« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu sử dụng Montmorillonit chế tạo dụng cụ quan trắc kim loại linh động trong môi trường nước


Tóm tắt Xem thử

- 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: Nghiên cứu sử dụng Montmorillonit chế tạo dụng cụ quan trắc kim loại linh động trong môi trường nước Tác giả luận văn: Tr ần Thị Hải Yến Khóa: 2013B Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Hồng Liên Từ khóa (Keyword): diffusive gradient in thin film technique (DGT), montmorillonite, kim loại linh động, Cd, Pb, Mn, Zn Nội dung tóm tắt a.
- Lý do chọn đề tài Các kim loại nặng thường có mặt trong nước thải công nghiệp có thể kể đến như cadimi (Cd), chì (Pb), kẽm (Zn), mangan (Mn), crom (Cr.
- Trong môi trường tự nhiên, các kim loại này có thể tồn tại ở dạng linh động và không linh động, trong đó, phần linh động mang nguy cơ cao nhất về khả năng tác động sinh học và môi trường sinh thái.
- Các dạng kim loại linh động này gây ô nhiễm môi trường nước, trầm tích đáy và thâm nhập vào cơ thể sinh vật theo con đường tiêu hóa sau đó sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến sức khỏe của con người.
- Do đó, để đánh giá và xác định chính xác mức độ ô nhiễm và khả năng tác động sinh học của các kim loại này thì việc định lượng phần kim loại linh động là rất cần thiết.
- Trong khi đó, hiện nay, quan trắc đánh giá ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường nước chủ yếu dựa trên kết quả phân tích tổng hàm lượng kim loại.
- Vì vậy, việc thiết lập dụng cụ quan trắc để phân tích đánh giá nhanh hàm lượng kim loại linh động trong môi trường nước là vấn đề cấp bách và thu hút được sự quan tâm của các nhà quản lý lẫn nghiên cứu khoa học hiện nay.
- Một trong những phương pháp cho phép phân lập nhanh phần kim loại linh động trong môi trường nước, đó là kỹ thuật khuếch tán qua màng mỏng (DGT).
- Có khá nhiều vật liệu được sử dụng để chế tạo dụng cụ quan trắc kim loại nặng theo kỹ thuật này nhưng đa phần trên cơ sở polyacrylamit bổ sung các nhựa trao đổi ion khác nhau.
- Do đó, nghiên cứu sử dụng các vật liệu trao đổi ion vô cơ có nguồn gốc tự nhiên, sẵn có ở Việt Nam, giá thành thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi để ứng dụng của kỹ thuật DGT trong quan trắc kim loại linh động trong môi trường nước.
- Đó chính là lý do tác giả lựa chọn thực hiện đề tài: ”Nghiên cứu sử dụng Montmorillonit chế tạo dụng cụ quan trắc kim loại linh động trong môi trường nước”.
- Mục đích nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu của đề tài này là chế tạo được dụng cụ quan trắc DGT sử dụng màng liên kết là vật liệu montmorillonit, đánh giá khả năng làm việc và ứng dụng thử nghiệm xác định kim loại linh động trong nước sông Lạch Tray Hải Phòng.
- Tóm tắt nội dung nghiên cứu chính và đóng góp mới của tác giả 2 Xử lý khoáng sét Montmorillonit phù hợp làm vật liệu lưu giữ kim loại.
- Đánh giá các đặc trưng hóa lý của Motmorillonit (thành phần hóa học, pha tinh thể, cấu trúc mao quản).
- Chế tạo dụng cụ quan trắc kim loại linh động trên cơ sở Montmorillonit.
- Đánh giá khả năng phân lập xác định kim loại linh động trong môi trường nước của DGT mới chế tạo trên dung dịch chuẩn ion Cd, Pb, Mn và Zn.
- Thử nghiệm khả năng xác định kim loại linh động trong môi trường nước tự nhiên (sông Lạch Tray Hải Phòng).
- Phương pháp nghiên cứu Xử lý tinh chế montmorillonit bằng phương pháp hóa học, phân tích các đặc trưng hóa lý bằng XRD, BET, thử nghiệm đánh giá khả năng làm việc trên hệ dung dịch chuẩn, phân tích hàm lượng kim loại bằng ICP-MS, đánh giá chất lượng nước theo tiêu chuẩn Việt Nam..
- Kết luận: Qua quá trình nghiên cứu về tổng hợp MMT chế tạo màng liên kết cho đầu dò DGT, có thể rút ra một số nhận xét sau: 1.
- Nghiên cứu về quá trình tạo màng liên kết MMT cho thấy, các điều kiện thích hợp để chế tạo màng là 0,2g MMT, polymer hóa ở 45ºC trong 45 phút.
- Điều kiện thích hợp cho quá trình phân lập kim loại linh động Cd, Pb, Mn, Zn của đầu dò DGTMMT là: khoảng nồng độ 20ppb-1000ppb, pH=5,5-8, thời gian nhúng từ 6 giờ trở lên, lực ion 10-5 đến 10-3, ít có tác nhân tạo phức.
- Đánh giá thử nghiệm thực tế trên nước song Lạch Tray tại vị trí cầu Niệm cho thấy, khu vực này có nguy cơ tác động sinh học bởi Pb linh động (chiếm 30% tổng hàm lượng kim loại trong nước), ít chịu ảnh hưởng bởi Cd, Mn và Zn linh động (chiếm

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt