Professional Documents
Culture Documents
Tóm tắt: Cùng với việc phát triển Chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận các tiêu chuẩn
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, công tác xây dựng đề cương các học phần chuyên ngành
rất được quan tâm tại Khoa Cơ khí Động lực, Trường Đại học Nam Cần Thơ và học phần kỹ
thuật nền tảng (như nhập môn công nghệ kỹ thuật ô tô, nguyên lý động cơ đốt trong, lý thuyết ô tô,
kỹ thuật chẩn đoán và kiểm định ô tô) đóng vai trò dẫn dắt, định hướng cho các sinh viên chuyên
ngành công nghệ kỹ thuật ô tô. Việc xây dựng đề cương học phần tiếp cận CDIO sẽ góp phần
quan trọng trong việc truyền tải kiến thức kỹ thuật chuyên ngành và kỹ năng học tập cho sinh
viên. Từ đó, sinh viên mạnh dạn nắm bắt tiếp cận kiến thức chuyên ngành tự tin hơn khi làm việc
trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật ô tô và cơ khí động lực.
Từ khóa: CDIO, chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra chương trình, công nghệ kỹ thuật ô tô,
đề cương học phần.
Abstract: To develop curiculum for approaching the advanced education programes in
ASEAN and developed countries, course syllabuses based on these frameworks are concerned
reasonably at Faculty of Automotive Engineering, Nam Can Tho University. The program
includes 135 credits (excluding Defense Education and Physical Education courses) with
special courses such as: introduction to automotive engineering, internal combustion engine
fundamental, automotive theory...Rebuilding the educational program with CDIO approach
can provide important contribution to transfer useful knowledge and essential skills to
undergraduate students. Thus, they canconfidently apply what they learn to be the future
engineers in the field of automotive engineering technology.
Keywords: CDIO, educational program, program outcomes, automotive engineering
technology, course syllabus.
11
Giảng viên Trường Đại học Nam Cần Thơ
63
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
64
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
65
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
TT Thành phần Mô tả
8 Các quy định chung cho Quy định về giờ giấc, chuyên cần, kỷ luật trong
khóa học khóa học
Quy định liên quan đến các sự cố có thể xảy ra với
bài thi, bài tập
Quy định sử dụng phương tiện học tập
3. Tiếp cận phương pháp giảng dạy mới
3.1. Phương pháp giảng dạy chủ động
Đối với các tân SV cần hiểu rõ cách dạy của các thầy cô bậc đại học (ĐH). Mặc dù cách
dạy ĐH ở Việt Nam vẫn còn mang nhiều yếu điểm đè bẹp sự năng động của sinh viên (SV) như
cách dạy đọc chép của một số giảng viên, nhưng xu thế dạy của các thầy cô đang dần thay đổi
theo sự phát triển của giáo dục. Thầy cô ở bậc ĐH đóng vai trò là người hướng dẫn, giải đáp
thắc mắc, người đi trước trong ngành nghề truyền đạt lại kiến thức, kinh nghiệm cho người đi
sau. Khối lượng kiến thức ở mỗi môn học là không hề nhỏ, bạn có thể dễ dàng thấy rõ điều này
qua độ dày của những quyển sách trong chương trình ĐH. Vì vậy, thời gian lên lớp của thầy cô
chủ yếu là giải đáp các thắc mắc và hướng dẫn các tài liệu, các phần nên đọc trong học phần
của môn học. Cần chú ý, vẫn biết cách học ở ĐH chủ yếu là tự học, tự tìm tài liệu, nhưng với
số lượng tài liệu vô cùng lớn, khó mà SV có thể tự mò mẫm chính xác tài liệu thích hợp cho
môn học. Vì vậy, cần có sự hướng dẫn của thầy cô trong việc học của SV. Một số tác giả đề
xuất so sánh đặc trưng của dạy học truyền thống và dạy học mới [3,4] như Bảng 2:
Bảng 2. So sánh giữa phương pháp giảng dạy truyền thống và phương pháp giảng dạy chủ động [3,4].
66
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
Chuẩn đầu
ra mong
muốn
Các hoạt
Hoạt động
động dạy
đánh giá
và học
Hình 1. Mối quan hệ nhất quán giữa chuẩn đầu ra, giảng dạy và học tập, và đánh giá theo CDIO [1,2]
67
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
Theo mô tả trên Hình 1, chuẩn đầu ra có tính tương tác với các hoạt động dạy và học,
cũng như công tác đánh giá. Vì vậy, một khi chuẩn đầu ra (learning outcomes) thay đổi thì các
hoạt động dạy và học cũng phải thay đổi phù hợp. Nghĩa là chúng ta cần quan tâm đến các
phương pháp tổ chức việc giảng dạy và học tập (teaching - learning) cho sinh viên trong suốt
chương trình đào tạo cũng như cho từng môn học cụ thể một cách có hiệu quả cao để có thể
đáp ứng được các chuẩn đầu ra mong đợi.
Ngoài ra, một trong các đặc trưng quan trọng của chương trình đào tạo công nghệ kỹ
thuật, đặc biệt là công nghệ kỹ thuật ô tô (CNKTOTO), theo cách tiếp cận CDIO đó là chương
trình đào tạo tích hợp (integrated curriculum) (Hình 2). Nghĩa là chương trình đào tạo phải có
các khóa học kiến thức chuyên ngành hỗ trợ lẫn nhau, có kế hoạch rõ ràng trong việc tích hợp
các kỹ năng cá nhân và tương tác giao tiếp, cũng như kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình và
hệ thống tổ chức đào tạo theo chương trình tích hợp thì bản thân giảng viên và sinh viên cần
được trang bị các phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp (integrated learning) để có thể
thích nghi và đạt được mục tiêu của chương trình mới này.
Hình 2. Các mục tiêu trong chương trình đào tạo tích hợp theo CDIO [1,2]
Đối với các chuẩn đầu ra về mặt kỹ năng, giảng viên cũng cần có những kế hoạch và
phương pháp giảng dạy một cách cụ thể và có mục đích. Ví dụ như yêu cầu sinh viên làm
việc nhóm không có nghĩa là họ sẽ học được kỹ năng làm việc theo nhóm hiệu quả. Các vấn
đề như làm sao để thành lập một nhóm, làm sao lập kế hoạch và phân chia công việc trong
nhóm, và làm sao để giải quyết những mâu thuẫn trong nhóm,... cần phải được giảng dạy một
cách rõ ràng.
68
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
Mô hình học tập trải nghiệm CDIO được minh họa như Hình 3:
Thí nghiệm
chủ động
69
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
3.3. Bảng minh họa các phương pháp giảng dạy tương ứng với các chuẩn đầu ra theo
đề cương CDIO Nhập môn công nghệ kỹ thuật ô tô [1,2,4]
Bảng 3. Minh họa phương pháp giảng dạy chủ động theo tiếp cận CDIO
ngành công nghệ kỹ thuật ô tô
Từ kết quả của học tập chủ động và Liên quan đến Phương pháp dạy
trải nghiệm này, bạn có thể đạt được đề cương CDIO và học có thể
khả năng (mức X.X.X.X) áp dụng
Giải thích mức độ có thể hiểu được một 1.3 Kiến thức nền tảng Suy nghĩ - Theo cặp -
người không học kỹ thuật, cách thức kỹ thuật nâng cao chia sẻ
hoạt động của ô tô
So sánh đặc trưng kỹ thuật của các dòng 2.2.3 Kiến thức chuyên Học dựa trên vấn đề
ô tô ngành
Lập giải pháp cho vấn đề bằng tính sáng 2.4.3 Tư duy sáng tạo Động não
tạo và kỹ năng ra quyết định hiệu quả (Brainstorm), nghiên
cứu tình huống
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của 3.1.1 Thành lập nhóm Học theo nhóm
nhóm hoạt động hiệu quả (Group Based
Learning)
Chấp nhận các trách nhiệm của kỹ sư đối 4.1.1 Vai trò và trách Học tập phục vụ
với xã hội nhiệm của người kỹ sư cộng đồng (Service
ô tô learning)
Xác định các nhu cầu và cơ hội của thị 4.3.1 Thiết lập các mục Học dựa trên dự án
trường trong lĩnh vực công nghệ kỹ tiêu và yêu cầu hệ thống (Project Based
thuật ô tô Learning)
Lựa chọn các yêu cầu cho mỗi thành 4.4.1 Quy trình thiết kế Học dựa vào dự án
phần hay bộ phận ô tô được rút ra từ các ô tô (Project Based
mục tiêu và mức độ hệ thống Learning)
Kết luận
Mỗi phương pháp học tập và giảng dạy đều có các ưu khuyết điểm khác nhau. Các tiêu
chuẩn và phương pháp quốc tế cũng vậy. Không thể áp dụng cứng nhắc các tiêu chuẩn này vào
trong điều kiện thực tế tại Việt Nam mà việc áp dụng cần linh hoạt. Trong mỗi điều kiện thực
tế (về ngành đào tạo, về chuyên môn,...) tại đơn vị đào tạo, nhà trường cần ưu tiên quyết định
chọn lọc phương pháp nào là phù hợp để đáp ứng các mục tiêu đào tạo, chuẩn đầu ra mong đợi
70
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NAM CẦN THƠ Tạp chí Khoa học và Kinh tế phát triển số 04
và nhu cầu thực tế của xã hội. Phương pháp lựa chọn có thể là tích hợp ưu điểm nhiều phương
pháp, hạn chế tối đa các khuyết điểm. Như thế, mục tiêu đào tạo mới có thể đạt được. Riêng
đối với ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô, phương pháp giảng dạy tiếp cận theo CDIO là phù hợp,
cho phép triển khai với nhiều hiệu quả tích cực như: học theo dự án (PBL = project based
learning), học tập phục vụ cộng đồng, học theo nhóm, học dựa trên vấn đề, động não và xử lý
tình huống.
71