« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải làng nghề tái chế nhôm Văn Môn. Đề xuất giải pháp xử lý và quản lý nước thải cho làng nghề này.


Tóm tắt Xem thử

- Trần Thị Thu Thủy ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM VĂN MÔN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ NÀY Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Kỹ thuật môi trường Hà Nội – Năm 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Trần Thị Thu Thủy ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM VĂN MÔN ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ NƯỚC THẢI CHO LÀNG NGHỀ NÀY Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT Kỹ thuật môi trường NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS.
- Nguyễn Ngọc Lân Hà Nội – Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi đã tham gia cùng Viện Khoa học và Công nghệ môi trường – Trường Đại học Bách khoa Hà Nội thực hiện Dự án “Đầu tư công trình xử lý môi trường làng nghề đúc nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh” và được người chịu trách nhiệm Dự án là PGS.
- TC GI Trần Thị Thu Thuỷ MỤC LỤC LI CAM ĐOAN DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: TNG QUAN VỀ LNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM VĂN MÔN.
- Hiện trạng sản xuất và ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế kim loại.
- Công nghệ sản xuất.
- Hiện trạng môi trường làng nghề tái chế kim loại.
- Làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực làng nghề tái chế nhôm thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn.
- Tình hình sản xuất nghề tại làng nghề tái chế nhôm thôn Mẫn Xá.
- Thực trạng ô nhiễm môi trường ở làng nghề tái chế nhôm thôn Mẫn Xá và tác động đến sức khỏe người dân.
- 23 CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIN TRNG Ô NHIM MÔI TRƯNG NƯC CA LNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM X VĂN MÔN.
- Nguồn phát sinh và hiện trạng thu gom nước thải II.2.
- Hiện trạng môi trường nước mặt II.3.
- Hiện trạng môi trường nước thải CHƯƠNG III: PHÂN TCH, ĐỀ XUT GIẢI PHÁP X L, QUẢN L NƯC THẢI CHO LNG NGHỀ VĂN MÔN.
- Phân tích, lựa chọn phương án thu gom nước thải III.2.
- Lựa chọn quy mô hệ thống thoát nước và trạm xử lý nước thải III.3.
- Hệ thống xử lý nước thải tập trung.
- Phân tích lựa chọn công nghệ cho trạm xử lý nước thải III.4.1.
- Cơ sở tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề III.5.1.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường cấp phường, xã, thị trấn.
- p dụng các công nghệ xử lý chất thải làng nghề.
- Làng nghề và lao động tại Đồng bằng sông Hồng.
- Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại.
- Các số liệu thống kê tại làng nghề tái chế nhôm thôn Mẫn Xá theo loại hình sản xuất đối với lượng sản phẩm và lượng chất thải.
- Phân chia diện tích sản xuất của các hộ gia đình.
- Số liệu chất lượng không khí khu vực làng nghề Mẫn Xá.
- Kết quả phân tích môi trường nước mặt.
- Vị trí lấy mẫu nước thải.
- Kết quả phân tích môi trường nước thải.
- Dự báo lượng nước thải phát sinh của xã Văn Môn đến năm 2015.
- Các thông số đầu ra của nước thải sau xử lý.
- Các hạng mục xây dựng phần xử lý nước thải.
- Hạng mục thiết bị phần xử lý nước thải.
- Chi phí chuyển giao công nghệ vận hành trạm xử lý nước thải.
- Định mức chi phí cho 1m3 nước thải.
- Phân công chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân trong quản lý môi trường làng nghề.
- Sơ đồ công nghệ xử lý kim loại màu kèm dòng thải Hình 1.2.
- Sơ đồ công nghệ tái chế và gia công sắt thp kèm dòng thải……………6 Hình 1.3.
- Sơ đồ vị trí địa lý làng nghề tái chế nhôm thôn Mẫn Xá, xã Văn Môn.
- Một hộ tái chế nhôm, phế liệu mua về không có kho lưu giữ mà để xung quanh nhà.
- 24 Hình 1.10.
- 26 Hình 1.11.
- 27 Hình 1.12.
- Bã, xỉ nhôm vứt bừa bãi ngay cạnh cống lộ thiên thu gom nước thải.
- Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải được lựa chọn.
- Sơ đồ kỹ thuật điều khiển hệ thống xử lý nước thải.
- 64 Hình 3.4: Cơ cấu quản lý môi trường cấp xã.
- 66 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOD5 Nhu cầu oxy sinh hóa, đo trong 5 ngày BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BVMT Bảo vệ môi trường BYT Bộ Y tế COD Nhu cầu oxy hóa học DO Lượng oxy hòa tan trong nước HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và Công nghệ KLN Kim loại nặng NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt Nam QCCP Quy chuẩn cho phép TCXD Tiêu chuẩn xây dựng TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN&MT Tài nguyên và Môi trường TSS Tổng các chất rắn lơ lửng SS Chất rắn lơ lửng XLNT Xử lý nước thải UBND Ủy ban nhân dân VSMT Vệ sinh môi trường VSV Vi sinh vật 1 MỞ ĐẦU Làng nghề tiểu thủ công nghiệp ở Bắc Ninh đã có lịch sử tồn tại và phát triển từ lâu đời, phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh và hoạt động hầu hết ở các ngành kinh tế chủ yếu.
- Sự tồn tại và phát triển của các làng nghề đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Toàn tỉnh có 62 làng nghề, trong đó 30 làng nghề truyền thống, tiêu biểu như một số làng nghề [19]: Tái chế giấy Phong Khê, tái chế giấy Phú Lâm, sản xuất rượu Đại Lâm, tái chế nhôm Văn Môn, sản xuất sắt thép tái chế Đa Hội, sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, đúc đồng Đại Bái, làm bún Khắc Niệm...với đặc điểm: Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, cả làng cùng sản xuất ra những sản phẩm giống nhau, có dây chuyền công nghệ mang tính thủ công và lạc hậu, tiêu tốn nhiều nguyên, nhiên liệu, ý thức của doanh nghiệp trong làng nghề về bảo vệ môi trường còn chưa cao.
- Vì vậy, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ngày càng nghiêm trọng.
- Mục tiêu chung của nghiên cứu là góp phần đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế nhôm xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước thải.
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường nước thải của làng nghề tái chế nhôm Văn Môn.
- Đề xuất giải pháp kỹ thuật và quản lý cho việc thu gom và xử lý nước thải nhằm cải thiện môi trường làng nghề làng nghề Văn Môn.
- Đề xuất giải pháp quản lý và kỹ thuật nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường làng nghề.
- 2 CHƯƠNG I: TNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ NHÔM VĂN MÔN Các làng nghề ở nông thôn Việt Nam phát triển rất đa dạng và phong phú đã tạo ra một lượng lớn hàng hóa, tạo công ăn việc làm và giúp phần phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông thôn.
- Hiện nay, Việt Nam có khoảng 1450 làng nghề.
- trong đó khu vực đồng bằng sông Hồng có khoảng 735 làng nghề (chiếm trên 50%) [21].
- Lao động trung bình hàng năm tại mỗi làng nghề là 813 người không bao gồm những lao động làm thuê.
- Trong tổng số 735 làng nghề, làng nghề truyền thống chỉ chiếm khoảng 29,4%, trong khi đó làng nghề mới chiếm khoảng 70,6% (Bảng 1.1).
- Làng nghề và lao động tại Đồng bằng sông Hồng [21] Tỉnh Số làng nghề Lao động (người) Tổng Làng nghề truyền thống Làng nghề mới Thái Bình Ninh Bình Nam Định Hà Nam Hải Dương Hưng Yên Hải Phòng Bắc Ninh Hà Nội Hà Tây Vĩnh Phúc Tổng Trong thời kỳ đổi mới, làng nghề đóng góp quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn.
- Trong những làng nghề này có hàng nghìn lao động với thu nhập khá cao.
- Năm 2009, làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh đã thu hút khoảng 54.000 lao động bao gồm 47.000 lao động địa phương và 7.000 lao động từ các làng lân cận.
- Bên cạnh tạo việc làm cho người lao động, các sản phẩm của làng nghề không chỉ có giá trị trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài.
- Tổng số lượng sản phẩm hàng năm từ các làng nghề chiếm số lượng quan trong trong nền kinh tế quốc gia.
- 3 Tại Bắc Ninh, trong năm 2012, tổng giá trị sản phẩm từ 62 làng nghề là 3.045 tỷ VNĐ chiếm 22% tổng sản phẩm công nghiệp của tỉnh [7].
- Tuy nhiên sự phát triển của làng nghề chủ yếu mang tính tự phát, quy mô nhỏ chủ yếu là hộ gia đình, trình độ công nghệ thấp, thiết bị và công cụ sản xuất lạc hậu phần lớn là chế tạo trong nước hoặc mua lại thiết bị đó thanh lý của các cơ sở công nghiệp.
- Lao động của làng nghề hầu hết chưa được đào tạo đầy đủ, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm.
- Mặt khác do quy mô sản xuất nhỏ lẻ và trình độ kỹ thuật tại các làng nghề còn hạn chế nên khó khăn trong đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ, các hộ sản xuất nằm rải rác khắp trên địa bàn làng xã không theo quy hoạch, tạo ra những nguồn thải nhỏ phân tán, hầu như không được xử lý mà thải thẳng ra môi trường.
- Hiện trạng sản xuất và ô nhiễm môi trường làng nghề tái chế kim loại Làng nghề tái chế kim loại trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ.
- Qua tìm hiểu công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại cho thấy ngoài sản xuất theo quy mô nhỏ tại các hộ gia đình như các loại hình sản xuất khác thì tại các làng nghề tái chế kim loại lớn đó xuất hiện các cụm công nghiệp sản xuất tập trung.
- Nhờ vậy hoạt động sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại dường như có quy mô hơn và ngày một phát triển mạnh.
- Sản phẩm của các làng nghề tái chế này rất đa dạng cả về mẫu mã, chủng loại và chất lượng.
- Lượng sản phẩm tại một số làng nghề điển hình được đưa ra trong bảng 1.2.
- Lượng sản phẩm tại một số làng nghề ti chế kim loại [3] TT Tên làng nghề Loại sản phẩm Lượng sản phẩm (tấn/năm) 1 Đa Hội – Bắc Ninh Luyện và tái chế sắt thp  Phôi (đúc Sắt (tấm Đinh các loại: 500 4  Lưới, dây thp loại: 500 2 Đúc nhôm – Văn Môn – Bắc Ninh Nhôm thỏi Tổng sản phẩm tấn/ năm 3 Đúc đồng - Đại Bái  Đồ thờ cúng giả cổ  Xoong, chậu,… Tổng sản phẩm tấn/ năm 4 Vân Chàng – Nam Định  Luyện và tái chế sắt thp, nhôm, mạ Tổng sản phẩm: 17.000 tấn/ năm 5 Đúc chì - Chỉ Đạo – Hưng Yên Sản phẩm đúc Tổng sản phẩm: 300 tấn/năm 6 Tống Xá.
- Công nghệ sản xuất Qua tìm hiểu công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại có thể phân chia hoạt động sản xuất của chúng thành các nhóm công nghệ sau.
- Nhóm công nghệ tái chế kim loại màu.
- Nhóm công nghệ tái chế và gia công các mặt hàng sắt thp.
- Sơ đ dây chuyền nghệ được miêu tả tm tắt trong hình 1.1 và 1.2 sau: 5 Kim loại vụn Tiếng ồn Bụi Khí thải: CO, SO2, CO2 NOx, bụi Xỉ than, xỉ kim loại Vỏ lon bia, nước giải khát, đồng, ch.
- Sơ đồ công nghệ xử lý kim loại màu kèm dòng thải Than 6 Sắt phế liệu Phân loại Gia công sơ bộ Nấu, cán, kéo Bán thành phẩm Thp xây dựng Thp dẹt, tấm Đột dập Làm sạch Tẩy rỉ Mạ Zn, Ni, Cr Sản phẩm (ke, bản lề, chốt) Thp cuộn Rút dây thp cuộn Ủ Làm sạch Máy cắt Dập mũi Mạ kẽm Sản phẩm (Đinh) Bụi, CO, CO2, SO2, NOx… Tiếng ồn, bụi, khói (cắt bằng hơi) Bụi, gỉ sắt Bụi và oxit sắt Lò nấu kim loại Axit H2SO4 Tiếng ồn Ồn Ồn Nước thải có chứa kim loại nặng Hình 1.2.
- Sơ đồ công nghệ ti ch v gia công sắt thp kèm dòng thải Tẩy rỉ Sản phẩm (Dây thp) Tiếng ồn Zn, Ni, Cr Nước thải có chứa dầu mỡ Ồn 7 I.1.2.
- Hiện trạng môi trường làng nghề ti chế kim loại I.1.2.1.
- Môi trường nưc Nước thải từ các quá trình tái chế kim loại chủ yếu là nước sử dụng trong quá trình sản xuất các sản phẩm kim loại tái chế từ sắt thp phế liệu, chủ yếu là nước để làm mát và vệ sinh máy móc thiết bị.
- Nước làm mát: Nguồn nước thải này chứa nhiều bụi bẩn, rỉ sắt và dầu mỡ.
- Nước từ quá trình tẩy rửa và mạ kim loại: Nước thải này có chứa hóa chất HCl, NaOH, CN-, Cr, Ni.
- Nước vệ sinh thiết bị, nhà xưởng: nước thải này chứa dầu mỡ bụi bẩn và một lượng nhỏ hóa chất.
- Đặc tnh nước thải tại một số làng nghề điển hnh Theo kết quả phân tích chất lượng nước tại một số làng nghề tái chế kim loại như: Vân Chàng - Nam Định, Chỉ Đạo – Văn Lâm, Đồng Tiến – Khoái Châu.
- Ngoài ra, trong nước thải có chứa nhiều ion kim loại như Fe3+, CN-, Zn2+, Cr3+, Ni2.
- sinh ra từ hoạt động thu mua nguyên liệu, từ quá trình gia công kim loại [3].
- Kết quả phân tích cho thấy các kim loại nặng trong nước tại làng nghề Vân Chàng – Nam Định có hàm lượng rất lớn, như Cr .
- Môi trường không kh Ô nhiễm môi trường không khí là vấn đề cần quan tâm tại các làng nghề táí chế kim loại, đây là nguồn gây ô nhiễm chính trong loại hình tái chế này.
- Các thành phần khí ô nhiễm chủ yếu là: CO, CO2, SO2, NOx, nhiệt, hơi axit, hơi kim loại, bụi kim loại.
- 8 Môi trường không kh tại một số làng nghề điển hnh: Theo kết quả điều tra khảo sát tại một số làng nghề tái chế kim loại điển hình cho thấy: Bụi trong không khí dao động trong khoảng 0,098  2mg/m3, vượt QCCP trung bình 1 giờ và trung bình 24 giờ tương ứng là 1  10 và 1  15 lần, đặc biệt khu vực cạnh các lò đúc thp hàm lượng bụi rất cao (khoảng 2 mg/m3).
- Lượng bụi này có chứa kim loại mà chủ yếu là Fe với nồng độ  0,5 mg/m3 làm không khí có mi tanh.
- Hàm lượng các chất khí khác khi khảo sát thấp hơn tiêu chuẩn, nhưng cần lưu ý rằng các cơ sở sản xuất tại các làng nghề này hoạt động suốt ngày đờm, do đó mặc dự hàm lượng các khí như SO2, CO, NO2 không vượt quá QCVN trung bình trong 1 giờ nhưng ảnh hưởng của chúng tới sức khỏe của cộng đồng là rất lớn [2,3].
- Chất thải rắn Theo số liệu điều tra tại một số làng nghề cho thấy lượng rác thải này tương đối lớn, làng nghề Đa Hội lượng chất thải rắn bao gồm xỉ than, kim loại vụn và phế loại từ công đoạn phân loại khoảng 11 tấn/ngày, một số làng nghề khác do quy mô hoạt động nhỏ nên lượng chất thải rắn ít hơn đáng kể như: Đình Bảng- Bắc Ninh: 1,4 tấn/ ngày .
- Chất lượng môi trường đất khảo sát tại một số làng nghề cho thấy, đất đang có nguy cơ nhiễm kim loại nặng, hàm lượng kim loại phát hiện được, Ni mg/l, Zn mg/l, là tương đối cao so với các khu vực khác.
- Nhìn chung, chất thải rắn của quá trình sản xuất tái chế có hàm lượng kim loại rất cao (từ 3  5 g/kg nguyên liệu)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt