Academia.eduAcademia.edu
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NAM ĐỊNH Lã Văn Mến, Lê Văn Thắng Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Tóm tắt: Nhằm chuẩn bị cho thực hiện chương trình, sách giáo khoa mới, nhiệm vụ đặt ra cho các trường sư phạm là đổi mới chương trình đào tạo và chuẩn bị cho công tác bồi dưỡng giáo viên. Bài viết tập trung vào nội dung đổi mới chương trình đào tạo cử nhân sư phạm hệ cao đẳng ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định theo định hướng dạy học phát triển năng lực và phẩm chất người học. Từ khóa: chương trình đào tạo; cao đẳng sư phạm; chất lượng đào tạo. MỞ ĐẦU Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, việc nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa nền tảng đối với công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Bên cạnh đó, chương trình sách giáo khoa ở phổ thông được xây dựng theo hướng tiếp cận mục tiêu là phát triển năng lực và phẩm chất người học cũng đặt ra yêu cầu đổi mới công tác đào tạo ở các cơ sở đào tạo giáo viên. Có thể nói, những vấn đề nêu trên chính là những thách thức lớn đối với công tác đào tạo trong các trường sư phạm. Từ đó, các trường sư phạm phải nỗ lực, tích cực, chủ động đổi mới. Tình trạng dạy những chương trình đã có, ít chỉnh sửa, cập nhật, thậm chí chương trình được xây dựng trên cơ sở đội ngũ giảng viên có sẵn sẽ đưa đến kết quả là sinh viên ra trường khó có thể bắt kịp được những đổi mới ở phổ thông. Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở phổ thông, mỗi trường sư phạm cần thực hiện hệ thống tổng thể các giải pháp đổi mới, trong đó đổi mới chương trình đào tạo (CTĐT) có thể nói là giải pháp quan trọng nhất. NỘI DUNG Một số quan niệm về quy trình xây dựng chương trình đào tạo Xây dựng CTĐT luôn là yêu cầu bắt buộc và cấp thiết đối với các trường đại học, cao đẳng. Mỗi cơ sở đào tạo này, tùy theo quan điểm đào tạo của mình mà có định hướng xây dựng chương trình riêng, từ đó cũng xác định quy trình xây dựng CTĐT khác nhau. Ở Việt Nam, trước thời điểm Luật Giáo dục Đại học có hiệu lực, việc xây dựng chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung. Luật Giáo dục năm 1998, Điều 36, mục c quy định “Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên ngành; giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình”; Luật Giáo dục năm 2005, Điều 41, khoản 1 có nêu: “Trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung cho từng ngành đào tạo đối với trình độ cao đẳng, trình độ đại học bao gồm cơ cấu nội dung các môn học, thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học, giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trình khung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trường mình.” Với các quy định như vậy, các cơ sở đào tạo khi xây dựng CTĐT của mình đều dựa vào chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong bộ tiêu chí đánh giá cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng luôn có tiêu chí về xây dựng chương trình. Trong đó, yêu cầu chương trình của các cơ sở giáo dục phải dựa trên chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Từ năm 2004, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình khung của nhiều ngành. Trong đó có liệt kê các học phần bắt buộc và tự chọn với tỉ lệ khoảng 60% là những học phấn bắt buộc. Phần tự chọn là dành cho các trường quyết định để đảm bảo đủ khối lượng chương trình theo yêu cầu. Với quy định như vậy, quy trình xây dựng chương trình của các cơ sở đào tạo đơn giản hơn, CTĐT một ngành ở các cơ sở đào tạo ít có sự khác biệt, công tác kiểm tra, giám sát đào tạo của các cơ quan quản lý thuận lợi hơn. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ động trong cả chương trình giáo dục phổ thông và CTĐT giáo viên, nên riêng các ngành đào tạo giáo viên, quy trình xây dựng chương trình dễ tạo ra sự phù hợp giữa CTĐT và yêu cầu người tốt nghiệp dạy học ở phổ thông. Tuy nhiên, theo quy trình trên, phần tự chủ của cơ sở đào tạo và giảng viên rất hạn chế, chương trình có phần xa rời thực tiễn, mang nặng tính hàn lâm chưa phù hợp với khả năng lĩnh hội của người học. Khi Luật Giáo dục Đại học có hiệu lực, trách nhiệm xây dựng chương trình thể hiện trong Điều 36, khoản 1, mục d như sau: “Cơ sở giáo dục đại học tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ”. Đây là văn bản pháp luật xác nhận quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo trong việc xây dựng CTĐT. Nhằm tiếp cận với trình độ khu vực và quốc tế, các cơ sở đào tạo nghiên cứu kinh nghiệm xây dựng CTĐT tiên tiến. Bộ Giáo dục và Đào tạo dịnh hướng mô hình và quy trình xây dựng CTĐT của các cơ sở giáo dục đại học trong Thông tư số 07/2015/TT-BGD&ĐT ngày 16/4/2015. Quy trình gồm tám bước sau: - Bước 1: Khảo sát, xác định nhu cầu nhân lực theo trình độ và ngành/ chuyên ngành đào tạo; khảo sát nhu cầu của người sử dụng lao động đối với người tốt nghiệp ngành/chuyên ngành đào tạo kết hợp với yêu cầu về khối lượng kiến thức tối thiểu và yêu cầu về năng lực người học đạt được sau khi tốt nghiệp quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này; - Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và chuẩn đầu ra của CTĐT; - Bước 3: Xác định cấu trúc, khối lượng kiến thức cần thiết của CTĐT, xây dựng CTĐT đảm bảo mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra; - Bước 4: Đối chiếu, so sánh với CTĐT cùng trình độ, cùng ngành/ chuyên ngành của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và nước ngoài để hoàn thiện CTĐT; - Bước 5: Thiết kế đề cương chi tiết các học phần theo CTĐT đã xác định; - Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện đơn vị sử dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về CTĐT; - Bước 7: Hoàn thiện dự thảo CTĐT trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định và áp dụng; - Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội dung chương trình môn học và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh vực chuyên ngành và yêu cầu của việc sử dụng lao động. Tổng kết các thử nghiệm xây dựng chương trình, mô hình lý thuyết về quy trình xây dựng CTĐT giáo viên được xác định như sau: Hình 1. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo Cơ sở thực tiễn của việc đổi mới CTĐT ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Nhằm đánh giá chất lượng đào tạo của nhà trường cũng như làm cơ sở để chỉnh sửa, xây dựng mới CTĐT đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực người học, đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở phổ thông, chúng tôi đã tiến hành khảo sát lấy ý kiến đối với 83 cựu sinh viên và 32 cán bộ quản lý trường phổ thông trong thời gian từ tháng 6-7 năm 2016. Kết quả như sau: Về mục tiêu của CTĐT Bảng 1. Kết quả khảo sát cựu sinh viên về mục tiêu CTĐT Nội dung khảo sát Kết quả (Theo tỉ lệ %) Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý CTĐT có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, có hệ thống 3 10 67 20 Mục tiêu của CTĐT chú trọng việc phát triển năng lực của người học 37 14 49 0 Có 87% ý kiến đánh giá là các CTĐT của trường CĐSP Nam Định xác định được mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, có hệ thống, thể hiện được sự cân đối giữa kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên ngành. Tuy nhiên, có 37% ý kiến cho rằng mục tiêu của CTĐT chưa chú trọng vào việc phát triển năng lực người học và 14% không đưa ra ý kiến. Tỉ lệ đồng ý chưa đạt 50% cho thấy CTĐT của nhà trường tiếp tục phải được nghiên cứu, chỉnh sửa và hoàn thiện. Về nội dung và thời lượng chương trình: Bảng 2. Kết quả khảo sát cựu sinh viên và cán bộ quản lý giáo dục về nội dung CTĐT Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá (theo tỉ lệ %) Đạt được Chưa đạt Chưa rõ 1. Đảm bảo tính khoa học, hệ thống 73 16 11 2. Đảm bảo tính cập nhật 38,3 49,7 12 3. Đảm bảo tính khả thi 65 25 10 4. Đảm bảo tính tích hợp 40 50 10 5. Đảm bảo tính liên thông 25,5 60 14,5 6. Đảm bảo tính mềm dẻo và cởi mở 25 62 13 7. Đảm bảo tính kế thừa 84 11 5 8. Đảm bảo tính thực tiễn 38,2 50,3 11,5 Dựa trên 8 tiêu chí của tiêu chuẩn 2, có thể thấy có tới 5/8 tiêu chí có tỉ lệ trung bình đánh giá dưới 50% và mức độ trung bình của các tiêu chí là: đạt được: 48,6%, chưa đạt được: 40,5%, không rõ: 10,9%. Như vậy, mong muốn của cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông là CTĐT của nhà trường cần đảm bảo tính cập nhật, tính liên thông, tính mềm dẻo, tính tích hợp và tính thực tiễn hơn nữa. Thời lượng của chương trình: Thời lượng của CTĐT được xây dựng tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, do vậy, đa số ý kiến cho rằng thời lượng của CTĐT là hợp lý và tương đối hiệu quả. Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia về nội dung CTĐT hiện nay nhà trường đang áp dụng. Nhận định về những hạn chế của CTĐT giáo viên, các chuyên gia giáo dục đánh giá: chương trình nặng lý thuyết, nhẹ thực hành; chương trình đóng kín; một số nội dung lạc hậu, chưa thiết thực đối với phổ thông, chưa tiếp cận với khu vực và thế giới; người dạy không có cơ hội cải tiến bài dạy; chưa thường xuyên đổi mới, khó đánh giá, không có liên thông dọc, ngang; chưa gắn với phổ thông; chưa có yếu tố vùng miền. Về chất lượng đào tạo Bảng 3. Kết quả khảo sát các cán bộ quản lý về chất lượng đào tạo của trường Nội dung khảo sát Kết quả (Theo tỉ lệ %) Không đồng ý Không ý kiến Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Chất lượng GV đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động 0 7 62 31 GV có nền tảng KT chuyên môn vững vàng 3 10 59 28 GV có khả năng thực hành chuyên môn tốt 7 10 69 14 GV có trình độ tin học đáp ứng được yêu cầu dạy học hiện đại 7 10 62 17 GV có trình độ ngoại ngữ đạt chuẩn 24 21 38 3 GV tích cực đổi mới phương pháp dạy học 3 14 72 10 GV được định hướng NN trong quá trình đào tạo 0 21 62 21 - Kết quả khảo sát các cán bộ quản lý về chất lượng đào tạo của trường thông qua đội ngũ GV tốt nghiệp từ trường CĐSP Nam Định cho thấy: 93% ý kiến đánh giá về chất lượng GV là cựu SV của trường đáp ứng được nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong đó các tiêu chí như: có nền tảng kiến thức chuyên môn vững vàng (87%), có khả năng thực hành chuyên môn tốt (83%). - Đa phần ý kiến cũng cho rằng sau khi ra trường GV đã thể hiện được rõ trong quá trình đào tạo được định hướng nghề nghiệp, được trang bị kiến thức và kĩ năng tin học đáp ứng được yêu cầu dạy học hiện đại và họ rất tích cực tham gia đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, về trình độ ngoại ngữ của GV tốt nghiệp từ trường CĐSP thì chỉ có 40% ý kiến cho là đạt, nghĩa là tiêu chí này chưa đạt chuẩn. Từ những phân tích trên đây có thể thấy rằng CTĐT của nhà trường được đánh giá tương đối tốt, chất lượng đào tạo về cơ bản đã đáp ứng phần lớn yêu cầu thực tế. 2.4. Những ý kiến đóng góp bổ sung thêm môn học/nội dung cho chương trình theo thứ tự của mức độ cần thiết - Tăng cường kiến tập, thực tế, thực tập sư phạm cho SV - Thường xuyên cập nhật những vấn đề đổi mới - Bồi dưỡng lòng yêu nghề, nhiệt tình, trác nhiệm, đạo đức nhà giáo - Tăng cường dạy Tin học, Ngoại ngữ - Tăng cường tham gia các hoạt động trải nghiệm thực thế - Đào tạo những nội dung gắn sát với thực tế - Giúp SV nắm được toàn bộ chương trình cấp học 2.5. Những giải pháp để chất lượng đào tạo của trường CĐSP Nam Định đáp ứng được yêu cầu của xã hội về nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục: - Tăng cường kiến tập, thực tế, thực tập sư phạm cho SV - Bồi dưỡng lòng yêu nghề, nhiệt tình, trác nhiệm, - Thường xuyên cập nhật những vấn đề đổi mới đưa vào chương trình giảng dạy - Nâng cao chất lượng tuyển sinh - Tăng cường dạy Tin học, Ngoại ngữ - Tăng cường tham gia các hoạt động trải nghiệm thực thế - Giúp SV nắm được toàn bộ chương trình cấp học - Có kế hoạch đào tạo, tuyển dụng hợp lí - Tham khảo kinh nghiệm của GV lâu năm - Tăng cường dạy các PPDH tích cực - Có những định hướng gợi mở để SV có khả năng nâng cao trình độ - Tăng cường tổ chúc cho SV tham gia nghiên cứu, làm tiểu luận Kết quả trên là những cơ sở để chúng tôi xác định phương hướng xây dựng CTĐT theo định hướng hình thành năng lực và phẩm chất người học. 3. Quy trình xây dựng chương trình đào tạo giáo viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định Về cơ bản quy trình xây dựng CTĐT giáo viên ở trường CĐSP Nam Định tuân thủ theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tham khảo một số quy trình tiên tiến. Quy trình cụ thể như sau: 3.1. Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng chương trình và đội ngũ giảng viên tham gia các Tiểu ban Biên soạn; Sửa chữa biên tập tổng thể; Thẩm định nhận xét Trên cơ sở quyền tự chủ của các cơ sở đào tạo về việc xây dựng chương trình, thành viên của Ban chỉ đạo cũng như các tiểu ban do Hiệu trưởng quyết định dựa trên năng lực chuyên môn cũng như kinh nghiệm xây dựng CTĐT của mỗi người. Ban có trách nhiệm trước nhà trường về việc tổ chức xây dựng, phát triển CTĐT các ngành sư phạm trình độ cao đẳng. Ban chỉ đạo có trách nhiệm xây dựng CTĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới giáo dục phổ thông nói riêng. Ban chỉ đạo xây dựng định hướng cho việc xây dựng CTĐT ở trường cao đẳng sư phạm như sau: - Xây dựng CTĐT theo hướng phát triển năng lực người học. - Bảo đảm yêu cầu tích hợp, tăng thời lượng thực hành, giữ ổn định khối lượng chương trình. - Bảo đảm tạo ra hứng thú cho người học, - Bảo đảm phù hợp với các luật về giáo dục hiện hành. 3.2. Điều tra, phỏng vấn giáo viên và các nhà quản lý giáo dục Với vị trí người tốt nghiệp CTĐT là giáo viên ở các cơ sở giáo dục, nên việc điều tra giáo viên và các nhà quản lý giáo dục cho phép xác định những kiến thức, kỹ năng, năng lực… cần phải trang bị cho người học. Việc điều tra nhằm mục đích: - Lập bảng kê các công việc mà người giáo viên phải thực hiện với vị trí làm việc là người giáo viên, xác định mức độ thường xuyên của các công việc đó. - Lập bảng tương quan giữa công việc người giáo viên và năng lực, phẩm chất cần có để thực hiện các công việc đó. - Đánh giá của người giáo viên về mức độ thiết thực với công việc người giáo viên của các học phần trong chương trình đào tạo hiện có của nhà trường. Việc phỏng vấn nhằm mục đích làm rõ hơn bảng kê các công việc của người giáo viên cũng như ý kiến các nhân về CTĐT hiện hành. 3.3. Xây dựng hồ sơ năng lực người tốt nghiệp Quá trình xây dựng hồ sơ năng lực chính là quá trình xây dựng chuẩn đầu ra. Từ bảng tương quan giữa công việc người giáo viên và năng lực, phẩm chất cần có của người giáo viên, xác định những năng lực và phẩm chất cần chuẩn bị cho người tốt nghiệp. Các văn bản luật và dưới luật liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu về phẩm chất, năng lực người giáo viên (ví dụ: Luật Giáo dục năm 2005 quy định về chức năng nhiệm vụ nhà giáo; các thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh giáo viên,..) giúp cho việc xây dựng hồ sơ năng lực của người tốt nghiệp đáp ứng các quy định tuyển dụng hiện hành. 3.4. Xây dựng các môn học/học phần Việc xây dựng các môn học/học phần đáp ứng được những yêu cầu cốt lõi của việc xây dựng chương trình theo hướng phát triển năng lực người học. Mức độ ảnh hưởng đến việc hình thành năng lực của người học là căn cứ để xác định kiến thức, kỹ năng nào cũng như khối lượng của chúng trong CTĐT. Tăng cường yếu tố tích hợp nhằm tạo ra những môn học có ảnh hưởng tốt nhất đến sự hình thành năng lực người học. Yếu tố tích hợp còn thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa các khối kiến thức, kỹ năng tạo ra tính thống nhất của cả CTĐT. - Xác định những kiến thức, kĩ năng cần thiết để hình thành từng năng lực - Xác định danh sách các môn học, học phần - Xác định nội dung chi tiết các học phần, phương thức đánh giá học phần - Hoàn thiện các học phần, nghiệm thu và ban hành Quá trình xây dựng nội dung học phần đòi hỏi tăng cường hoạt động chuyên môn của các đơn vị. Đó cũng chính là quá trình tác động nhằm nâng cao nhận thức của giảng viên về đổi mới giáo dục và đổi mới giáo dục thực sự thành công khi nó biến thành công việc của mỗi giảng viên. 3.5. Hoàn chỉnh các CTĐT - Viết mô tả các học phần - Trình bày chương trình theo mẫu, - Thẩm định và ban hành 3.6. Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh các văn bản hiện hành - Xây dựng Quy chế đào tạo - Xây dựng chuẩn đầu ra của các CTĐT + Trên cơ sở kết quả việc xác định năng lực cần có của người giáo viên xây dựng chuẩn đầu ra của CTĐT. + Ý kiến đóng góp của các nhà quản lý giáo dục và sử dụng lao động về khả năng đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục của sinh viên ra trường như mô tả trong chuẩn đầu ra. + Thẩm định và ban hành. - Rà soát các Quy định về đào tạo, đánh giá của trường 3.7. Đánh giá chương trình - Tiêu chí đánh giá + Tính khoa học (do các nhà khoa học thẩm định) + Tính khả thi (do nhà quản lí thẩm định) + Tính thực tiễn (do phòng giáo dục, quản lý nhà trường, giáo viên) + Tính giáo dục - hội nhập (do chuyên gia giáo dục thẩm định) + Tính hiệu quả (do hội đồng đánh gía tổng thể) Đánh giá CTĐT mang tính quá trình trong cả khóa học. Căn cứ để đánh giá bao gồm: thông qua kênh ý kiến phản hồi sau mỗi kì học và cả khóa học; kết quả học tập mỗi học phần và cả chương trình của người học; ý kiến phản hồi của giảng viên; ý kiến đánh giá của giáo viên phổ thông qua các đợt thực tập; ý kiến đánh giá của các nhà quản lý giáo dục thông qua việc sử dụng người tốt nghiệp thực hành các vị trí việc làm ở trường phổ thông; đánh giá của các chuyên gia giáo dục. Đánh giá CTĐT được thực hiện từng bước, đánh giá sơ bộ sau mỗi năm triển khai và đánh giá tổng thể sau mỗi khóa đào tạo. Kết quả đánh giá là căn cứ để sửa đổi, điều chỉnh chương trình. 4. Một số đổi mới trong xây dựng CTĐT ở trường CĐSP Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa ở phổ thông Trước yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, CTĐT của trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định được đổi mới theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Xác định nhiệm vụ quan trọng đó, từ năm 2016, nhà trường đã tiến hành phát triển CTĐT các ngành Sư phạm Toán - Tin, Sư phạm Tiếng Anh, Sư phạm Văn – Giáo dục công dân, Giáo dục Mầm non, Giáo dục Tiểu học và xây dựng thử nghiệm CTĐT Sư phạm Lịch sử và Địa lý, Vật lý – Khoa học tự nhiên theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học. 4.1. Đổi mới xây dựng chương trình đào tạo Theo cách tiếp cận mục tiêu, trong quá trình xây dựng CTĐT quan tâm trước hết đến việc người học cần kiến thức, kỹ năng nào để hành nghề. Theo đó, việc xây dựng các CTĐT được thực hiện qua các bước sau: - Lập bảng công việc của người giáo viên theo từng ngành đào tạo. - Lập bảng năng lực cần có của người giáo viên. - Viết mô tả học phần. - Hoàn thiện chương trình Bên cạnh đó, để người học trở thành giáo viên sau khi tốt nghiệp thì sinh viên còn phải tham gia các hoạt động trải nghiệm. Vì thế, mỗi chương trình mới được bổ sung các hoạt động trải nghiệm, cụ thể hóa thành học phần, chuyên đề, tiết học... Cấu trúc mỗi CTĐT gồm khoảng 100 tín chỉ (tương ứng với 1.500 tiết học), được thực hiện trong 3 năm học, 6 học kỳ. Mỗi CTĐT có khoảng 40 - 50 học phần (tương ứng với 40 - 50 đề cương chi tiết học phần). Điểm mới căn bản của cách làm chương trình mới là nghiên cứu mô tả năng lực người giáo viên. Đó là cơ sở thực tiễn để xác định sản phẩm đào tạo cần phải đạt tới của nhà trường. So với cách làm trước đây, chương trình được xây dựng trên cơ sở chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì đây thực sự là bước đổi mới của việc làm chương trình. Những nội dung cụ thể được đưa vào luôn phải có mục tiêu rõ ràng là giúp gì cho việc hình thành năng lực người học. Mà những năng lực ấy sẽ giúp họ thực hiện tốt các nhiệm vụ của người giáo viên trong nhà trường phổ thông. Với khối lượng chương trình không tăng lên, các chương trình đã giảm bớt số tiết lý thuyết, hoặc các nội dung xa rời thực tiễn phổ thông và thêm các học phần thực hành như Rèn nghiệp vụ (3 tín chỉ); Thực hành nghề (2 tín chỉ); Hoạt động trải nghiệm (2 tín chỉ)… Nhiều học phần khác được xác định theo phương hướng tích hợp nhằm làm giảm bớt các kiến thức hàn lâm, ưu tiên hơn cho những kiến thức gắn liền với thực tế phổ thông. 4.2. Đổi mới xây dựng đề cương chi tiết học phần đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực người học Đảm bảo thành công cho CTĐT phụ thuộc căn bản vào việc xây dựng đề cương chi tiết học phần. Mỗi học phần khi xác định những nội dung cụ thể cần phải chứng tỏ rằng chúng có ảnh hưởng tích cực đến việc hình thành năng lực cần có ở người học. Trong các CTĐT được xây dựng mới, chúng tôi đã bổ sung 1 trong số các học phần với nội dung cụ thể sau: - Học phần Rèn nghiệp vụ được xây dựng nội dung dựa trên căn cứ quan trọng là ý kiến của cựu sinh viên. Họ là những người nhận rõ những hạn chế của bản thân khi bắt đầu hành nghề và những kỹ năng nào là thật sự cần thiết đối với người giáo viên. Với khối lượng 3 tín chỉ chỉ tập trung vào việc rèn những kỹ năng cơ bản của người giáo viên. Quá trình hình thành những kỹ năng như vậy đòi hỏi phải có thời gian và sự luyện tập đều đặn. Vì vậy, học phần này được thực hiện trong 5 học kỳ và sắp xếp khác buổi với các học phần khác. Mỗi buổi học như vậy có 2 tiết giảng viên hướng dẫn và 2 tiết tự thực hành. Nội dung Rèn nghiệp vụ còn được thiết kế theo tiến độ các học phần nghiệp vụ khác. Do đó, các học phần nghiệp vụ được thực hiện đồng bộ nhằm đảm bảo quy trình rèn kỹ năng nghề nói chung cho sinh viện. - Học phần Thực hành nghề được thiết kế cho sinh viên năm cuối với vị trí là học phần thay thế khóa luận cuối khóa. Đây là học phần mới, được đề xuất theo ý kiến tăng cường tính thực hành cho CTĐT của giáo viên phổ thông. Sinh viên được học các học phần nghiệp vụ trong suốt quá trình đào tạo. Nội dung học phần Thực hành nghề nhằm hệ thống hóa các kiến thức và kỹ năng nghề cơ bản cho sinh viên sau quá trình học tập đó. Kết thúc học phần bằng việc thực hiện tiết giảng và báo cáo về một vấn đề trong đó sẽ thúc đẩy sinh viên tích cực không chỉ trong học phần thực hành nghề mà còn trong cả quá trình học các học phần nghiệp vụ của sinh viên. - Học phần Tổ chức hoạt động trải nghiệm được đưa vào chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Học phần hướng tới việc rèn luyện kỹ năng thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh. Nội dung học phần mang tính tích hợp cao giữa các môn học, gắn kết môn học với thực tiễn, cũng là gắn nhà trường với thực tiễn xã hội. Tích hợp và gắn với thực tiễn là điểm mới trong xây dựng đề cương theo tinh thần đổi mới, khác biệt với tính hàn lâm và phân hóa trước đây. KẾT LUẬN Xây dựng chương trình đào tạo ở trường cao đẳng sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới là một quá trình đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng chung của đội ngũ giảng viên và lãnh đạo trường. Để đáp ứng yêu cầu dạy học phát triển năng lực và phẩm chất người học, chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm phải thực sự thay đổi theo một yêu cầu “kép”: phát triển năng lực và phẩm chất của sinh viên sư phạm và hướng tới năng lực dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh của những sinh viên đó. Đổi mới chương trình đào tạo ở trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định nói riêng và các cơ sở đào tạo giáo viên nói chung không chỉ đổi mới ở cách thức xây dựng chương trình hay mục tiêu xây dựng mà đòi hỏi thay đổi từ nhận thức đến hành vi của lãnh đạo và giảng viên, những người điều hành, thực thi chương trình đào tạo và chú trọng đến các bên liên quan. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2017), Chương trình giáo dục phổ thông- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. [2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015), Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên phổ thông của các cơ sở đào tạo giáo viên, Tài liệu hội thảo, Hà Nội. [3]. Bộ giáo dục và Đào tạo, (2015), Một số vấn đề về đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông, Tài liệu tập huấn. [4]. Bộ giáo dục và Đào tạo, (2007), Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng GD trường đại học. [5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2015), Những vấn đề chung về phát triển chương trình đào tạo giáo viên, Hà Nội. [6]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2014), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Tài liệu Hội thảo. [7]. Bùi Minh Hiền (Chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, (2011), Quản lý giáo dục, NXB Đại học sư phạm. [8]. Lê Đức Ngọc, Trần Thị Hoài, (2014), Phát triển chương trình đào tạo giáo dục trình độ đại học, Hà Nội. THÔNG TIN TÁC GIẢ: Họ tên Cơ quan công tác Số điện thoại Email Lê Văn Thắng Trường Cao đẳng Sư phạm Nam Định 0944191491 levanthangnd@gmail.com Lã Văn Mến 0989315636 lavmen@yahoo.com.vn