- Chủ yếu các từ khi chuyển số ít sang số nhiều sẽ thêm s: Cat - Cats, house - houses - Với những từ kết thúc là s, x, z, ch, sh thì khi chuyển sang số nhiều thêm đuôi “es”. Ví dụ: time - times, box - boxes, bus- buses... - Với các từ kết thúc là “y” thì khi dùng với số nhiều, bỏ “y” và thêm đuôi “ies”. Ví dụ như: baby - babies, spy - spies, penny - pennies.... - Còn một số danh từ bất quy tắc: woman - women, man - men, child - children, tooth - teeth, foot - feet, person - people, leaf - leaves.... - Hay một số danh từ không chia: sheep - sheep, fish - fish, deer - deer, species - species. aircraft - aircraft... Đối với động từ - Với những động từ từ kết thúc là “o”, “ch”, “sh”, “x”, “s” thì khi chuyển sang hoặc dùng với ngôi số ít, thêm đuôi “es”. (do – does; go – goes; watch – watches; wash - washes, house - houses ) - Với từ kết thúc là “y” thì khi dùng chia theo ngôi số ít, bỏ “y” và thêm đuôi “ies” (copy – copies; worry - worries, study – studies) - Với các từ còn lại, thêm đuôi “s”. (wants, see – sees…) Phát âm s es - Âm vô thanh là ( khi đọc bạn sẽ không rung cổ họng ): /p/, /k/, /f/, /t/, /s/, /θ/, /ʃ/, /tʃ/ Nếu từ có kết thúc là các âm vô thanh, đọc là /s/ - Các âm hữu thanh ( khi đọc bạn sẽ rung cổ họng ): /m /, / n /, / ŋ /,/r/, /l/, /w/, / y / Ngoài ra âm hữu thanh cũng là một số âm khác: /b/, /g/, /v/, /d/, /z/, /ð/, /ʒ/, /dʒ/ Nếu từ có kết thúc là các âm hữu thanh hoặc nguyên âm đọc là /z/. Trường hợp đặc biệt : /ʃ/, /tʃ/, z/,/dʒ/,/s/. Ví dụ: watch, kiss, wish, rose, fridge => Phát âm là /iz/