Professional Documents
Culture Documents
Tuyển Tập Đề Thi Vào Lớp 10 Năm 2020 (Kèm Đáp Án)
Tuyển Tập Đề Thi Vào Lớp 10 Năm 2020 (Kèm Đáp Án)
0965151902
----------------------
1
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Cảm nhận của em về tấm lòng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi
người đối với Bác Hồ được thể hiện trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2017)
Câu 1.
a. Từ láy: thấp thoáng; rải rác
b. Yếu tố cho phép Hòa Bình phát triển du lịch lòng hồ: địa hình đồi núi trùng điệp với
động thác Bờ, hang Rết, động Hoa Tiến, vùng rừng nhiệt đới nguyên sinh Pù Nooc mở
ra những tuyển du lịch mạo hiểm như đi bộ, leo núi. Sức người và thiên nhiên đã tạo cho
Hòa Bình một vùng hồ sông Đà thơ mộng, cho phép phát triển du lịch lòng hồ.
c.
- Biện pháp liệt kê: Bờ, hang Rết, động Hoa Tiên, vùng rừng nhiệt đới nguyên sinh Pù
Noọc.
- Tác dụng: nhấn mạnh sự đa dạng, phong phủ trong tài nguyên thiên nhiên Hòa Bình.
d. Qua văn bản đã gợi lên cho em:
+ Lòng yêu quý tự hào về quê hương.
+ Thấy được trách nhiệm của bản thân trong việc giữa gin và phát huy vẻ đẹp vốn có của
quê hương.
Câu 2.
Giới thiệu vấn đề nghị luận: giải pháp bảo vệ cảnh quan quê hương Hòa Bình.
Bàn luận
- Hiện nay thực trạng phá rừng, phá cảnh quan thiên nhiên để phục vụ mục đích kinh tế
ngày càng trở nên phổ biến. Đứng trước tình trạng đó, việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
càng trở nên cấp thiết hơn.
2
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Giải pháp:
+ Xây dựng văn hóa ứng xử thân thiện với cảnh quan thiên nhiên.
+ Hiểu được vai trò, tầm quan trọng của cảnh quan thiên nhiên để từ đó có hướng khai
thác hợp
+ Vừa khai thác vừa bảo vệ, khai thác có chừng mực, không phá hoại cảnh quan.
+ Chính sách phạt nghiêm minh với những kẻ làm trái quy định.
- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.
Câu 3. Dàn bài tham khảo
1. Giới thiệu chung
Tác giả:
- Viễn Phương là một trong những gương mặt tiêu biểu nhất của lực lượng văn nghị giải
phóng miền Nam.
- Thơ Viễn Phương tập trung khám phá ngợi ca vẻ đẹp của nhân dân, đất nước trong cuộc
chiến đấu chống ngoại xâm.
- Lối viết của ông nhỏ nhẹ, trong sáng, giàu cảm xúc và lãng mạn.
Tác phẩm:
- Năm 1976, sau ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước và lăng Chủ tịch Hồ
Chí Minh cũng vừa được khánh thành, Viễn Phương là một trong số những chiến sĩ, đồng
bào miền Nam sớm được ra viếng Bác. Bài thơ ghi lại những ấn tượng, cảm xúc, suy
ngẫm của nhà thơ trong cuộc viếng lãng.
- In trong tập “Như mây mùa xuân – 1978. - Hai khổ thơ đầu cho thấy tinh cam thành
kính và xúc động của Viễn Phương khi đến viếng lăng Bác.
2. Phân tích
2.1 Tâm trạng của nhà thơ khi vào trong lãng
* Hai câu thơ đầu:
- Viễn Phương đã sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để làm bớt không khi đau thương.
Bác đang nằm đó nhẹ nhàng, thanh thản như đang chìm vào một giấc ngủ ngon.
- Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền"
+ Hình ảnh tả thực: ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của những ngọn đèn nhẹ nhàng lan tỏa
trong không gian.
3
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
+ Hình ảnh vầng trăng: gợi cho ta nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, trong sáng, thanh cao của
Bác. Và trăng còn là một người bạn tri âm, tri kỉ với Bác lúc sinh thời,
* Hai câu thơ tiếp theo:
- Trời xanh: hình ảnh ẩn dụ
-> khẳng định sự trường tồn của Bác, Bác đã hóa thân vào non sông đất nước
- “Nhói”: diễn tả tình cảm chân thành, đau xót đến tột cùng, cùng sự tiếc nuối khôn nguôi
của nhà thơ về sự ra đi của Bác.
-> Nhà thơ đau xót trước sự thực Bác đã ra đi
2.2 Tâm trạng của nhà thơ khi rời xa lăng
- Thương trào nước mắt: Sự xúc động ấy cùng với nỗi niềm đau xót kìm nén từ ban đầu
đã bật thành một tiếng khóc, tiếng nấc nghẹn ngào
- Ước nguyện của nhà thơ:
+ Muốn làm con chim -> để dâng tiếng hót
+ Muốn làm đóa hoa -> dâng hương sắc
+ Muốn làm cây tre -> trung hiểu
-> Điệp từ “muốn làm lặp lại ba lần như khẳng định lại ước muốn của nhà thơ.
- Đó là những ước muốn giản dị, bé nhỏ nhưng mãnh liệt thể hiện cảm xúc bâng khuâng,
xốn xang lưu luyến, bịn rịn của nhà thơ không muốn rời xa Bác, muốn hỏa thân vào thiên
nhiên để được gần Bác
-> Tình cảm thiêng liêng của dân tộc Việt Nam đối với Bác
- Hình ảnh cây tre lặp lại ở khổ thơ cuối tạo ra kết cuối đầu cuối tương ứng. Cây tre là
biểu tượng cho ý chí và sức mạnh của dân tộc
=> khẳng định sự tin tưởng, sự trung thành của mỗi người dân Việt Nam vào Bác, vào lý
tưởng và chân lý mà Bác đem tới cho chúng ta.
3. Kết bài: khẳng định lại vấn đề.
4
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Môn: Văn
Ngày thi: 13/7/2020
I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (7,0 điểm)
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi sau:
Trên đường đời bạn cũng có lúc vấp ngã. Tôi cũng vậy. Ngay cả người tài giỏi, khôn
ngoan nhất cũng có lúc vấp ngã. Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không
bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại. Điều chúng ta cần ghi nhớ
là, cuộc sống không phải là một cuộc thi đó - trượt... Cuộc sống là một quá trình thử
nghiệm các biện pháp khác nhau cho đến khi tìm ra một cách thích hợp. Những người đạt
được thành công phần lớn là người biết đứng dậy từ những sai lầm ngớ ngẩn của mình
bởi họ coi thất bại, vấp ngã chỉ là tạm thời và là kinh nghiệm bổ ích. Tất cả những người
thành đạt mà tôi biết đều có lúc phạm sai lầm. Thường thì họ nói rằng sai lầm đóng vai
trò quan trọng đối với thành công của họ. Khi vấp ngã, họ không bỏ cuộc. Thay vì thế,
họ xác định các vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình hình và tìm kiếm giải pháp
sáng tạo hơn để giải quyết. Nếu thất bại năm lần, họ cố gắng đứng dậy năm lần, mỗi lần
một cố gắng hơn, Winston Churchill đã nắm bắt được cốt lõi của quá trình này khi ông
nói: “Sự thành công là khả năng đi từ thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất
nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên”.
(Trích Cuộc sống không giới hạn, Nick Vujicic, chương VII, trang 236)
Câu 1: (3,0 điểm)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính. (1,0 điểm)
b. Cho biết cách trích dẫn ở phần in đậm? (1,0 điểm)
c. Chỉ ra phép liên kết hình thức được sử dụng trong hai câu văn sau: "Khi vấp ngã, họ
không bỏ cuộc. Thay vì thế, họ xác định các vấn đề của mình là gì, cố gắng cải thiện tình
hình và tìm kiếm giải pháp sáng tạo hơn để giải quyết."(1,0 điểm)
Câu 2: (2,0 điểm)
- Em hiểu thế nào về câu văn: "Vấp ngã là điều bình thường, chỉ có những người không
bao giờ đứng dậy sau vấp ngã mới là người thực sự thất bại" ?
Câu 3: (2,0 điểm)
Em có đồng ý với quan điểm của Winston Churchill: "Sự thành công là khả năng đi từ
thất bại này đến thất bại khác mà không đánh mất nhiệt huyết và quyết tâm vươn lên."?
Vì sao?
II. PHẦN LÀM VĂN: (13,0 điểm).
Câu 1: (5,0 điểm).
5
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của
việc đứng dậy sau vấp ngã đối với tuổi trẻ trong cuộc sống.
Câu 2: (8,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biến bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long,
(Trích Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận, Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD 2018, tr.140)
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bạc Liêu 2020
8
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Hình ảnh con cá song là một nét vẽ tài hoa. Vảy cá đen hồng lấp lánh trên biển nước
chan hòa ánh trăng vàng chóe. Cái đuôi cá quẫy được so sánh với ngọn đuốc rực cháy.
Nghệ thuật phối sắc tài tình làm cho đoạn thơ đẹp như một bức tranh sơn mài rực rỡ. Bầy
cá như những nàng tiên trong vũ hội.
- Vẻ đẹp của bức tranh lao động tiếp tục được thể hiện rõ hơn trong những đoạn thơ tiếp
theo.
c. Nhận xét
- Hai đoạn thơ miêu tả khung cảnh lao động tươi vui với sự trù phú, giàu có của biển cả.
- Tác giả sử dụng nghệ thuật liệt kê, nhân hóa, so sánh đặc sắc.
- Thể hiện phong cách nghệ thuật Huy Cận sau cách mạng tháng Tám: tin yêu vào cuộc
sống mới, con người mới.
3. Tổng kết
- Bút pháp vừa hiện thực vừa lãng mạn của tác giả vẽ nên bức tranh sơn mài rực rỡ về
thiên nhiên và con người trong lao động.
- Hình ảnh con người nâng lên ngang tầm vũ trụ và công việc đánh cá trở thành một công
việc nên thơ.
11
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Những nhà trí thức không biên giới - những người đem lại ánh sáng tri thức cho con
người, giúp con người thoát khỏi tăm tối, ngu dốt, bệnh tật,... đặc biệt là trong bối cảnh
Việt Nam và thế giới ngày nay.
Câu 3 (4,0 điểm):
Đề 1:
- Truyện đưa ra 4 nhân vật: bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kỹ sư mới ra trường và anh thanh
niên ở trạm khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét.
- Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện, nhân vật này không xuất hiện ngay từ đầu
truyện mà chỉ hiện ra trong cuộc gặp gỡ giữa các nhân vật kia với anh, khi xe của họ dừng
lại nghỉ. Nhân vật ấy chỉ hiện ra trong chốc lát, đủ để các nhân vật khác kịp ghi nhận một
ấn tượng, một ký hoạ chân dung về anh rồi dường như anh lại khuất lấp trong mây mù
bạt ngàn và cái lặng lẽ muôn thủa của núi cao Sa Pa. Nhân vật anh thanh niên hiện ra để
mọi người cảm nhận được rằng: “Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ
Kỹ của Sa Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những
con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”.
Nhân vật anh thanh niên được hiện ra sự nhìn nhận, suy nghĩ, đánh giá của các nhân vật
khác: bác lái xe, ông hoạ sỹ, cô gái. Qua cách nhìn và cảm xúc của mỗi người, hình ảnh
anh thanh niên thêm rõ nét và đáng mến hơn.
Câu 1 (4 điểm)
Gợi ý:
- Giới thiệu khái quát vấn đề nghị luận, dẫn dắt được câu nói: "Sống chậm lại , nghĩ khác
đi và yêu thương nhiều hơn."
- Sống chậm lại là cách giúp ta cảm nhận những điều tốt đẹp trong cuộc sống, để nghĩ về
cuộc sống và người xung quanh nhiều hơn, để tránh khỏi việt lướt qua nhau một cách vội
vã, để lấy lại cân bằng trong cuộc sống, cho ta khoảng lặng để rút ra bài học và kinh
nghiệm cho tương lai.
- Sống chậm không có nghĩa là chậm chạp, lạc hậu mà là sống một cách kĩ lưỡng, tránh
những ồn ào, hỗn tạp, a dua, ăn theo; tránh sống gấp, sống ẩu.
- Suy nghĩ khác không phải là những cách suy nghĩ, cách nhìn lập dị, quái đản, "bệnh
hoạn" mà phải là những suy nghĩ đem lại sự sống cho bản thân, có sắc thái tích cực và có
ích, đem lại những điều ý nghĩa, lớn lao cho cuộc sống, xã hội.
- Yêu thương nhiều hơn: nếu bạn sẵn sàng cho đi nhiều hơn thì bạn sẽ nhận về nhiều hơn.
- Phê phán lối sống thực dụng, cá nhân, cơ hội, sống thử, vô cảm trong một bộ phận giới
trẻ hiện nay.
- Khẳng định ý nghĩa câu nói, liên hệ với bản thân.
Câu 2 (6 điểm)
Gợi ý:
Giống nhau: Cả hai bài thơ đều nói về hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ - lực lượng chủ yếu
trong thời kì kháng chiến chống Pháp và Mĩ. Cả hai tác giả đã xây dựng thành công bức
tượng đài vĩ đại về người lính trong cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ để cho
người đọc hình dung và càng thấy khâm phục người lính để rồi biết ơn, học tập, noi theo
các anh.
13
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
So sánh hình ảnh người lính trong hai bài thơ cần thấy rõ: người lính trong “Đồng chí” là
hiện thân của vẻ đẹp giản dị, mộc mạc. Ở họ, tình đồng chí được thể hiện thật tự nhiên
hòa quyện trong tinh thần yêu nước mãnh liệt. Nét nổi bật của người lính trong “Bài thơ
về tiểu đội xe không kính” là sự tếu táo,vui nhộn,trẻ trung, lạc quan phơi phới.
Vậy
Đề thi Văn vào lớp 10 năm 2020 Chuyên Lê Hồng Phong - Nam Định
15
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình..
(Theo SGK Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2008, trang 156).
18
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Sở GD&ĐT Bắc Giang NĂM HỌC: 2020 - 2021
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: Văn
Câu 1 (3,0 điểm).
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Phong phanh ngực trần
dẻo dai vững bền
đan nhau che bão tố
nên cột nên kèo, nên ngàm nên đố
tre ăn đời ở kiếp với người nông dân
Trong trắng lòng, xanh cật, săn gân
ngay thẳng cùng trời cuối đất
thương nhau mắt nhìn không chớp
ân tình xòe những bàn tay
(Theo Nguyễn Trọng Hoàn, Lũy tre, Tam ca, NXB Hội Nhà văn, 2007, tr. 9-10)
a. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên.
b. Chỉ ra các từ ngữ miêu tả đặc điểm của cây tre có trong đoạn thơ.
c, Tìm và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong những dòng thơ sau:
Trong trắng lòng, xanh cát, săn gân
ngay thẳng cùng trời cuối đất
thương nhau mắt nhìn không chớp
ân tình xòe những bàn tay.
d. Ba dòng thơ:
Phong phanh ngực trần
dẻo dai vững bền
đan nhau che bão tố
gợi cho em liên tưởng tới những phẩm chất tốt đẹp nào của con người Việt Nam?
Câu 2 (2,0 điểm).
Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của
tinh thần đoàn kết trong cuộc sống con người.
Câu 3 (5,0 điểm).
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương:
19
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm cả n chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đoá hoa toả hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu trốn này.
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2011, tr. 58 - 59)
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Bắc Giang 2020
Câu 1 (3 điểm)
a. Phương thức biểu đạt chính: miêu tả
Thể thơ: tự do
b. Từ ngữ miêu tả đặc trưng: phong phanh, dẻo dai, trong trắng lòng, xanh cật, săn gân,
ngay thẳng.
c. Biện pháp tu từ nổi bật: nhân hóa (cây tre có những tình cảm, hành động giống con
người).
Tác dụng: làm cho cây tre trở nên gần gũi hơn, làm câu thơ sinh động hơn, gợi hình gợi
cảm, hấp dẫn bạn đọc.
d. Ba câu thơ gợi những liên tưởng đến con người Việt Nam: dù nghèo, dù khổ nhưng
vẫn luôn giữ vững ý chí kiêng cường, bất khuất, sẵn sàng đương đầu trước mọi khó khăn,
thử thách.
Câu 2 (2,0 điểm).
*Yêu cầu về hình thức: đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)
*Vấn đề nghị luận: ý nghĩa của tinh thần đoàn kết trong cuộc sống con người.
Gợi ý:
- Gới thiệu, dẫn dắt về vấn đề cần nghị luận: Tinh thần đoàn kết dân tộc.
Tinh thần đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của người Việt Nam, trải qua bao thế
hệ, lịch sử. Tinh thần ấy cho đến nay vẫn luôn được kế thừa và phát huy trong xã hội. Và,
trong trận đại dịch COVID-19 vừa qua, tiunh thần ấy lại được thăp sáng, trở thành phong
trào vô cùng rộng lớn, mạnh mẽ.
- Giải thích về tinh thần đoàn kết dân tộc
20
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Tinh thần đoàn kết chính là tình yêu thương giữa người với người, sống có trách nhiệm
với cộng đồng, sẵn sàng giúp đỡ, ra tay cứu người trong lúc hoạn nạn.
- Vai trò, sức mạnh, ý nghĩa của tinh thần đoàn kết dân tộc.
+ Đoàn kết dân tộc tạo nên sức mạnh to lớn đối với thời cuộc đất nước, là việc nên làm,
giúp gắn kết con người với con người trong một xã hội.
+ Tinh thần đoàn kết dân tộc khiến con người biết bao dung, biết cách cho, nhường nhịn
và sẻ chia.
+ Tinh thần đoàn kết giúp đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết cách nhìn
cuộc sống một cách tích cực hơn. Chúng ta có thể nhìn thấy truyền thống dân tộc ấy được
phát huy trong tình hình chống “giặc” COVID-19.
- Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể. Đại dich COVID-19 đã càn quét, gây ảnh
hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong
vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới
thán phục: Cây ATM phát gạo miễn phí, các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá
rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn .....
- Phản đề: Phê phán những hành động xấu:
Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể hiện tinh thần đoàn kết đó, có không ít trường hợp
ích kỉ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi cá nhân.
+ Nâng mức giá khẩu trang, dung dịch rửa tay lên cao để kiếm chác lợi nhuận.
+ Tệ hại hơn nữa là kinh doanh khẩu trang giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ.
+ Tung tin đồn thất thiệt về dịch bệnh, gây hoang mang dư luận…
- Bài học: Phát huy tinh thần đoàn kết: Qua những hành động tốt đẹp, ý nghĩa đó giúp ta
thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là người con của Việt Nam, chúng ta cần nhắc nhở bản
thân phải giữ gìn và nhân rộng tinh thần ấy.
- Khẳng định, đúc kết lại vấn đề.
Câu 3 (5,0 điểm).
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương:
Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác
Dẫn dắt vào đoạn trích thơ: là dòng cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng và tâm trạng
lưu luyến khi rời xa lăng Bác.
Thân bài: Cảm nhận về hai khổ thơ
21
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
*Cảm xúc của nhà thơ khi vào trong lăng:
– Vào trong lăng, khung cảnh và không khí như ngưng kết cả thời gian, không gian. Hình
ảnh thơ đã diễn tả thật chính xác, tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm cùng ánh sáng dịu nhẹ,
trong trẻo của không gian trong lăng Bác.
– Đứng trước Bác, nhà thơ cảm nhận Người đang ngủ giấc ngủ bình yên, thanh thản giữa
vầng trăng sáng dịu hiền.
– Hình ảnh “vầng trăng sáng dịu hiền” gợi cho chúng ta nghĩ đến tâm hồn, cách sống cao
đẹp, thanh cao, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn ngập ánh trăng của Người.
Trăng với Bác đã từng vào thơ Bác trong nhà lao, trên chiến trận, giờ đây trăng cũng đến
để giữ giấc ngủ ngàn thu cho Người. -> Chỉ có thể bằng trí tưởng tượng, sự thấu hiểu và
yêu quí những vẻ đẹp trong nhân cách của Hồ Chí Minh thì nhà thơ mới sáng tạo nên
được những ảnh thơ đẹp như vậy!
– Tâm trạng xúc động của nhà thơ được biểu hiện bằng một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: “Vẫn
biết trời xanh là mãi mãi”.
+ “Trời xanh” trước tiên được hiểu theo nghĩa tả thực đó là hình ảnh thiên nhiên mà chúng
ta hằng ngày vẫn đang chiêm ngưỡng, nó tồn tại mãi mãi và vĩnh hằng.
+ Mặt khác, “trời xanh” còn là một hình ảnh ẩn dụ sâu xa: Bác vẫn còn mãi với non sông
đất nước, như “trời xanh” vĩnh hằng. Nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Bác sống như trời đất của
ta”, bởi Bác đã hóa thân thành thiên nhiên, đất nước và dân tộc.
– Dù tin như thế nhưng mấy chục triệu người dân Việt Nam vẫn đau xót và nuối tiếc khôn
nguôi trước sự ra đi của Bác – “ Mà sao nghe nhói ở trong tim”.
+ “Nhói” là từ ngữ biểu cảm trực tiếp, biểu hiện nỗi đau đột ngột quặn thắt. Tác giả tự
cảm thấy nỗi đau mất mát ở tận trong đáy sâu tâm hồn mình: nỗi đau uất nghẹn tột cùng
không nói thành lời. Đó không chỉ là nỗi đau riêng tác giả mà của cả triệu trái tim con
người Việt Nam.
+ Cặp quan hệ từ “vẫn, mà” diễn tả mâu thuẫn. Cảm giác nghe nhói ở trong tim mâu thuẫn
với nhận biết trời xanh là mãi mãi. Như vậy, giữa tình cảm và lý trí có sự mâu thuẫn. Con
người đã không kìm nén được khoảnh khắc yếu lòng. Chính đau xót này đã làm cho tình
cảm giữa lãnh tụ và nhân dân trở nên ruột già, xót xa. Cảm xúc đau đớn này, vô vọng này
đã từng xuất hiện trong bài thơ của Tố Hữu:
Trái bưởi kia vàng ngọt với ai
Thơm cho ai nữa hỡi hoa nhài
Còn đâu bóng Bác đi hôm sớm…
22
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Cảm xúc này là đỉnh điểm của nỗi nhớ thương, của niềm đau xót. Nó chính là nguyên
nhân dẫn đến những khát vọng ở khổ cuối bài thơ.
*Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi rời xa lăng Bác:
– Nếu ở khổ thơ đầu, nhà thơ giới thiệu mình là người con miền Namra thăm Bác thì
trong khổ thơ cuối, nhà thơ lại đề cập đến sự chia xa Bác. Nghĩ đến ngày mai về miền
Nam, xa Bác, xa Hà Nội, tình cảm của nhà thơ không kìm nén, ẩn giấu trong lòng mà
được bộc lộ thể hiện ra ngoài:
“Mai về miền Nam thương trào nước mắt”.
+ Câu thơ “Mai về miền Nam thương trào nước mắt” như một lời giã biệt.
+ Lời nói giản dị diễn tả tình cảm sâu lắng.
+ Từ “trào” diễn tả cảm xúc thật mãnh liệt, luyến tiếc, bịn rịn không muốn xa nơi Bác
nghỉ.
+ Đó là không chỉ là tâm trạng của tác giả mà còn là của muôn triệu trái tim khác. Được
gần Bác dù chỉ trong giây phút nhưng không bao giờ ta muốn xa Bác bởi Người ấm áp
quá, rộng lớn quá.
– Mặc dù lưu luyến muốn được ở mãi bên Bác nhưng tác giả cũng biết rằng đến lúc phải
trở về miền Nam. Và chỉ có thể gửi tấm lòng mình bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập
vào những cảnh vật quanh lăng để được luôn ở bên Người trong thế giới của Người:
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
+ Điệp ngữ “muốn làm” cùng các hình ảnh đẹp của thiên nhiên“con chim”, ”đóa hoa”,
”cây tre” đã thể hiện ước muốn tha thiết, mãnh liệt của tác giả.
+ Nhà thơ ao ước được hóa thân thành con chim nhỏ cất tiếnghót làm vui lăng Bác, thành
đóa hoa đem sắc hương, điểm tô cho vườn hoa quanh lăng.
+ Đặc biệt là ước nguyện “Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này” để nhập vào hàng tre
bát ngát, canh giữ giấc ngủ thiên thu của Người. Hình ảnh cây tre có tính chất tượng trưng
một lần nữa nhắc lại khiến bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng. Hình ảnh hàng tre
quanh lăng Bác được lặp ở câu thơ cuối như mang thêm nghĩa mới, tạo ấn tượng sâu sắc,
làm dòng cảm xúc được trọn vẹn. “Cây tre trung hiếu” là hình ảnh ẩn dụ thể hiện lòng
kính yêu, sự trung thành vô hạn với Bác, nguyện mãi mãi đi theo con đường cách mạng
mà Người đã đưa đường chỉ lối. Đó là lời hứa thủy chung của riêng nhà thơ và cũng là ý
nguyện của đồng miền Nam, của mỗi chúng ta nói chung với Bác.
* Đánh giá
23
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Giọng điệu thơ phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc: vừa trang nghiêm, sâu lắng,
vừa tha thiết, đau xót, tự hào.
- Thể thơ 8 chữ, xen lẫn những dòng thơ 7 hoặc 9 chữ. Nhịp thơ chủ yếu là nhịp chậm,
diễn tả sự trang nghiêm, thành kính và những cảm xúc sâu lắng. Riêng khổ cuối nhịp thơ
nhanh hơn, phù hợp với sắc thái của niềm mong ước.
– Hình ảnh thơ có nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng.
Kết bài: Đúc kết lại dòng cảm xúc của em về 2 khổ thơ.
SỞ GIÁO DỤC VÀ
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT CHUYÊN
ĐÀO TẠO
Năm học 2020 - 2021
HÀ NAM
Môn: Ngữ Văn (Chung)
Thời gian làm bài: 120 phút
ĐỀ CHÍNH THỨC
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút:
Chính là anh thanh niên giật mình nói to, giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ. Anh chạy ra nhà
phía sau, rồi trở vào liền, tay cầm một cái làn. Nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy. Cô gái cũng
đứng lên, đặt lại chiếc ghế, thong thả đi đến chỗ bác già.
(Trích Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long SGK Ngữ văn 9, tập một . NXBGDVN,
2016)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên
Câu 2. Trong đoạn văn trên có các nhân vật nào? Vì sao anh thanh niên giọng cười nhưng
đầy tiếc rẻ còn nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy?
Câu 3. Các nhân vật đã gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt nào? Qua đó, nêu dụng ý nghệ
thuật của nhà văn.
Câu 4. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích trên (khoảng 3 đến
5 câu). Trong phần trình bày, có thành phần cảm thán. Gạch chân hoặc viết lại thành phần
cảm thán đó,
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Từ vấn đề được gợi ra ở phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về giá trị của thời gian.
24
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng.
Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ
Tất cả như hối hả
Tất cả như xôn xao
Ðất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Ðất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB GDVN, 2016)
I. Đọc hiểu
Câu 1. Các phương thức biểu đạt : tự sự, biểu cảm, miêu tả.
Câu 2. Trong đoạn văn trên có các nhân vật: anh thanh niên, ông họa sĩ, cô kĩ sư.
Anh thanh niên giọng cười nhưng đầy tiếc rẻ còn nhà họa sĩ tặc lưỡi đứng dậy bởi thời
gian gặp gỡ đã đến hồi kết, ông họa sĩ và cô kĩ sư phải trở lại chuyến xe để tiếp tục hành
trình.
Câu 3. Các nhân vật đã gặp nhau trong hoàn cảnh đặc biệt: là cuộc gặp gỡ tình cờ, bất
ngờ không báo trước.
Nghệ thuật: qua lời thuật lời của người thứ ba khiến cho câu chuyện trở lên lạc quan,
khách quan hơn.
Câu 4. Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích ta thấy được:
+ Tổ chức, sắp xếp công việc một cách khoa học, thường xuyên đọc sách để mở mang
kiến thức và làm phong phú đời sống tinh thần.
+ Cởi mở, chân thành, sống giàu tình cảm, khiêm tốn và thành thực
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
25
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Câu 1 (2,0 điểm)
*Dẫn dắt vào vấn đề: giá trị của thời gian
* Bàn luận, phân tích
- Thời gian là một thứ trừu tượng, trôi qua từng ngày, ta không cảm nhận thời gian một
cách trực quan như nhìn hay chạm vào, ta cảm sự trôi chảy của thời gian qua sự thay đổi
của sự vật tồn tại xung quanh mình.
- Thời gian giúp con người tích lũy được giá trị, không chỉ vật chất mà quan trọng hơn là
tinh thần, nếu biết tận dụng tốt sẽ tích sẽ khiến giá trị bản thân tăng lên (trưởng thành
hơn, hiểu biết hơn, ...)
- Thời gian giúp thay đổi suy nghĩ, tình cảm của con người: giúp xóa nhòa nỗi đau, hận
thù, thậm chí làm phai nhạt tình cảm yêu thương, thay đổi tính tình của con người.
- Mở rộng vấn đề
+ Quý trọng thời gian không có nghĩa là phải sống gấp gáp, chạy theo thời gian mà là biết
trân trọng từng giây, sống hết mình, cống hiến hết mình cho cuộc đời.
+ Không chỉ dành thời gian ra để làm việc như một cỗ máy mà cũng cần cả thời gian nghỉ
ngơi hợp lí, quan tâm yêu thương mọi người xung quanh có như vậy mới là tận dụng hết
giá trị đích thực của thời gian.
- Ngày nay vẫn còn một bộ phận giới trẻ chưa biết quý trọng giá trị của thời gian, để thời
gian trôi đi vô nghĩa, không tích lũy được giá trị cho bản thân: VD: chỉ biết vui chơi, thay
vì tận dụng thời gian để học lại sa vào trang mạng xã hội than thở học vất vả, ...
- Liên hệ bản thân
- Cần có thái độ phê phán những người không biết quý trọng thời gian.
- Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian để tránh làm lãng phí thời
gian của mình cũng như của những người xung quanh.
Câu 2. (5,0 điểm)
I. Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm
1. Tác giả:
- Thanh Hải là một nhà thơ cách mạng, là một trong những cây bút có nhiều đóng góp
đối với nền thơ chống Mĩ của miền Nam.
2. Tác phẩm:
26
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Bài thơ ra đời tháng 11/1980, lúc này, đất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống
mới với muôn ngàn khó khăn thử thách. Thanh Hải bấy giờ đang bị bệnh nặng phải điều
trị ở bệnh viện trung ương thành phố Huế, và một tháng sau ông qua đời.
- Trích dẫn đoạn thơ: đó là cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên, của đất
nước.
II. Thân bài.
1. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của thiên nhiên:
- Bức tranh mùa xuân thiên nhiên trong 6 câu thơ đầu được vẽ bằng vài nét phác hoạ
nhưng rất đặc sắc.
- Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài hoà của bông
hoa tím biếc và dòng sông xanh - đặc trưng của xứ Huế.
- Rộn rã, tươi vui với âm thanh tiếng chim chiền chiện hót vang trời, tiếng chim trong
anhs áng xuân lan toả khắp bầu trời như đọng thành “từng giọt long lanh rơi”.
- Cảm xúc của tác giả trước mùa xuân đất trời thể hiện qua cái nhìn trìu mến với cảnh vật,
trong những lời bộc lộ trực tiếp như lời trò chuyện với thiên nhiên “ơi, hót chi… mà…”.
Đặc biệt cảm xúc của nhà thơ được thể hiện trong một động tác trữ tình đón trân trọng
vừa tha thiết trìu mến với mùa xuân: đưa tay hứng lấy từng giọt long lanh của tiếng chim
chiền chiện.
“Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”.
- Có thể hiểu câu thơ theo nhiều cách khác nhau. Trước hết, “giọt long lanh” là những
giọt mưa mùa xuân, giọt sương mùa xuân, trong sáng, rơi xuống từng nhành cây, kẽ lá
như những hạt ngọc.
- Ở đây, giọt long lanh cũng có thể được hiểu theo nghĩa ẩn dụng chuyển đổi cảm giác.
Tiếng chim từ chỗ là âm thanh (cảm nhận bằng thính giác) chuyển thành từng giọt (hình
và khối, cảm nhận bằng thị giác), từng giọt ấy lại long lanh ánh sáng và màu sắc, có thể
cảm nhận bằng xúc giác “Tôi đưa tay tôi hứng”. Dù hiểu theo cách nào thì hai câu thơ
vẫn thể hiện cảm xúc say sưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân,
thể hiện mong muốn hoá vào thiên nhiên đất trời trong tâm tưởng giữa mùa đông giá lạnh
khiến ta vô cùng khâm phục.
2. Cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước
- Hình ảnh lộc xuân theo người ra tràn theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với cuộc sống
lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ, 2 nhiệm vụ không thể tách rời. Họ đã đem
mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
27
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
“Mùa xuân người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh lưng
Mùa xuân người ra đồng
Lộc trải dài nương mạ”
+ “Mùa xuân người cầm súng. Lộc giắt đầy trên lưng”: liên tưởng đến những người chiến
sỹ ra trận mà trên vai, trên lưng họ có cành lá ngụy trang. Những cành lá ấy mang lộc
biếc, chồi non, mang theo mùa xuân của thiên nhiên, cây cỏ. Từ “lộc” còn làm cho người
ta liên tưởng đến hình ảnh người lính khi ra trận, mang theo sức sống của cả dân tộc.
Chính màu xanh sức sống đó đã tiếp cho người lính có thêm sức mạnh, ý chí để họ vươn
xa ra phía trước tiêu diệt quân thù.
+ “Mùa xuân người ra đồng. Lộc trải dài nương mạ”: nói về những người lao động, những
người ươm mầm cho sự sống, ươm những hạt mầm non trên những cánh đồng quê hương,
từ “lộc” cho ta nghĩ tới những cánh đồng trải dài mênh mông với những chồi non mới
nhú lên xanh mướt từ những hạt thóc giống đầu mùa xuân. Từ “lộc” còn mang sức sống,
sức mạnh của con người. Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân
thiên nhiên, đất nước.
+ “Tất cả như hối hả. Tất cả như xôn xao”. Nhà thơ Thanh Hải đã cảm nhận mùa xuân
đất nước bằng hai từ láy gợi cảm “hối hả” là vội vã, khẩn trương, liên tục không dừng lại.
“Xôn xao” khiến ta nghĩ tới những âm thanh liên tiếp vọng về, hoà lẫn với nhau xao động.
Đây chính là tâm trạng tác giả, là cái náo nức trong tâm hồn. Tiếng lòng của tác giả như
reo vui náo nức trước tinh thần lao động khẩn trương của con người. Mùa xuân đất nước
được làm nên từ cái hối hả ấy. Sức sống của đất nước, của dân tộc, cũng được tạo nên từ
sự hối hả, náo nức của người cầm súng, người ra đồng. Như vậy, hình ảnh mùa xuân đất
nước đã được mở rộng dần. Đầu tiên, nó chỉ gói gọn trên đôi vai, tấm lưng của người ra
trận, đã được mở rộng thành một cánh đồng bao la.
- Nhà thơ tin tưởng, tự hào về tương lai tươi sáng của đất nước cho dù trước mắt còn
nhiều vất vả, khó khăn. Và đất nước được hình dung bằng một hình ảnh so sánh thật đẹp
mang nhiều ý nghĩa :
“Đất nước bốn nghìn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước”.
Sao là một nguồn sáng lấp lánh, là vẻ đẹp vĩnh hằng vượt qua mọi không gian và thời
gian. Sao cũng là hình ảnh rạng ngời trên lá cờ Tổ quốc. Qua đó, tác giả Thanh Hải bộc
lộ niềm tự hào về một đất nước Việt Nam anh hùng và giàu đẹp. Đất nước mãi trường
28
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
tồn, vĩnh cửu cùng vũ trụ, không bao giờ mất đi và không một thế lực nào ngăn cản được,
nhất định đất nước cũng sẽ toả sáng như những vì sao trong hành trình đi đến tương lai
rực rỡ, đi đến bến bờ hạnh phúc. Đó là chí quyết tâm, niềm tin sắt đá, niềm tự hào lạc
quan của cả dân tộc. Ở câu thơ thứ hai, phụ từ “cứ” kết hợp với động từ “đi lên” thể hiện
quyết tâm cao độ, hiên ngang tiến lên phía trước, vượt qua mọi khó khăn, cảm xúc của
nhà thơ là cảm xúc lạc quan, tin tưởng, ngợi ca sức sống của quê hương đất nước, của
dân tộc khi mùa xuân về.
3. Nghệ thuật đặc sắc:
- Thể thơ 5 chữ gần với điệu dân ca, âm hưởng trong sáng, nhẹ nhàng, tha thiết, điệu thơ
như điệu của tâm hồn, cách gieo vần liền tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
- Hình ảnh tự nhiên, giản dị, những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng, đặc biệt một số
hình ảnh cành hoa, con chim, mùa xuân được lặp đi lặp lại và nâng cao, gây ấn tượng
đậm đà.
- Cấu tứ bài thơ chặt chẽ, chủ yếu dựa trên sự phát triển của hình tượng mùa xuân: từ mùa
xuân đất trời -> đất nước -> con người.
- Giọng điệu bài thơ phù hợp với cảm xúc của tác giả: Ở đoạn đầu vui, say sưa với vẻ đẹp
của mùa xuân thiên nhiên, rồi phấn chấn, hối hả trước khí thế lao động của đất nước.
Kết bài: Đúc kết cảm nhận của em đối với trích thơ.
29
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
(Theo Ngữ văn 9, NXBGD Việt Nam, 2017)
Câu 1. (0,5 điểm) Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2. (0,5 điểm) Cuộc đối thoại của Vũ Nương với Phan Lang diễn ra trong hoàn cảnh
nào?
Câu 3. (0,5 điểm) Từ "tiên nhân" trong đoạn văn trên chỉ những ai?
Câu 4. (0,5 điểm) Tìm các phép liên kết câu trong lời thoại sau:
" - Có lẽ không thể gửi hình ấn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng,
ngựa Hồ gái gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày."
Câu 5. (1,0 điểm) Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong đoạn trích trên.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, dân tộc Việt Nam luôn nêu cao tinh thần đoàn kết).
Em hãy viết một đoạn văn ngắn bàn về sức mạnh của tinh thần đoàn kết đó.
31
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
+ Tinh thần đoàn kết dân tộc khiến con người biết bao dung, biết cách cho, nhường nhịn
và sẻ chia.
+ Tinh thần đoàn kết giúp đem lại cuộc sống hòa bình, tốt đẹp. Mỗi người biết cách nhìn
cuộc sống một cách tích cực hơn.
- Dẫn chứng, chứng minh hành động cụ thể: khi đại dich COVID-19 diễn ra thì các hoạt
động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn ..... xuất
hiện ở mọi nơi
- Phản đề: Phê phán những hành động xấu: Bên cạnh những việc làm tốt đẹp, thể hiện
tinh thần đoàn kết đó, có không ít trường hợp ích kỉ, lợi dụng nhau để trục lợi cá nhân.
- Bài học: Phát huy tinh thần đoàn kết giúp ta thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là người
con của Việt Nam, chúng ta cần nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân rộng tinh thần
ấy.
- Khẳng định, đúc kết lại vấn đề.
Câu 2. (5,0 điểm)
Gợi ý:
Mở bài: Dẫn dắt vấn đề nghị luận xã hội: dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi
thơ sống bên bà trong bài thơ Bếp Lửa được thể hiện trong: trích thơ
Thân bài: Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám
năm bên bà
Nhớ về những kỉ niệm là nhớ về bếp lửa, nhớ về tình bà trong suốt tám năm bên bà:
– “Tám năm ròng cháu sống cùng bà” – tám năm cháu nhận được sự yêu thương, che chở,
dưỡng nuôi tâm hồn từ tấm lòng của bà. Tám năm ấy, cháu sống cùng bà vất vả, khó khăn
nhưng đầy tình yêu thương.
– Kháng chiến bùng nổ, “Mẹ cùng cha công tác bận không về”,bà vừa là cha, lại vừa là
mẹ: “bà bảo cháu nghe – Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. Chính bà là người đã nuôi
dưỡng, dạy dỗ cháu nên người. Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế để nhắc nhở cháu
về truyền thống gia đình, về những đau thương mất mát và cả những chiến công của dân
tộc. Bà luôn bên cháu, dạy dỗ, chăm sóc cho cháu lớn lên.
-> Một loạt các từ ngữ “bà bảo”,”bà dạy”,”bà chăm” vừa diễn tả một cách sâu sắc tình
thương bao la, sự chăm chút hết mình của người bà dành cho cháu, vừa thể hiện được
lòng biết ơn của cháu đối với bà. Tình yêu và kính trọng bà của tác giả được thể hiện thật
chân thành, sâu sắc: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”.
32
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
– Bà và bếp lửa là chỗ dựa tinh thần, là sự chăm chút, đùm bọc dành cho cháu. Bếp lửa
của quê hương, bếp lửa của tình bà lại gợi thêm một kỉ niệm tuổi thơ – kỉ niệm gắn với
tiếng chim tu hú trên đồng quê mỗi độ hè về:
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
Đoạn thơ khiến ta chạnh nhớ về “tiếng chim tu hú” của nữ sĩ Anh Thơ: tiếng chim tu hú
gắn liền với hình ảnh cha già với những kỉ niệm về một thời thiếu nữ hoa niên, tiếng chim
tu hú len lỏi khắp bài thơ như một âm thanh u ẩn, không buồn mà tiếc. Còn ở đây, tiếng
chim tu hú bước vào thơ Bằng Việt như một chi tiết để gợi nhắc nhà thơ về những kỉ niệm
ấu thơ được sống bên bà. Tiếng chim tu hú – âm thanh quen thuộc của làng quê Việt Nam
mỗi độ hè về, báo hiệu mùa lúa chín vàng đồng, vải chín đỏ cây. Tiếng chim như giục
giã, như khắc khoải một điều gì da diết khiến lòng người trỗi dậy những hòa niệm, nhớ
mong. Phải chăng đó chính là tiếng đồng vọng của đất trời để an ủi, sẻ chia với cuộc đời
lam lũ của bà? Câu hỏi tu từ “Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà – Kêu chi hòa trên những
cánh đồng xa” mới thấm thía làm sao, xót xa làm sao! Nó diễn tả nỗi lòng da diết của tác
giả khi nhớ về tuổi thơ, nhớ về bà.
=> Những câu thơ như lời đối thoại tâm tình, cháu trò chuyện với bà trong tâm tưởng,
cháu trò chuyện với chim tu hú trong tình yêu thương. Và tất cả đều là sự bộc bạch của
cháu dành cho người bà kính yêu. Hình ảnh của bà, hình ảnh của bếp lửa và âm thanh của
chim tu hú vang vọng trong một không gian mênh mông khiến cả bài thơ nhuốm phủ sắc
bàng bạc của không gian hoài niệm, của tình bà cháu đẹp như trong chuyện cổ tích.
* Đặc sắc nghệ thuật:
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm và miêu tả, tự sự và bình luận.
- Thể thơ tám chữ kết hợp với 7 chữ,9 chữ phù hợp với việc diễn tả dòng cảm xúc và suy
ngẫm về bà.
- Giọng điệu tâm tình, thiết tha, tự nhiên, chân thành.
Kết bài: dòng hoài niệm đẹp đẽ của người cháu về tuổi thơ sống bên bà càng cho ta thấy
rõ tình cảm thiêng liêng giữa bà với cháu.
35
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
3. Nội dung văn bản: Đại dịch Covid-19 đã khiến con người có những khoảng lặng đến
lắng nghe tự nhiên, thế giới và chính mình.
4. Học sinh phát biểu quan điểm cá nhân, có lí giải phù hợp miễn sao không vi phạm
chuẩn mực đạo đức, xã hội.
Câu 2:
1. Giới thiệu vấn đề: Phải chăng lắng nghe là một biểu hiện của yêu thương?
2. Giải thích vấn đề
- Lắng là chìm đọng lại ở đáy hoặc trở lại trạng thái tĩnh, không còn những biểu hiện sôi
nổi mạnh mẽ lúc đầu.
- Nghe là sự cảm nhận âm thanh bằng tai.
⇒ Như vậy lắng nghe tức là cảm nhận âm thanh bằng sự im lặng sâu sắc nhất của con
tim. Lắng nghe trong giao tiếp là thái độ im lặng khi người khác nói để mở lòng đón nhận
những câu chuyện, những chia sẻ của con người, của sự vật đang vang động vào lòng.
Điều này vô cùng cần thiết trong cuộc sống.
⇒ Lắng nghe chính là một biểu hiện của yêu thương.
3. Phân tích, bàn luận vấn đề.
- Tại sao nói “Lắng nghe là một biểu hiện của yêu thương”?
+ Lắng nghe trong giao tiếp là biểu hiện của sự tôn trọng chính mình và tôn trọng người
đối diện. Từ đó cuộc giao tiếp sẽ đạt hiệu quả và đôi bên có thể có những mối quan hệ tốt
đẹp trong tương lai.
+ Lắng nghe là dùng trái tim để cảm nhận cảm xúc của người đối diện, là dùng thái độ
thông cảm và thấu cảm với câu chuyện của người đang chia sẻ. Khi ta thấu cảm với người
đối diện cũng là lúc ta cho chính mình cơ hội để hiểu về mình hơn bởi người khác cũng
là tấm gương phản chiếu chính ta.
+ Khi lắng nghe với một thái độ chân thành và khiêm tốn, ngoài việc ta học học được
những bài học từ câu chuyện của người đối diện, ta còn nhận được sự tôn trọng và chân
thành của họ.
+ Lắng nghe bằng trái tim cũng có nghĩa là ta cho mình cơ hội cảm nhận hơi thở của cuộc
sống một cách sâu sắc. Đó cũng là cách xây dựng và hoàn thiện bản thân, là con đường
phát triển tâm hồn.
+ Biết lắng nghe cũng giúp cho chúng ta có những cơ hội để phát triển và tiến xa hơn trên
con đường học tập, sự nghiệp.
36
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Lắng nghe chân thành khác với sự im lặng vô cảm. Trong sự lắng nghe chân thành, ta
cho người khác cơ hội được thổ lộ tâm tình, chia sẻ khó khăn và có thể ta đáp lại họ chỉ
bằng sự yên lặng ngồi bên cạnh nhưng trong sự yên lặng đó ta cho đi tình cảm và sự thấu
hiểu.
- Ngoài việc lắng nghe người khác thì hãy học cách lắng nghe tiếng nói từ trong tâm trí
của mình. Việc lắng nghe tiếng nói trong tâm trí của mình, lùi sâu vào bên trong mình
cũng là một cách thức tỉnh bản thân và yêu thương bản thân trọn vẹn.
- Phê phán những người chưa biết lắng nghe hay thích nghe những lời nịnh hót.
4. Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề
Câu 3: Gợi ý Đề 1, thông điệp số 3: Thông điệp về khát vọng cống hiến cho xã hội qua
đoạn thơ "Mùa xuân nho nhỏ" - Thanh Hải
1. Giới thiệu chung và - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu về thông điệp: khát vọng cống hiến cho xã hội.
- Giới thiệu nội dung khổ thơ: khát vọng cao cả cống hiến cho đời của tác giả Thanh Hải.
2. Phân tích, cảm nhận
a, Phân tích cảm nhận 2 khổ thơ
- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:
+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê → giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng
cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.
+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà
đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.
+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ → lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự
nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người
- đất nước.
⇒ Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước.
- Khát vọng sống đẹp được nâng lên thành lí tưởng sống cao cả
+ “Mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho những gì đẹp nhất, tinh túy nhất của cuộc đời con người
để góp phần làm nên mùa xuân của đất nước. Là cách nói khiêm nhường, giản dị, gợi một
tâm hồn đẹp, một lối sống đẹp, một nhân cách đẹp “lặng lẽ dâng cho đời”.
37
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
+ Điệp từ “dù là” + hình ảnh tương phản “tuổi hai mươi” – “khi tóc bạc” khẳng định sự
tồn tại bền vững của những khát vọng và lí tưởng sống ấy. Cả cuộc đời mình ông vẫn
muốn chắt chiu những gì tốt đẹp nhất để hiến dâng cho đời.
⇒ Khổ thơ là lời tổng kết của nhà thơ về cuộc đời mình. Cho đến tận cuối đời ông vẫn
khát khao cống hiến cho đất nước.
b. Liên hệ nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long.
- Lẽ sống đẹp đẽ cống hiến cho đời, cho sự phát triển chung của đất nước ta còn bắt gặp
ở nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa.
- Người thanh niên ngoài hai mươi tuổi đã lên công tác tại đỉnh Yên Sơn quanh năm mây
phủ, một mình sống tại nơi đó nhưng anh không hề thấy cô đơn, lạc lõng, bởi anh có lí
tưởng sống cao đẹp phục vụ cho đất nước, phục vụ cho dân tộc.
- Anh coi công việc như một người bạn “ta với công việc là đôi”
- Thấy hạnh phúc khi được làm việc: tin vào ý nghĩa công việc mình làm, dự báo chính
xác thời tiết giúp người nông dân sản xuất, từng giúp không quân bắn rơi máy bay.
- Làm việc với một tinh thần trách nhiệm rất cao
+ Có những đêm trời lạnh giá anh vẫn trở dậy đo gió, đo mưa.
+ Anh đã vượt lên hoàn cảnh và vượt lên chính mình để hoàn thành công việc. → Tinh
thần trung thực và ý thức trách nhiệm với nghề.
- Tất cả đều bắt nguồn từ lí tưởng sống đẹp của anh thanh niên:
+ Anh muốn góp sức mình vào công cuộc dựng xây và bảo vệ cuộc sống mới (công việc
của anh giúp ích cho lao động sản xuất và chiến đấu)
+ Anh không lẻ loi, đơn độc mà tìm thấy những người bạn đồng hành trên con đường
mình đã chọn: ông kĩ sư vườn rau Sa Pa, anh cán bộ địa chất lập bản đồ sét → tất cả đều
lặng lẽ và bền bỉ với đời sống, với công việc.
⇒ Anh là hiện thân cho vẻ đẹp của một lớp người đang tích cực góp phần tạo dựng lên
cuộc sống mới cho quê hương, đất nước.
⇒ Lí tưởng sống cao đẹp, phục vụ cho đời, cho đất nước là lẽ sống đẹp mà ta có thể bắt
gặp bất cứ nơi đâu. Và những con người như vậy thật đáng trân trọng biết bao.
3. Tổng kết vấn đề
38
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
39
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Đứa con ngây thơ nói:
- Ơ hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia
chỉ nín thin thít.
Chàng ngạc nhiên gạn hỏi. Đứa con nhỏ nói:
- Trước đây, thường có một người đàn ông đêm nào cũng đến, mẹ Đản đi cũng đi, mẹ
Đản ngồi cũng ngồi, nhưng chẳng bao giờ bế Đản cả.
Tính chàng hay ghen, nghe đứa con nói vậy, tin chắc đinh ninh là vợ hư, không còn cách
gì tháo cởi ra được.
Về đến nhà, mắng vợ một bữa cho hả giận. Nàng khóc mà rằng:
- Thiếp vốn nhà nghèo, được vào cửa tía. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì
động việc lửa binh. Cách biệt ba năm, giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn, từng đã nguội
lòng, ngõ liễu đường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói.
Dám xin trần bạch để cởi mối nghi ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
Chàng vẫn không tin. Nhưng nàng hỏi chuyện kia từ ai nói ra thì giấu không kể lời con
nói; chỉ thường thường mắng mỏ nhiếc móc và đánh đuổi đi. Họ hàng làng xóm bênh vực
và biện bạch cho nàng cũng chẳng ăn thua gì cả. Nàng bất đắc dĩ nói:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng, vì có cái thú vui nghi gia nghi thất, có sự yên ổn được
tựa bóng cây cao. Đâu ngờ ân tình tựa lá, gièm báng nên non. Nay đã bình rơi trâm gãy,
mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bông hoa gãy cuống,
kêu xuân cái én lìa màn, nước thẳm buồm xa, đâu còn thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu
nhuốc nhơ, thần sông có linh xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh
bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mỵ Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu Mỹ. Nhược
bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm
cho diều quạ, chẳng những là chịu khắp mọi người phỉ nhổ.
Nói xong gieo mình xuống sông mà chết.
(Chuyện người con gái Nam Xương - Nguyễn Dữ, Sách Hướng dẫn học Ngữ văn 9, tập
1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019)
Chú thích:
(1) Một tiết: ý nói giữ trọn lòng chung thủy với chồng (tiết: danh dự và phẩm giá con
người)
40
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
(2) Ngõ liễu tường hoa: chỉ nơi có những chuyện quan hệ trai gái không đúng đắn.
(3) Nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng cùng gây dựng hạnh
phúc gia đình
(4) Cả đoạn “Nay đã bình rơi trâm gãy... núi Vọng Phu kia nữa": ý nói nỗi thất vọng của
Vũ Nương khi bị Trương Sinh hắt hủi, tình vợ chồng gắn bó lâu nay đã tan vỡ.
(5) Ngọc Mị Nương: theo tích ngọc trai giếng nước trong truyền thuyết Mị Châu - Trọng
Thủy, ý nói đến chết vẫn giữ lòng trong sáng.
(6) Cỏ Ngu mĩ: tích về nàng Ngu Cơ, Vợ Hạng Vũ. Khi Hạng Vũ thua trận, thế cùng,
chạy đến Cai Hạ, nàng rút gươm tự vẫn. Tương truyền hồn Ngu Cơ hóa thành hai khóm
cỏ trên mộ, ngày đêm cứ quấn quýt vào nhau, người ta gọi là cỏ Ngu mĩ nhân, ý nói đến
chết vẫn giữ lòng chung thủy.
(7) Lòng chim dạ cá: ở đây ý nói thay lòng đổi dạ, không chung thủy.
Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Ninh Bình 2020
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
Câu 1: Câu chủ đề của đoạn trích là: "Covid-19 khiến nhiều người cảm nhận rõ hơn giá
trị gia đình".
Câu 2: Các con số trong câu: “Tính đến 9h ngày 25/6, thế giới ghi nhận 9.503.073 người
mắc Covid-19 tại 215 quốc gia, vùng lãnh thổ; 483,677 người tử vong” nói lên đặc tính
Câu 3: Các chiến dịch và hoạt động được thực hiện khi mọi người ở nhà chống dịch:
- Chiến dịch Ở nhà vẫn vui kêu gọi mọi người ở nhà và chia sẻ những câu chuyện, khoảnh
khắc vui vẻ, tích cực trong thời gian ở nhà làm việc
- Nhiều ông bố, bà mẹ đã chia sẻ những câu chuyện tích cực trên các trang mạng xã hội
- Con cái chăm làm việc nhà, học được nhiều kỹ năng sống
- Những bữa cơm ấm cúng trong các gia đình xuất hiện nhiều hơn và được chia sẻ trên
các trang mạng xã hội.
Câu 4: Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích:
PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN
Câu 1:
Dàn ý tham khảo:
1. Mở bài
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của gia đình.
2. Thân bài
- Giải thích: Gia đình là gì? Những quan điểm về gia đình:
● Gia đình là nơi ta được che chở, đùm bọc
41
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
● Là nơi ta được yêu thương, chăm sóc
● Là nơi ta được thoải mái, không nợ nần, ân oán
● Là nơi mà ta về mỗi khi mệt mỏi
● Là nơi chưa đầy tình yêu thương
- Vai trò và tầm quan trọng của gia đình
● Là chỗ dựa vật chất và tinh thần vững chắc của mọi thành viên
● Là nơi con cái tìm kiếm sự an ủi, chở che từ người lớn
● Mang đến sự ấm áp và niềm vui đồng thời xoa dịu những nỗi đau
● Là cái nôi giáo dục nên nhân phẩm và tính cách của con trẻ.
● Là yếu tố tác động đến tâm lý và lối sống của các thành viên trong gia đình.
● Gia đình có nhiều tranh chấp, bất hòa khiến các thành viên dễ bị tổn thương và mặc
cảm.
● Con trẻ nếu không được gia đình bảo bọc và dạy dỗ sẽ dễ gục ngã trước khó khăn,
cám dỗ từ xã hội....
- Biện pháp để có một mái ấm gia đình hạnh phúc
● Xây dựng không khí gia đình đầm ấm, hạnh phúc và no đủ.
● Mỗi gia đình biết cách giáo dục, quan tâm và chăm sóc con trẻ.
● Không nên tách rời bản thân khỏi tình yêu thương và sự quan tâm từ phía gia đình....
- Liên hệ gia đình em
3. Kết bài:
- Khẳng định vai trò của mái ấm và tình cảm gia đình.
Câu 2:
Tham khảo dàn ý phân tích nhân vật Vũ Nương sau đây:
a) Mở bài
- Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và truyện Chuyện người con gái Nam Xương:
+ Nguyễn Dữ là một trong những nhà văn nổi tiếng của thế kỉ thứ 15 với thể loại truyện
truyền kì.
+ "Chuyện người con gái Nam Xương" là tác phẩm được rút trong tập truyện Truyền kì
mạn lụcnổi tiếng của ông, viết về phẩm chất và số phận của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến xưa, đồng thời lên án, tố cáo lễ giáo phong kiến hà khắc.
- Giới thiệu khái quát nhân vật Vũ Nương: là hiện thân của lòng vị tha và vẻ đẹp người
phụ nữ nhưng phải chịu bi kịch bất hạnh của chế độ phong kiến.
b) Thân bài
* Phân tích nhân vật Vũ Nương
- Hoàn cảnh sống:
+ Hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ: chiến tranh phong kiến xảy ra, xã hội trọng nam khinh
nữ
42
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
+ Hoàn cảnh gia đình: Hôn nhân không có sự bình đẳng về giai cấp, vợ chồng vì chiến
tranh mà phải sống xa nhau, tính cách vợ chồng trái ngược nhau.
- Vũ Nương, người phụ nữ có nhiều phẩm chất tốt đẹp
+ Là người con gái thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp
+ Người vợ một mực thủy chung với chồng, thấu hiểu nỗi khổ và nguy hiểm mà chồng
phải đối mặt nơi chiến tuyến, chờ đợi chồng
● Biết Trương Sinh vốn có tính đa nghi, nên nàng luôn “giữ gìn khuôn phép, không
từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa” => một người vợ hiền thục, khôn khéo, nết
na đúng mực.
● Khi chồng đi lính: Vũ Nương rót chén rượu đầy, dặn dò chồng những lời tình nghĩa,
đằm thắm, thiết tha: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong được đeo ấn phong
hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là
đủ rồi”.
=> Chồng đi xa vẫn một lòng chung thủy, thương nhớ chồng khôn nguôi, mong chồng
trở về bình yên vô sự, ngày qua tháng lại một mình vò võ nuôi con.
+ Người con dâu hiếu thảo:
● Thay chồng chăm lo phụng dưỡng mẹ chồng
● Khi mẹ chồng ốm thì thuốc thang chạy chữa, lễ bái thần phật và lấy những lời khôn
khéo để khuyên lơn để cho mẹ có thể vơi bớt đi nỗi nhớ thương và mong ngóng con.
● Lo ma chay, tế lễ chu đáo khi mẹ chồng mất.
+ Người mẹ thương con hết mực:
● Khi chồng đi lính chưa được bao lâu thì Vũ Nương sinh bé Đản và một mình gánh
vác hết việc nhà chồng nhưng nàng chứ bao giờ chểnh mảng chuyện con cái.
● Để con trai bớt đi cảm giác thiếu vắng tình cảm của người cha, nàng chỉ bóng mình
trên vách và bảo đó là cha Đản.
-> Vũ Nương là một người phụ nữ lý tưởng đầy đủ phẩm chất công – dung – ngôn – hạnh.
=> Nguyễn Dữ đã dành thái độ yêu mến, trân trọng đối với nhân vật qua từng trang truyện,
khắc họa hình tượng người phụ nữ với đầy đủ phẩm chất tốt đẹp.
- Bi kịch số phận bất hạnh, hẩm hiu:
+ Nàng là nạn nhân của chế độ nam quyền, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu
và tự do: Trương Sinh xin mẹ trăm lạng vàng để cưới Vũ Nương.
+ Là nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa:
43
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
● Cuộc sống hôn nhân với Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, để
lại mình Vũ Nương với mẹ già và đứa con còn chưa ra đời.
● Trong ba năm chồng đi lính, nàng phải thay chồng cáng đáng việc gia đình, chăm
sóc con cái, phụng dưỡng mẹ già
● Sự xa cách do chiến tranh đã tạo điều kiện nảy sinh hiểu lầm.
+ Nỗi đau, oan khuất:
● Người chồng đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã
thất tiết, mắng nhiếc, đánh và đuổi nàng đi mặc nàng đau khổ, khóc lóc bày tỏ nỗi oan.
● Không thể thanh minh được, nàng tìm đến cái chết để tỏ bày nỗi oan ức, bảo toàn
danh dự.
+ Dù ở thủy cung luôn nhớ về nhân gian nhưng không thể trở về được
-> Vũ Nương có những phẩm chất tâm hồn đáng quý nhưng phải chịu một số phận cay
đắng, oan nghiệt.
=> Tố cáo xã hội phong kiến bất công phi lí đương thời rẻ rúng, chà đạp lên hạnh phúc
của con người nhất là người phụ nữ.
* Đánh giá đặc sắc nghệ thuật
- Tạo dựng tình huống để thử thách nhân vật
- Khắc họa nhân vật qua ngoại hình, hành động, đối thoại... kết hợp với yếu tố kì ảo có
thực
- Bút pháp miêu tả nhân vật sinh động
c) Kết bài
- Khái quát và khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương.
- Liên hệ hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
47
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Phê phán những hành động phá hủy hoại thiên nhiên: Trong cuộc sống, còn có nhiều
người không có tình yêu thiên nhiên. Họ sẵn sàng hủy hoại thiên nhiên chỉ vì lợi ích của
bản thân.
Bài học về tình yêu và lối sống hòa hợp với thiên nhiên: Trách nhiệm của học sinh:
- Phải bảo vệ thiên nhiên.
- Sống gần gũi, hoà hợp với thiên nhiên.
- Kịp thời phản ánh, phê phán những việc làm sai trái phá hoại thiên nhiên.
Câu 2 (5,0 điểm).
Dàn ý tham khảo
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà
- Dẫn dắt vấn đề: Cảm nhận về vẻ đẹp của bé Thu được miêu tả thông qua các tình huống
truyện, qua đó ta càng cảm nhận rõ hơn về tình cảm cha con sâu nặng của không chiến
tranh nào có thể tàn phá
Thân bài: Đây là khi chuẩn bị chia xa, tình yêu ba trong bé Thu đã trỗi dậy mãnh liệt vào
cái giây phút bất ngờ nhất, giây phút ông Sáu lên đường trong nỗi đau vì không được con
đón nhận.
- Trước lúc ông Sáu lên đường:
+ Tình cha con trở lại vào khoảnh khắc ly biệt ngắn ngủi đem lại cho người đọc xúc động
nghẹn ngào
+ Trước khi ông Sáu vào chiến khu, bé Thu được bà giải thích vết thẹo trên má ông Sáu,
con bé lăn lọn suốt đêm không ngủ được, nó ân hận rồi căm thù giặc và thương ba nó vô
hạn
- Cuộc chia tay cảm động giữa ông Sáu và bé Thu
+ Con bé bỗng cất lên tiếng gọi ba xé lòng - tiếng gọi bị kìm nén suốt tám năm, tiếng gọi
chất chứa bao tình yêu thương thắm thiết.
+ "Nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay
ôm chặt lấy cổ ba nó”
+ Nó "ôm chặt lấy cổ ba", "nói trong tiếng khóc" để giữ không cho ba đi.
+ Nó khóc nức nở, hôn ba, hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả lên vết thẹo của ba.
-> Tiếng khóc vừa là tiếng khóc của sự ân hận, vừa là tiếng khóc của tình yêu thương,
của nỗi buồn xa cách.
48
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
=> Qua những biểu hiện tâm lí và hành đông của bé Thu, người đọc cảm nhận được tình
cảm sâu sắc, mạnh mẽ nhưng cũng thật dứt khoát, rạch ròi của bé Thu. Sự cứng đầu,
tưởng như ương ngạnh ở Thu là biểu hiện của một cá tính mạnh mẽ (cơ sở để sau này trở
thành một cô giao liên mưu trí, dũng cảm). Tuy nhiên, cách thể hiện tình cảm của em vẫn
rất hồn nhiên, ngây thơ.
III. Kết bài
- Khẳng định nhân vật bé Thu được khắc họa vô cùng thành công với miêu tả sâu sắc,
nhiều biến chuyển về tâm lý, giàu tình yêu thương vô bờ bến dành cho cha
Mã đề 1
Câu 1. (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Mây tụ về rừng thầm
Suối lượn dưới thung xa
Đồng xanh ôm núi biếc
Trâu gặm chiều nhẩn nha
Đàn cò trắng về qua
Vẽ lên ngàn chớp sáng
Những làng mạc an hòa
Bên núi sông bình lặng
Trích Nam thiêng Hồng lĩnh Trần Đức Cường, Tạp chí Văn hóa Hà Tĩnh - Số 261, tháng
4 năm 2020)
a. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ trên.
b. Nêu nội dung của đoạn thơ.
c. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ có trong đoạn thơ.
49
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
Câu 2. (3,0 điểm).
Em hãy viết bài văn (khoảng 300 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về bài học cuộc sống
gợi ra từ câu tục ngữ: Một cây làm chẳng nên non - Ba cây chụm lại nên hòn núi cao"
Câu 3 (5.0 điểm)
Cảm nhận đoạn thơ sau
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Mã đề 2
Câu 1. (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Gió Lào đuổi theo trăng
đầu tháng chị Hằng treo chót vót
em nhìn lên trời sao vằng vặc
Bắc Đẩu, Nam Vương, Hoàng Hậu đâu rồi
53
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
- Đó là một câu tục ngữ rất hay và sâu sắc, thể hiện một phẩm chất đạo đức tốt đẹp của
con người.
Câu 3. (5,0 điểm)
Mở bài:
- Giới thiệu bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật.
- Dẫn dắt trích thơ: Hình ảnh những chiếc xe không kính và người lính lái xe
Thân bài
1. Hình ảnh những chiếc xe không kính
– Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền đưa vào thơ thì đều được “mĩ lệ hóa”, “lãng
mạn hóa” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Người đọc đã bắt gặp chiếc
xe tam mã trong thơ Pus-kin, con tàu trong “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên, đoàn
thuyền đánh cá trong bài thơ cùng tên của Huy Cận.
– Ở bài thơ này, hình ảnh những chiếc xe không kính được miêu tả cụ thể, chi tiết rất
thực. Lẽ thường, để đảm bảo an toàn cho tính mạng con người, cho hàng hoá nhất là trong
địa hình hiểm trở Trường Sơn thì xe phải có kính mới đúng. Ấy thế mà chuyện “xe không
kính” lại là môt thực tế, là hình ảnh thường gặp trên tuyến đường Trường Sơn.
– Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời giải thích cho “sự cố” có phần không bình thường
ấy:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi.
+ Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân bua của các chàng
trai lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện ra chính trong vẻ tự nhiên đến mức
khó ngờ của ngôn từ.
+ Bằng những câu thơ rất thực, đậm chất văn xuôi, điệp ngữ“không”, cùng với động từ
mạnh “giật”, “rung” -> Tác giả đã lí giải nguyên nhân không có kính của những chiếc xe.
Bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe trở nên biến dạng “không có kính”,
“không có đèn”,”không có mui xe”,”thùng xe có xước”. Từ đó, tác giả đã tạo ấn tượng
cho người đọc một cách cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến tranh khốc liệt, dữ dội, về
cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính phải trải qua.
=> Hình ảnh những chiếc xe không kính vốn chẳng hiếm trong chiến tranh, song phải có
một hồn thơ nhạy cảm, có nét tinh nghịch, ngang tàn như Phạm Tiến Duật mới phát hiện
ra được, đưa nó vào thơ và trở thành biểu tượng độc đáo của thơ ca thời chống Mĩ.
2. Hình ảnh người lính lái xe
54
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
* Hình ảnh những chiếc xe không kính đã làm nổi rõ hình ảnh những chiến sĩ lái xe ở
Trường Sơn. Thiếu đi những điều kiện, phương tiện vật chất tối thiểu lại là một cơ hội để
người lính lái xe bộc lộ những phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của họ, đặc
biệt là lòng dũng cảm, tinh thần bất chấp gian khổ khó khăn.
a. Vẻ đẹp của người lính lái xe trước hết thể hiện ở tư thế hiên ngang, ung dung, đường
hoàng,tự tin, và tâm hồn lãng mạn, lạc quan, yêu đời
Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời,nhìn thẳng.
+ Nghệ thuật đảo ngữ với từ láy “ung dung” được đảo lên đầu câu thứ nhất và nghệ thuật
điệp ngữ với từ “nhìn” được nhắc đi nhắc lại trong câu thơ thứ hai -> nhấn mạnh tư thế
ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính lái xe.
+ Cái nhìn của các anh là cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”,”nhìn trời”, vừa trực diện,
tập trung cao độ “nhìn thẳng”. Các anh nhìn vào khó khăn, gian khổ, hi sinh mà không
hề run sợ, né tránh – một bản lĩnh vững vàng.
– Trong tư thế ung dung ấy, người lính lái xe có những cảm nhận rất riêng khi được tiếp
xúc trực tiếp với thiên nhiên bên ngoài:
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái.
+ Sau tay lái của chiếc xe không có kính chắn gió nên các yếu tố về thiên nhiên, chướng
ngại vật rơi rụng, quăng ném, va đạp vào trong buồng lái. Song, quan trọng hơn là các
anh có được cảm giác như bay lên, hòa mình với thiên nhiên rồi được tự do giao cảm,
chiêm ngưỡng thế giới bên ngoài.Điều này được thể hiện ở nhịp thơ đều đặn, trôi chảy
như xe lăn với việc vận dụng linh hoạt điệp ngữ “thấy” và phép liệt kê. Có rất nhiều cảm
giác thú vị đến với người lính trên những chiếc xe không có kính.
+ Các hình ảnh “con đường”,”sao trời”,”cánh chim”… diễn tả rất cụ thể cảm giác của
những người lính khi được lái những chiếc xe không kính. Khi xe chạy trên đường bằng,
tốc độ xe chạy đi nhanh, giữa các anh với con đường dường như không còn khoảng cách,
chính vì thế, các anh mới có cảm giác con đường đang chạy thẳng vào tim. Và cái cảm
giác thú vị khi xe chạy vào ban đêm, được “thấy sao trời” và khi đi qua những đoạn đường
cua dốc thì những cánh chim như đột ngột “ùa vào buồng lái”. Thiên nhiên, vạn vật dường
như cũng bay theo ra chiến trường. Tất cả điều này đã giúp người đọc cảm nhận được ở
các anh nét hào hoa, kiêu bạc, lãng mạn và yêu đời của những người trẻ tuổi. Tất cả là
hiện thực nhưng qua cảm nhận của nhà thơ đã trở thành những hình ảnh lãng mạn.
55
Fanpage: Hội ôn thi vào 10 môn Ngữ văn/ Tài liệu ôn thi
0965151902
----------------------
b. Một vẻ đẹp nữa làm nên bức chân dung tinh thần của người lính trong bài thơ chính là
tinh thần lạc quan, sôi nổi, bất chấp khó khăn, nguy hiểm
Không có kính, ừ thì có bụi,
….
Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi.
Những câu thơ giản dị như lời nói thường, với giọng điệu thản nhiên, ngang tàn hóm hỉnh,
cấu trúc: “không có…”;”ừ thì…”, “chưa cần” được lặp đi lặp lại, các từ ngữ “phì
phèo”,”cười ha ha”,”mau khô thôi”… làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của người lính cất
lên một cách tự nhiên giữa gian khổ,hiểm nguy của cuộc chiến đấu. Cài tài của Phạm
Tiến Duật trong đoạn thơ này là cứ hai câu đầu nói về hiện thực nghiệt ngã phải chấp
nhận thì hai câu sau nói lên tinh thần vượt lên để chiến thắng hoàn cảnh của người lính
lái xe trong chiến tranh ác liệt. Xe không kính nên “bụi phun tóc trắng như người già” là
lẽ đương nhiên, xe không có kính nên “ướt áo”, “mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời” là lẽ
tất nhiên. Trước mọi khó khăn, nguy hiểm, các anh vẫn “cười” rồi chẳng cần bận tâm, lo
lắng, các anh sẵn sàng chấp nhận thử thách, gian lao như thể đó là điều tất yếu. Các anh
lấy cái bất biến của lòng dũng cảm, của thái độ hiên ngang để thắng lại cái vạn biến của
chiến trường sinh tử gian khổ, ác liệt. Đọc những câu thơ này giúp ta hiểu được phần nào
cuộc sống của người lính ngoài chiến trường những năm tháng đánh Mỹ. Đó là cuộc sống
gian khổ trong bom đạn ác liệt nhưng tràn đầy tinh thần lạc quan, niêm vui sôi nổi, yêu
đời. Thật đáng yêu và đáng tự hào biết bao!
Kết luận: Thử thách ngày càng tăng, nhưng mức độ và hướng đi không thay đổi.Vẫn là
khẳng định tinh thần bất khuất, quyết thắng của quân đội ta, nhưng Phạm Tiến Duật đã
đem lại nhiều hình ảnh mới và giọng điệu mới: trẻ trung, tinh nghịch, ngang tàn mà kiên
định. Bài thơ đâu chỉ nói về tiểu đội xe không kính,nó phản ánh cả khí thế quyết tâm giải
phóng miền Nam của toàn quân và toàn dân ta,khẳng định rằng ý chí của con người mạnh
hơn cả sắt thép.
56