Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
Tạp chí Y học Việt Nam
Đặt vấn đề: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị nội trú bệnh viêm phổi do vi khuẩn trên đối tượng trẻ em có BHYT tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng giai đoạn 2019-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thông qua hồi cứu hồ sơ bệnh án điều trị nội trú viêm phổi do vi khuẩn của toàn bộ 2243 bệnh nhi có BHYTtại Bệnh viện trong giai đoạn từ 1/1/2019 đến 31/12/2020. Kết quả: Trong các loại chi phí trực tiếp y tế trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn trên đối tượng trẻ em, chi phí ngày giường chiếm tỷ lệ cao nhất (64,1%); tiếp đến là chi phí thuốc (14,9%). Trong tổng chi phí dành cho thuốc, kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (69,6%). Nghiên cứu ghi nhận có sự khác biệt trong chi phí y tế trực tiếp theo nhóm tuổi, mức độ nặng của bệnh, biến chứng suy hô hấp (p<0,05). Kết luận: Những thông tin về chi phí trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn, một nhóm bệnh có tỷ trọng cao tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng, giúp Bệnh viện có những chí...
Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương1970 •
Đặt vấn đề: Viêm phổi do vi khuẩn là nhiễm khuẩn phổ biến nhất (67%) ở trẻ HIV/AIDS, các vi khuẩn thường gặp là phế cầu, tụ cầu vàng và K. pneumonia. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương hầu hết trẻ HIV/AIDS nhập viện điều trị vì nhiễm trùng cơ hội nặng, trong đó 70% là viêm phổi và tử vong tới 15%.Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ HIV/AIDS bị viêm phổi do vi khuẩn.Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương với chẩn đoán viêm phổi do vi khuẩn và nhiễm HIV/AIDS từ tháng 12/2009 đến tháng 1/2014.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang. Số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp toán thống kê y học, sử dụng phần mềm Stata 10.0.Kết quả và kết luận: có 50 (28,9%) bệnh nhi bị viêm phổi do vi khuẩn trên tổng số 173 trẻ bị viêm phổi/HIV/AIDS; tuổi trung bình là 34,2 ± 36,9 tháng; nhóm tuổi dưới 12 tháng cao nhất (41,0%); Lâm sàng chủ yếu là sốt (83,3%), ho (91,7%), khó thở (41,7%), RLTH (83,3%) và phổi có ran (75...
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Đánh Giá Hiệu Quả Bước Đầu Trong Loại Bỏ Các Tổn Thương Vú Lành Tính Bằng Sinh Thiết Vú Có Hỗ Trợ Hút Chân Không Tại Trung Tâm Điện Quang Bệnh Viện Bạch MaiTÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá hiệu quả bước đầu trong xử lý các tổn thương vú lành tính bằng phương pháp sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không tại trung tâm Điện quang, bệnh viện Bạch MaiĐối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu can thiệp không đối chứng trên các bệnh nhân nữ có tổn thương vú lành tính được loại bỏ hoàn toàn bằng kim sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018 tại Trung tâm điện quang bệnh viện Bạch Mai. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:- Tổn thương đã được chọc tế bào có kết quả tế bào học không có tế bào ác tính.- Có chỉ định điều trị, ưu tiên các trường hợp sau:1. Những tổn thương vú sờ thấy được chắc chắn hoặc không chắc chắn gây lo âu cho bệnh nhân.2. Không thể kết luận được giữa kết quả lâm sàng và nhũ ảnh, MRI.3. Tiền sử gia đình về ung thư.- Có hồ sơ bệnh án đầy đủ- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.Kết quả: 32 bệnh nhân nữ được loại bỏ 45 tổn thương vú lành tính...
2023 •
Tạp chí Y học Việt Nam
Đánh Giá Kết Quả Bước Đầu Xạ Trị Igrt Trong Điều Trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Tại Bệnh Viện K2022 •
Ung thư phổi (UTP) là bệnh ung thư (UT) thường gặp thứ hai sau UT gan. Điều trị UTP tùy thuộc thể giải phẫu bệnh và giai đoạn (GĐ) bệnh. Đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) GĐ IIb từ chối phẫu thuật (PT), IIIc: vai trò của HXĐT được đặt lên hàng đầu, GĐ IIIa, IIIb điều trị đa mô thức. Xạ trị điều biến liều (ĐBL) IMRT là kỹ thuật hiện đại có khả năng tối ưu hóa kế hoạch xạ trị tăng khả năng tập trung liều vào mô u, hạn chế liều tới tổ chức nguy cấp. Xạ trị dưới hướng dẫn hình ảnh (IGRT) bằng Conebeam- CT nhằm đảm bảo xạ trị chính xác vào thể tích cần điều trị (PTV) và đánh giá sự di động của u cũng như một số cơ quan nguy cấp (OARs) trong quá trình điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm nhận xét kết quả điều trị và mức độ di động của u cũng như một số cơ quan nguy cấp trong xạ trị ĐBL IMRT dưới hướng dẫn hình ảnh cho UTPKTBN GĐ IIb - III tại bệnh viện K. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 30 BN UTPKTBN GĐ IIB-III điều trị HXĐT tại Bệnh viện K. Hóa trị phác đồ EP, xạ t...
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Giá Trị Cắt Lớp VI Tính Đa Dãy Chẩn Đoán Ung Thư Bàng QuangUng thư bàng quang (UTBQ) là một bệnh thường gặp. Đa số u xuất phát từ tế bào biểu mô chuyển tiếp (98%), trong đó 90% là biểu mô chuyển tiếp đường bài tiết, 6% biểu mô vảy [1]. Soi bàng quang có sinh thiết là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán UTBQ. Chụp CLVT đa dãy rất có giá trị trong chẩn đoán UTBQ nhất là về vị trí, mức độ xâm lấn của khối u giúp các nhà lâm sàng lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp. Hai mục tiêu của đề tài: “Mô tả đặc điểm hình ảnh của UTBQ trên CLVT đa dãy” và “Đánh giá giá trị của chụp CLVT đa dãy trong chẩn đoán UTBQ.Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 08/2013 đến tháng 08/2014, có 92 bệnh nhân u bàng quang không phân biệt tuổi, giới, nghề nghiệp, nơi cư trú,... được chụp CLVT 64 dãy trước và sau tiêm thuốc cản quang đường tĩnh mạch, được phẫu thuật và có kết quả GPB.Kết quả: CLVT đa dãy chẩn đoán xâm lấn xung quanh của UTBQ có độ nhạy 89,6%, độ đặc hiệu 81,8%, độ chính xác 85,9%. Chẩn đoán giai đoạn T: độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn ≤ T3a là 81,8%, độ đặc...
Tạp chí Y học Việt Nam
Đánh Giá Kết Quả Xạ Trị Toàn Não Điều Trị Các Tổn Thương Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ DI Căn Não2022 •
Ung thư phổi (UTP) là một trong 3 ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên phạm vi toàn cầu. UTP gồm 2 loại chính là UTP tế bào nhỏ (UTPTBN) và UTP không tế bào nhỏ (UTPKTBN). UTP giai đoạn tiến triển thường là di căn não. Đã có nhiều thử nghiệm lâm sàng khác nhau đánh giá hiệu quả xạ trị toàn não đơn thuần trong điều trị UTP di căn não và so sánh hiệu quả với các phương pháp điều trị khác. Kết quả đã chỉ ra rằng xạ trị toàn não đơn thuần giúp kiểm soát nhanh chóng và giảm nhẹ các triệu chứng chèn ép thần kinh, nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân (BN). Đối tượng và phương pháp: 32 BN UTPKTBN di căn não 1-3 ổ, đường kính lớn nhất ≤ 30mm, được xạ trị toàn não 30Gy với phân liều 3Gy/ngày, 5 ngày/tuần. Đánh giá kết quả sau xạ trị. Kết quả: Xạ trị toàn não đơn thuần làm biến mất tổn thương di căn não 6,2%, giảm kích thước ổ di căn (53,2%), kiểm soát ổ di căn ở 96,9% BN. Xạ trị toàn não đơn thuần giúp cải thiện chỉ số PS ở 84,4%; tỷ lệ BN có giảm c...
2021 •
Received: 18/4/2021 The study aims to describe the current status of HIV infection and some factors related to the common syndromes/ diseases in HIV-infected children aged 10-15 years received ARV treatment at the Vietnam national children’s hospital in 2020. A descriptive cross-sectional study was performed on 187 patients, the average age was 12.84 ± 1.65 years, the male/ female ratio was 1.2/1. Maternal transmission of HIV was the main mode of transmission (over 90%). The rate of patients infected with HIV > 1 year is 98.93%. This is also the rate of patients with ARV treatment time > 1 year. Before treatment ARV, the most recognized opportunistic infections, are Wasting syndrome caused by HIV infection (11.22%) and tuberculosis (9.63%). At the time of the study, the first clinical stage accounted for the main proportion (97.86%), the viral load below the detection threshold (81.3%), the number of T-CD4 cells ≥ 500 (82.9%), 1st line therapy is mainly used for treatment (80....
Tạp chí Y học Việt Nam
Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Vá Nhĩ Trong Điều Trị Viêm Tai Giữa Mạn Tính Không Nguy Hiểm Ở Trẻ Em Dưới 16 Tuổi2021 •
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật vá nhĩ trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ở trẻ em độ tuổi dưới 16. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang có can thiệp. Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. Bệnh nhân: 29 bệnh nhân viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm trong độ tuổi từ 8-16 tuổi được phẫu thuật vá nhĩ từ 6/2020- 8/2021. Kết quả: Tỷ lệ đóng kín lỗ thủng màng nhĩ sau phẫu thuật trên 6 tháng chiếm 86,2%, PTAac trước phẫu thuật là 28,06 dB sau phẫu thuật 20,86 dB, ABG trước phẫu thuật là 24,13 dB sau phẫu thuật 14,66 dB. Kết luận: Tỷ lệ vá nhĩ thành công trong điều trị viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm ở trẻ em độ tuổi 8- 16 là tương đương với người lớn.
Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine
Giá Trị Của Chụp Cắt Lớp VI Tính 64 Dãy Trong Chẩn Đoán U Đầu TụyMục tiêu: Đánh giá giá trị của CLVT 64 dãy trong chẩn đoán u đầu tụy.Đối tượng và phương pháp: gồm 57 BN từ tháng 01/2012 - 12/2012 tại BV Việt Đức được chụp CLVT và có kết quả phẫu thuật và GPB là u đầu tụy.Kết quả: Chẩn đoán xác định: độ nhạy: 96%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ âm tính giả: 3,4%, độ chính xác: 98%, giá trị tiên đoán dương tính: 100%. Đánh giá xâm lấn tại chỗ: độ nhạy: 74%, độ đặc hiệu: 87%, tỉ lệ âm tính giả: 26%, độ chính xác: 86%, giá trị tiên đoán dương tính: 94%. Đánh giá xâm lấn mạch máu: độ nhạy: 75%, độ đặc hiệu: 95%, tỉ lệ âm tính giả: 25%, độ chính xác: 85%, giá trị tiên đoán dương tính: 88%. Phát hiện di căn hạch: độ nhạy: 57%, độ đặc hiệu: 85%, tỉ lệ âm tính giả: 43%, độ chính xác: 71%, giá trị tiên đoán dương tính: 72%. Dự kiến chính xác cách thức phẫu thuật: 87,7%.Kết luận: CLVT 64 dãy có độ nhạy độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ xâm lấn và dự kiến khả năng phẫu thuật.
Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa
Đánh Giá Kết Quả Sớm Phẫu Thuật Nội Soi Cắt U Tuyến Thượng Thận Ở Trẻ Em2018 •
Mục tiêu: Mô tả kĩ thuật và đánh giá kết quả sớm ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi (PTNS) trong điều trị bệnh lý u tuyến thượng thận (UTTT) ở trẻ em.Phương pháp: Hồi cứu tất cả các bệnh nhân (BN) được PTNS cắt UTTT tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2015- 6/2017. Chỉ định của phương pháp là các BN có UTTT ranh giới rõ, không có di căn hạch trên CT (hoặc MRI), không có xâm lấn mạch máu xung quanh.Kết quả: 30 bệnh nhân bao gồm 16 nam và 14 nữ, với tuổi trung vị là 3 tuổi (8 tháng -13 tuổi), UTTT ở bên phải trong 21 BN (70%), bên trái trong 9 BN (30%). Kích thước trung vị u là 4cm (1,5-9cm). PTNS sau phúc mạc thực hiện ở 24 BN (80%). PTNS cắt u thành công trong 29 BN (96,7 %). Thời gian mổ trung vị ở PTNS sau phúc mạc và qua phúc mạc lần lượt 90 và 70 phút với lượng máu mất không đáng kể (trừ một BN chuyển mổ mở do khối UTTT lớn chảy máu). Toàn bộ bệnh nhân ăn ược bằng đường miệng trong 24 giờ sau mổ. Không có tử vong, tai biến trong mổ và biến chứng trong mổ. Kết quả mô bệ...
Indian Heart Journal
Role of angiotensin II type I (AT1 A1166C) receptor polymorphism in susceptibility of left ventricular dysfunction2015 •
Fibers and Polymers
Comfort and handle related properties of P/V blended air-jet textured yarn fabrics2010 •
2006 •
Investigative Ophthalmology & Visual Science
Associations between Genetic Polymorphisms of Insulin-like Growth Factor Axis Genes and Risk for Age-Related Macular Degeneration2011 •
2020 •
2004 •
Revista de Educação PUC-Campinas
O Programa Ler e Escrever: uma experiência no 4º e no 5º ano2015 •
Research in Veterinary Science
A comparison of the rate of recovery of in exhaled breath with 2H in body water following ingestion of [2H/13C]octanoic acid in a dog2003 •
International Journal of Agriculture System
Potency Analysis for Agro Science Techno Park Area Development Plan in Gorontalo Province2018 •
Zeitschrift für Naturforschung B
Synthese und Struktur saurer Ubergangsmetallsulfate - Ti(H5O2)(SO4)2(H2O)2 und Zr(H3O)2(SO4)3 / Synthesis and Structure of Acid Transition Metal Sulfates - Ti(H5O2)(SO4)2(H2O)2 und Zr(H3O)2(SO4)31996 •