« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu chế tạo phân bón đa nguyên tố sử dụng cho một số loại cây nông nghiệp


Tóm tắt Xem thử

- NGUYỄN BÁ NGỌC NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO PHÂN BÓN ĐA NGUYÊN TỐ SỬ DỤNG CHO MỘT SỐ LOẠI CÂY NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Kỹ thuật hóa học LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS.
- Tình hình vi lượng và sử dụng phân vi lượng trên thế giới và Việt Nam 9 1.5.1.
- Tình hình vi lượng trên thế giới 9 1.5.2.
- Tình hình vi lượng tại Châu Á và Việt Nam 12 1.6.
- Vai trò sinh lý của các nguyên tố vi lượng đối với cây trồng 14 1.6.1.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng với quá trình hô hấp 14 1.6.2.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng với quá trình quang hợp 14 1.6.3.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng với quá trình sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của cây 15 1.6.4.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng đến một số quá trình chuyển hóa trong cây 16 1.7.
- Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến bốn đối tượng nghiên cứu 17 1.7.1.
- Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây đỗ 17 - 4 - tương 1.7.2.
- Ảnh hưởng nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây lúa 18 1.7.3.
- Ảnh hưởng nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây cà chua 19 1.7.4.
- Ảnh hưởng nguyên tố vi lượng Cu, Zn,Mn, Fe đến cây ngô 20 Chương 2: CHẾ TẠO PHÂN BÓN ĐA NGUYÊN TỐ 21 2.1.
- Nguyên liệu chế tạo phân bón đa nguyên tố 21 2.2.
- Xác định thành phần các nguyên tố hóa học có trong phân bón gốc NPK 21 2.2.1.
- Quy trình chế tạo phân bón đa nguyên tố 27 2.3.1.
- Sơ đồ lưu trình chế tạo phân bón đa nguyên tố 31 2.4.1.
- Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình chế tạo 33 2.5.
- Phân tích thành phần phân bón đa nguyên tố sau khi chế tạo 34 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 36 3.1.
- Kết quả việc chế tạo phân bón đa nguyên tố 53 3.5.
- Kết quả xác định hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong các mẫu đất theo phương pháp ICP-MS 53 3.6.
- Kết quả việc sử dụng phân bón đa nguyên tố đã chế tạo với cây trồng 55 3.6.1.
- Cây ngô 59 Kết luận 61 Tài liệu tham khảo 62 - 6 - DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATP : Adenozin triphôtphat DTPA : Diethylene trimine pentacetate ĐC : Đối chứng IZA : Hiệp hội kẽm quốc tế IRRI : Viện lúa gạo quốc tế NTVL : Nguyên tố vi lượng ppm/ppb : Đơn vị đo mật độ DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 : Vai trò của các nguyên tố vi lượng đến quá trình sinh lý, sinh hóa trong cây Bảng 2.1 : Thành phần phân bón đa nguyên tố sau khi chế tạo Bảng 3.1 : Các mẫu đất nghiên cứu được chia nhóm Bảng 3.2 : Các thông số chính của máy khi phân tích các kim loại Bảng 3.3 : Hàm lượng các vi lượng ở dạng tổng số thu được bằng phương pháp khối phổ ICP_MS Bảng 3.4 : So sánh giá trị trung bình hàm lượng các nguyên tố trong hai loại đất Bảng 3.5 : Kết quả so sánh giống lúa bao thai lùn qua quá trình nghiên cứu Bảng 3.6 : So sánh giống đậu tương DT84 qua quá trình nghiên cứu Bảng 3.7 : So sánh giống cây cà chua qua quá trình nghiên cứu Bảng 3.8 : So sánh giống cây ngô CP989 qua quá trình nghiên cứu - 7 - DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 : Khu vực thiếu kẽm trên thế giới Hình 1.2 : Khu vực thiếu bo trên thế giới Hình 1.3 : Khu vực thiếu sắt trên thế giới Hình 1.4 : Biểu đồ thị trường vi lượng thế giới Hình 1.5 : Biểu đồ vi lượng tại Châu Á Hình 2.1 : Máy nghiền Hình 2.2 : Máy trộn Hình 2.3 : Máy sử dụng ép đùn nguyên liệu Hình 2.4 : Tủ sấy sản phẩm Hình 2.5 : Thành phẩm phân bón đa nguyên tố dạng viên Hình 3.1 : Giống lúa bao thai lùn (5 ngày tuổi) Hình 3.2 : Giống lúa bao thai lùn (15 ngày tuổi) Hình 3.3 : Giống lúa bao thai lùn (30 ngày tuổi) Hình 3.4 : Giống lúa bao thai lùn (140 ngày tuổi) Hình 3.5 : Giống cây đậu tương DT84 (10 ngày tuổi) Hình 3.6 : Giống cây đậu tương DT84 (70 ngày tuổi) Hình 3.7 : Giống cây cà chua (20 ngày tuổi) Hình 3.8 : Giống cây cà chua (40 ngày tuổi) Hình 3.9 : Giống cây cà chua (70 ngày tuổi) Hình 3.10 : Mẫu đất gieo và trồng ngô Hình 3.11 : Giống ngô CP989 (20 ngày tuổi) Hình 3.12 : Giống ngô CP989 (60 ngày tuổi) Hình 3.13 : Giống lúa bao thai lùn (150 ngày tuổi) Hình 3.14 : Giống cây đậu tương (70 ngày tuổi) Hình 3.15 : Giống cây cà chua (50 ngày tuổi) Hình 3.16 : Giống cây ngô CP989 (70 ngày tuổi.
- Hầu hết các sản phẩm phân bón đang được lưu hành và sử dụng tại Việt Nam đều có rất ít những loại phân có chứa các nguyên tố trung lượng, vi lượng hay còn gọi là phân bón đa nguyên tố điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
- Hiện nay những công trình nghiên cứu và nhà máy sản xuất phân bón vi lượng chưa nhiều.
- Do vậy việc “nghiên cứu chế tạo phân bón đa nguyên tố sử dụng cho một số loại cây nông nghiệp” là cần thiết và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài này.
- Vì thời gian và kinh phí có hạn nên quá trình nghiên cứu, chế tạo còn bị bó hẹp chỉ thực hiện trên nhóm cây trồng ngắn ngày và sử dụng trộn hợp một số hóa chất vi lượng có bán trên thị trường Việt Nam.
- Mục đích nghiên cứu - Mục đích của đề tài là: Chế tạo một dạng phân bón có chứa các nguyên tố vi lượng sử dụng cho một số loại cây nông nghiệp.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng lên bốn loại cây nông nghiệp ngắn ngày gồm cây lúa, cây ngô, cây đậu tương và cây cà chua.
- Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được các nguyên tố vi lượng cần thiết cho một số loại cây nông nghiệp, tạo cơ sở khoa học cho việc nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
- Tìm hiểu về vai trò của các nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đối với năng suất và chất lượng của bốn loại cây trồng là cây lúa, ngô, đậu tương và cây cà chua.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hưởng và tác dụng của các nguyên tố vi lượng: Cu, Zn, Mn, Fe có trong mẫu phân bón chế tạo đối với cây lúa, cây ngô, cây đậu tương và cây cà chua.
- Xác định sự có mặt và hàm lượng của các nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe có trong mẫu đất trồng bằng phương pháp ICP-MS.
- So sánh và đánh giá hiệu quả mang lại khi sử dụng phân bón có chứa các nguyên tố vi lượng so với phân bón không có nguyên tố vi lượng 1.5.
- Tình hình vi lượng trên thế giới Theo báo cáo của Hiệp hội kẽm quốc tế (IZA) thì những quốc gia có tình trạng đất thiếu kẽm đặc biệt phổ biến là Apganixtan, Bănglađét, Braxin, Trung Quốc, Ấn Độ, Iran, Irắc, Pakixtan, Xuđăng, Xyri, Thổ Nhĩ Kỳ, Ôxtrâylia, Philipin, các bang vùng bờ biển Thái Bình Dương của Mỹ và một phần châu Âu.
- Hình 1.3: Khu vực thiếu sắt trên thế giới Tương tự, các vi lượng khác cũng được phân bố không đều trên bề mặt trái đất dẫn đến tình trạng thiếu vi lượng cục bộ tại một số vùng miền, làm ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất, chất lượng nông sản.
- Để bù đắp sự mất cân đối trong dinh dưỡng cây trồng tại các vùng miền, thị trường phân vi lượng trên thế giới cũng được quan tâm từ rất sớm.
- Tổng nhu cầu phân vi lượng toàn cầu được tăng dần và ổn định từ năm 1996 con số trên 700.000 tấn/năm.
- Đối với các nước châu Á, tỷ trọng sử dụng phân vi lượng tương đối lớn, khoảng 450.000 tấn/năm chiếm 60% tổng nhu cầu toàn thế giới, trong đó nhập khẩu chiếm từ 20-25%.[19.
- 12 - Hình 1.4: Biểu đồ thị trường vi lượng trên thế giới Các sản phẩm phân vi lượng trên thế giới bao gồm vi lượng vô cơ (các muối sunphat), vi lượng từ các khoáng chất (quặng), vi lượng công nghệ chelate, vi lượng công nghệ amino chelate, vi lượng công nghệ na nô,… 1.5.2.
- Tình hình vi lượng tại Châu Á và Việt Nam Vì sự quan trọng của trung, vi lượng với nền sản xuất nông nghiệp, nên trên thị trường Việt Nam cũng đã xuất hiện các loại phân trung, vi lượng đơn và được sử dụng đa phần từ các nguồn hợp chất của kim loại với gốc sunphat, clorua, nitrat… Tất cả các nguồn này đều ở dạng vô cơ, sản xuất đơn giản, với nhiều chủng loại nhưng chất lượng chưa được tiêu chuẩn hóa.
- Việc sử dụng chưa được đồng bộ và các vi lượng chủ yếu được dùng ở dạng hợp chất vô cơ nên hiệu quả thấp, cây trồng dễ bị ngộ độc vi lượng mà đôi khi sự ngộ độc vi lượng còn tác hại nghiêm trọng hơn là thiếu vi lượng.
- Nhiều sản phẩm NPK hiện đang được bày bán trên thị trường có ghi thành phần trên bao bì có chứa các nguyên tố trung, vi lượng (NPK + TE) gồm Ca, Mg, Cu, Zn, Fe… (dưới dạng định tính).
- Trên thực tế đa phần các doanh nghiệp cũng chỉ dừng lại ở - 13 - việc lợi dụng các vi lượng vô cơ có sẵn trong các nguyên liệu đa lượng (lân nung chảy, lân supe, phụ gia.
- chứ chưa được phân tích hàm lượng vi lượng một cách chính xác, có những tính toán cần thiết và hợp lý để bổ sung một cách khoa học, đúng liều lượng cần có.
- Hình 1.5: Biểu đồ thị trường vi lượng tại châu Á Nhu cầu sử dụng phân vi lượng tại Việt Nam ước tính đến năm 2015 là 30.000 tấn/năm, bằng 4% tổng nhu cầu sử dụng vi lượng trên thế giới.
- Khi các sản phẩm nông sản Việt Nam như cà phê, hồ tiêu, cacao, lúa,… Chiếm thị phần lớn trên thị trường thế giới thì cũng là lúc nhu cầu vi lượng được sử dụng vào nông nghiệp còn tăng nhiều hơn nữa, có thể lên tới con số 50.000 tấn/năm.
- Hiện tại, Việt Nam chưa có nhiều các đơn vị sản xuất vi lượng mà chủ yếu là sản phẩm vi lượng được nhập khẩu từ các nước Đức, Bỉ, Hà Lan, Ý, Trung Quốc.
- Như vậy chúng ta phải đang phải bỏ ra một số tiền rất lớn để nhập khẩu vi lượng về sử dụng.
- Trong khi đó, Việt Nam với nguồn tài nguyên vi lượng hiện có và điều kiện công nghệ phù hợp, có thể hoàn toàn chủ động trong sản xuất vi lượng đáp ứng nhu cầu không nhỏ của các đơn vị sản xuất phân bón và nhu cầu sử dụng trực tiếp của bà con nông dân.
- Vai trò sinh lý của các nguyên tố vi lƣợng đối với cây trồng 1.6.1.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng đến quá trình hô hấp Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng mạnh mẽ đối với quá trình trao đổi chất và năng lượng trung tâm ở tế bào là hô hấp.
- Trước hết, các nguyên tố vi lượng tham gia tích cực trong chặng đường phân huỷ hiếu khí cũng như trong chặng đường phân huỷ yếm khí của các nguyên liệu hữu cơ.
- Các nguyên tố vi lượng là thành phần bắt buộc trong cấu trúc của các hệ enzim oxi hoá khử tham gia trong chuỗi hô hấp (hệ xitocrom chứa sắt, ascorbinoxidse chứa đồng.
- Nguyên tố vi lượng giúp quá trình photphoril hoá, oxi hoá tạo ATP trong quá trình hô hấp.[17] Các nguyên tố vi lượng còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình trao đổi nước (hút nước, thoát nước, vận chuyển nước) và do đó ảnh hưởng đến cân bằng nước trong cây.
- Các nguyên tố Mn, Zn, Cu, Mo.
- Điều đó có tác dụng liên quan với tác dụng của các nguyên tố này thúc đẩy quá trình tổng hợp các chất ưa nước như protein, axit nuclêic,… cũng như sự tăng độ ưa nước của chúng.[13] 1.6.2.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng đến quá trình quang hợp Cùng với sắt, các nguyên tố vi lượng như Mn, Cu, Mo.
- Các nguyên tố vi lượng cũng ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp carotenoit, đến số lượng và kích thích lục lạp[12].
- Ngoài ra, nhiều nguyên tố như Mn, Zn, Cu, Mo,Fe…không những tham gia tích cực trong các phản ứng pha sáng và việc hình thành các sản phẩm đầu tiên mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi khâu chuyển hoá về sau trong mọi quá trình tạo nên các sản phẩm quang hợp khác nhau.
- Các nhà khoa học đã phát hiện nhiều nguyên tố vi lượng - 15 - như: Zn, Cu, Mn, Mo, Fe… có tác dụng thúc đẩy quá trình vận chuyển các sản phẩm đồng hoá từ lá xuống cơ quan dự trữ, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp tiếp tục cũng như hạn chế cường độ quang hợp khi gặp điều kiện bất lợi[18].
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng đến quá trình sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của cây Các nguyên tố vi lượng, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhiều chỉ tiêu sinh trưởng của cây như tỉ lệ và tốc độ nảy mầm, chiều cao, trọng lượng tươi và khô của cây, bề mặt đồng hoá, hệ đẻ nhánh…Các nhà khoa học đã phát hiện chính xác rằng các nguyên tố vi lượng có khả năng chống chịu mặn của cây trên đất ít mặn (ví dụ: Bo) hoặc mặn trung bình (ví dụ: đồng).
- Dưới tác dụng của nguyên tố vi lượng, tính thấm của tế bào đối với clo giảm xuống và tốc độ hấp thụ phốtpho, kali, canxi tăng lên, đồng thời quá trình tích lũy albumin, glôbulin, tinh bột, đường và những chất có tác dụng tự vệ cũng được xúc tiến thêm.
- Các nghiên cứu cũng cho thấy các nguyên tố vi lượng có tác dụng làm tăng độ nhớt, lượng chứa keo ưa nước, lượng nước liên kết và khả năng giữ nước của lá, tăng độ bền của liên kết diệp lục với protein trong lục lạp.
- Một ảnh hưởng có ý nghĩa thực tiễn lớn của các nguyên tố vi lượng là tăng khả năng chống nhiều loại nấm bệnh (rỉ sắt, đạo ôn…) của cây trồng, điều này có thể do các nguyên tố vi lượng trong khi gây ra những biến đổi nào đó trong trao đổi chất, chúng tạo ra môi trường bất lợi cho nấm kí sinh hoặc do chúng xúc tiến việc hình thành sản phẩm polyphenol có tác dụng tự vệ cho cây chống lại nấm bệnh [10][11].
- Rõ ràng, các nguyên tố vi lượng có tầm quan trọng đặc biệt đối với cây trồng, do đó việc tiếp tục tìm hiểu sâu hơn nữa về vai trò sinh lí và nông hoá của chúng vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn.
- Ảnh hưởng của các nguyên tố vi luợng đến một số quá trình chuyển hoá trong cây Các nhà khoa học đã nghiên cứu, thống kê và kết luận rằng các nguyên tố vi lượng có ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp và biến đổi mọi nhóm chất hữu cơ chủ yếu trong cây [8.
- Vì vậy việc hình thành nên phẩm chất đặc biệt của các sản phẩm đặc sản ở các địa phương có liên quan với hàm lượng và tỉ lệ của các nguyên tố vi lượng và đặc điểm thổ nhưỡng của vùng đó.
- Rất nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện ảnh hưởng mạnh mẽ của các nguyên tố vi lượng đối với quá trình trao đổi gluxit trong cây, phát hiện sự tham gia của chúng trong các men trao đổi gluxit.
- Các nguyên tố vi lượng như B, Zn, Cu, cũng có vai trò rất quan trọng trong quá trình trao đổi axit nuclêic, nhất là các nguyên tố như: Cu, Zn, Fe còn có tác dụng lớn trong việc duy trì cấu trúc không gian bền vững của phân tử axit nuclêic, trong truyền đạt thông tin di truyền cho quá trình sinh tổng hợp protein.
- Ngoài ra, một số nguyên tố vi lượng như V, Co, Mo có vai trò quan trọng trong quá trình cố định đạm của các nhóm sinh vật khác nhau, Mn và Mo cũng tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin.
- Nhiều tài liệu tham khảo cho thấy mối tương quan thuận giữa lượng các nguyên tố vi lượng nhất là Mn, Zn với các vitamin trong cơ thể và mô khác nhau.
- Tóm lại: Mỗi nguyên tố vi lượng có một vai trò riêng trong đời sống thực vật, trong sự sinh trưởng, phát triển và khả năng cho năng suất cây trồng.
- (Bảng 1.1) đưa ra vai trò của các yếu tố vi lượng đến quá trình sinh lý và sinh hoá trong cây.
- 17 - Bảng 1.1: Vai trò của các yếu tố vi lượng đến quá trình sinh lý và sinh hoá trong cây Quá trình sinh lý và sinh hoá Hoạt động chính Yếu tố - Hô hấp - Oxy hoá - Chu trình Kreb - Quá trình phân giải - Mn, Zn, Mo - Mn, Zn, K, Ca, Mg, Al - Zn, Co, Cu - Quang hợp - Khử CO2 - Hoạt hoá diệp lục - Fe, Mn, Cu, Zn, B, Mo, Cl, V - Zn, Cu, Co, B, Mo, Fe - Sinh trưởng và phát triển - Nảy mầm - Tạo bộ mới - Tạo thân - Tạo rễ - Ra hoa, kết quả - Mn, Sc - Cu, Zn, Mo, B - Cu, Mn, Ni, Mo - Cu, Mo, B, S, Sr - Cu, Mn, Bo - Chống chịu điều kiện không thuận lợi - Chịu hạn - Chịu lạnh và chịu nóng - Mn, Zn, Co, Cu, Al, B - Zn, Cu, Bo, Mo, Al 1.7.
- Ảnh hƣởng của các nguyên tố vi lƣợng Cu, Zn, Mn, Fe đến bốn đối tƣợng nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây đậu tương Một số những nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của một số nguyên tố vi lượng đến năng suất và chất lượng của một số loại cây trồng cho thấy trên đất bạc mầu có bón Ca2+ và Mg2+ có thể làm tăng năng suất cây đậu tương từ đồng thời làm tăng tổng lượng protein và dầu trong hạt [3].
- Cây đậu tương là cây trồng có nhu cầu khá cao về các nguyên tố vi lượng mà các chất này lại thường hay bị thiếu nên những loại đất có pH gần trung tính phù hợp với cây đậu tương.
- Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây lúa Có nhiều công trình nghiên cứu và đề tài khoa học đề cập đến việc nâng cao năng xuất, chất lượng các cây lương thực trên thế giới cũng như ở Việt Nam về cây lúa tuy nhiên việc nghiên cứu vai trò và tác dụng của các nguyên tố vi lượng vẫn còn rất ít - Vai trò của sắt (Fe) với cây lúa vận chuyển electron, tham gia các phản ứng oxy hóa khử trong tế bào, hoạt hóa enzime như catalase, suxinic dehydrogenase và aconitase.
- Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây cà chua Cà chua chỉ có thể to quả khi chứa nhiều vitamin, màu sắc đẹp, quả có mùi vị đặc trưng với điề kiện cung cấp đủ và cân đối dinh dưỡng.
- Cũng như các cây trồng khác cà chua cần 16 nguyên tố đa lượng và vi lượng trong đó nhũng nguyên tố quan trọng với cây cà chua là Sắt, Mangan, kẽm.
- Đối với các chất vi lượng việc bổ sung qua phân bón cần pahir dựa vào kết quả phân tích đất vì quá thừa sẽ gây ngộ độc còn thiếu thì làm ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây cà chua.
- Ảnh hưởng của nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe đến cây ngô Đối với cây ngô vai trò các nguyên tố vi lượng không gây tác dụng rõ như các nguyên tố đa lượng N,P,K.
- Do lượng hút ít và trong đất còn nhiều nên các nguyên tố này còn đủ cung cấp cho cây.
- Ngoài ra cây ngô cũng cần đến mangan (Mn) và đồng (Cu) hầu hết các nguyên tố này tham gia vào hình thành các coenzyme hoặc tham gia hoạt hóa các enzyme trong thực vật.
- 21 - Chƣơng 2 CHẾ TẠO PHÂN BÓN ĐA NGUYÊN TỐ Như đã đề cập ở các phần trên, vấn đề vi lượng và phân bón chứa các nguyên tố vi lượng là rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng.
- Trong phân bón ngoài thành phần các chất dinh dưỡng chính như đạm (N), lân (P) và kali (K) thì sự có mặt của các nguyên tố vi lượng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện cho cây trồng, giúp cây có khả năng chống chịu những điều kiện thời tiết không thuận lợi, tăng năng suất và chất lượng nông sản.
- Chương này sẽ đề cập đến kỹ thuật chế tạo phân bón có chứa một số nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Fe.
- Nguyên liệu chế tạo phân bón đa nguyên tố Phân gốc được sử dụng để chế tạo phân đa nguyên tố là phân bón đầu trâu NPK khối lượng sử dụng 01kg, sản phẩm được sản xuất tại nhà máy phân bón Bình Điền Long An.
- Phân gốc NPK sẽ được bổ sung thêm các nguyên tố vi lượng dưới dạng muối CuSO4, ZnSO4, MnSO4, Fe2(SO4)3.
- Bằng phương pháp trộn hợp, việc chế tạo phân bón đa nguyên tố này còn sử dụng thêm phụ gia như: Sét vô cơ dạng cao lanh, than bùn, dolomit, giúp cho hạt phân không bị hút ẩm và bảo đảm liên kết các phân tử.
- Xác định thành phần các nguyên tố hóa học có trong phân bón gốc NPK 2.2.1.
- Quá trình này được thực hiện trong bình kendan.
- Quá trình chưng cất khí NH3 bay lên kéo theo hơi nước tạo thành dịch hơi NH4OH được hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch.
- Quy trình xác định: Phương pháp dựa trên việc kết tủa kali bằng natri tetraphenyl borat trong môi trường kiềm sau khi đã loại trừ các nguyên tố ảnh hưởng bằng foocmalin và Muối đinatri etyllen đi amin tetraxctat.
- hàm lượng của nguyên tố K trong loại phân bón này là 15,6%.
- Quy trình chế tạo phân bón đa nguyên tố Việc chế tạo phân bón đa nguyên tố phải đạt được những yêu cầu như tạo ra hạt đều, không gây thất thoát nồng độ đạm trong quá trình sấy, không bị đóng cục, đảm bảo độ cứng, hạn chế bị biến dạng, vỡ nát, hạt khô rời và thân thiện với môi trường.
- Nghiền nguyên liệu Nguyên liệu ban đầu cho chế tạo phân bón đa nguyên tố là 01kg phân bón NPK đầu trâu dạng hạt.
- Các nguyên tố vi lượng dạng muối sunfat CuSO4.5H2O, ZnSO4, MnSO4, Fe2(SO4)3 với lượng nhỏ mỗi loại muối là 0,5g, được trộn đều cùng nhau trong máy nghiền

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt