHz mỗi bên cho giao diện đa kênh giữa các thiết bị WDM.
- Hình 1.3 Lưới bước sóng theo ITU

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt