« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản lý mạng 4G/LTE và áp dụng cho thành phố Thái Nguyên


Tóm tắt Xem thử

- Các thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
- Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2016 HỌC VIÊN HOÀNG VĂN THỰC iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Từ Viết Tắt Nghĩa 1G One Generation Cellular Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất 2G Second Generation Cellular Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai 3G Third Generation Cellular Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba 4G Four Generation Cellular Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ tư 3GPP Third Generation Patnership Project Dự án hợp tác thế hệ 3 ACK Acknowledgement Tín hiệu xác nhận Tín hiệu xác nhận BCCH Broadcast Control Channel Kênh điều khiển quảng bá BCH Broadcast Channel Kênh quảng bá BW Band Width Băng thông CDMA Code Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo mã CP Cycle Prefix Tiền tố lặp DL-SCH Downlink Share Channel Kênh chia sẻ đường xuống DL Downlink Hướng xuống EDGE Enhance Data rates for GSM Evolution Tốc độ dữ liệu tăng cường cho mạng GSM cải tiến EUTRAN Evolved UMTS Terrestrial Radio Access Mạng truy nhập vô tuyến cải tiến EPC Evolved Packet Core Mạng lõi gói eNodeB Enhance NodeB NodeB cải tiến FDMA Frequency Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo tần iv số FDD FrequencyDivision Duplexing Ghép kênh phân chia theo tần số FEC Forward Error Correction Sửa lỗi hồi tiếp GSM Global System for Mobile Hệ thống di động toàn cầu GERAN GSM/EDGE Radio Access Network Mạng truy nhập vô tuyến GSM/EDGE GPRS General Packet Radio Service Dịch vụ gói vô tuyến thông dụng GI Guard Interval Khoảng bảo vệ HDTV High Definition Television Tivi có độ phân giải cao HSOPA High Speed OFDM Packet Access Truy cập gói OFDM tốc độ cao HO Handover Chuyển giao HSPA High Speed Packet Access Truy nhập gói tốc độ cao HSS Home Subscriber Server Quản lý thuê bao PAPR Peak-to-Average Power Ratio Tỷ số công suất đỉnh trên công suất trung bình P2P Point to Point Điểm đến điểm PDSCH Physical Downlink Shared Channel Kênh vật lý chia sẻ đường xuống PUCCH Physical Uplink Control Channel Kênh vật lý điều khiển đường lên PDCCH Physical Downlink Control Channel Kênh vật lý điều khiển đường xuống PBCH Physical Broadcast Channel Kênh vật lý quảng bá PCCH Paging Control Channel Kênh điều khiển tin nhắn PCH Paging Channel Kênh tin nhắn v QoS Quality of Services Chất lượng dịch vụ RLC Radio Link Control Điều khiển kết nối vô tuyến RRC Radio Resource Control Điều khiển tài nguyên vô tuyến RB Resource Block Khối tài nguyên RE Resource Element Thành phần tài nguyên RSRP Reference Signal Receive Power Công suất thu tín hiệu tham khảo RSRQ Receive Power Reference Signal Receive Quality Chất lượng thu tín hiệu tham khảo RS Reference Signal Tín hiệu tham khảo SDR Software - Defined Radio Phần mềm nhận dạng vô tuyến SNR Signal to Noise Ratio Tỷ số tín hiệu trên nhiễu SCFDMA Single Carrier Frequency Division multiple Access Đa truy cập phân chia theo tần số trực giao đơn sóng mang SMS Short Message Service Tin nhắn ngắn SAE System Architecture Enhance Cấu trúc hệ thống tăng cường SGSN Serving GPRS Support Node Nút cung cấp dịch vụ GPRS SUMIMO Single User Multi Input Multi Output Đơn user-Đa ngõ vào đa ngõ ra TDMA Time Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo thời gian TTI Time Transmit Interval Khoảng thời gian phát TDD Time Division Duplexing Ghép kênh phân chia theo thời gian vi TPC Transmit Power Command Lệnh công suất phát UMB Ultra Mobile Broadband Di động băng rộng mở rộng UL Uplink Đường lên UTRAN UTMS Terrestrial Radio Access Networks Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất UTMS Universal Telecommunication Mobile System Hệ thống thông tin di động UE User Equipment Thiết bị người dùng (Di động) VHE Virtual Home Environment Voice IP Môi trường nhà ảo VoIP Voice IP Thoại sử dụng IP WCDMA Wideband Code Division Multiple Access Đa truy cập phân chia theo mã băng rộng WAP Wireless Applicaion protocol Giao thức ứng dụng không dây vii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT.
- Tốc độ dữ liệu đỉnh.
- Mô hình đường xuống LTE.
- Quản lý vùng phủ và áp dụng cho thành phố Thái Nguyên KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC ix DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tỷ lệ băng thông và RBs Bảng 2.1: Ví dụ về quỹ đường truyền lên LTE Bảng 2.2: Ví dụ về quỹ đường truyền xuống LTE Bảng 2.3: So sánh quỹ đường truyền lên của các hệ thống Bảng 2.4: So sánh quỹ đường truyền xuống của các hệ thống………………….47 Bảng 2.5 : Các giá trị K sử dụng cho tính toán vùng phủ sóng Bảng 2.6: Thông lượng cell đường xuống trung bình của LTE Bảng 3.1: Thống kê một số dịch vụ dữ liệu x DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1: Qúa trình phát triển của các mạng thông tin di động Hình 1.2: Mô hình hệ thống đường xuống LTE với MIMO 2x Hình 1.3: OFDM và OFDMA Hình 1.4: Cấu trúc frame LTE Hình 1.5: Frame loại Hình 1.6: Kênh đường xuống LTE Hình 1.7: Ký hiệu tham chiếu downlink LTE sử dụng tiền tố lặp normal Hình 1.8: Qúa trình truyền trên đường downlink LTE Hình 1.9: Tùy chọn cân bằng cho LTE, miền thời gian và miền tần số Hình 1.10: Mô hình truyền đa anten MIMO Hình 1.11: Các mô hình MIMO trên đường downlink LTE Hình 2.1: Khái quát về quá trình quản lý mạng LTE Hình 2.2: Định cỡ mạng LTE Hình 2.3: Quản lý lưu lượng và phủ sóng lưu lượng Hình 2.4: Các tham số của mô hình Walfisch-Ikegami Hình 3.1: Sơ đồ vùng Thái Nguyên và lân cận theo Google map Hình 3.2: Thông lượng thoại mô phỏng theo các giải thuật lập lịch Hình 3.3: Công cụ Universal map download Hình 3.4: File bản đồ số vùng thành phố Thái Nguyên Hình 3.5: Bản đồ rút gọn quản lý phủ sóng vùng Thái Nguyên Hình 3.6: Lưu đồ phần mô phỏng quản lý vùng phủ Hình 3.7: Giao diện phần quản lý vùng phủ LTE Hình 3.8: Qũy đường truyền của LTE Hình 3.9: Môi trường truyền sóng trong nhà Hình 3.10: Môi trường truyền sóng ngoài trời Hình 3.11: Môi trường truyền sóng trên xe xi 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây thông tin di động là một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất của viễn thông.
- Nhu cầu sử dụng của con người ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng, các dịch vụ đa phương tiên mới ngày càng đa dạng như: thoại, video, hình ảnh và dữ liệu.
- Do đó có thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao, các hệ thống thông tin di dộng đã không ngừng được cải tiến và chuẩn hóa bởi các tổ chức trên thế giới.
- LTE được kích hoạt trên một số thiết bị di động như smartphones, laptops, tablets giúp người dùng truy nhập Internet với tốc độ cao và sử dụng đa dịch vụ.
- Theo tin từ Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT), đơn vị này vừa hoàn thành việc lắp đặt trạm BTS sử dụng cho dịch vụ vô tuyến băng rộng công nghệ LTE, công nghệ tiền 4G đầu tiên tại Việt Nam và Đông Nam Á.
- NMT (Nordic Mobile Telephone): sử dụng băng tần 450Mhz triển khai tại các nước Bắc Âu vào năm 1981.
- GSM (Global System for Mobile Phone) sử dụng phương thức truy cập TDMA được triển khai tại châu Âu.
- D-AMPS (IS-136-Digital Advance Mobile Phone System) sử dụng phương thức truy cập TDMA được triển khai tại Mỹ.
- IS-95 (CDMA One) sử dụng phương thức truy cập CDMA được triển khai tại Mỹ và Hàn Quốc.
- PDC (Personal Digital Cellular) sử dụng phương thức truy cập TDMA được triển khai tại Nhật Bản.
- Thế hệ 3G (Third Generation) Mạng 3G đặc trưng bởi tốc độ dữ liệu cao, capacity của hệ thống lớn, tăng hiệu quả sử dụng phổ tần và nhiều cải tiến khác.
- UMTS (đôi khi còn được gọi là 3GSM) sử dụng kỹ thuật đa truy cập WCDMA.
- CDMA2000 EV-DO: sử dụng một kênh dữ liệu 1,25MHz chuyên biệt và có thể cho tốc độ dữ liệu đến 2,4Mbps cho đường xuống và 153Kbps cho đường lên.
- Giới thiệu về công nghệ LTE Trong vòng một vài năm gần đây, chúng ta thấy rằng công nghệ di động sử dụng băng thông rộng ngày càng trở nên cần thiết khi mà người dùng di động ngày 7 càng trở nên quen thuộc với việc truy nhập băng thông rộng bất cứ nơi nào họ đến, không chỉ là ở nhà hoặc nơi làm việc.
- Mục đích khi 3GPP chuẩn hóa mạng LTE đó là cung cấp một nền tảng cho sự phát triển công nghệ truy nhập vô tuyến hướng đến tốc độ truyền nhận dữ liệu mức cao, giảm trễ, tăng hiệu suất phổ tần, sử dụng băng thông linh hoạt, tối ưu hóa hiệu suất hệ thống khi người dùng di chuyển,… LTE là thế hệ thứ tư tương lai của chuẩn UMTS do 3GPP phát triển.
- LTE được xem như một giải pháp để sử dụng tốt hơn các ứng dịch và dịch vụ tiêu tốn rất nhiều băng thông trên thiết bị di động của người dùng hiện nay.
- Sau đây chúng ta sẽ điểm qua một số đặc trưng trong hệ thống LTE bao gồm các thông số hiệu suất của hệ thống, phương thức đa truy nhập OFDMA trên đường downlink cũng như mô hình truyền đa anten MIMO được sử dụng cho mạng di động LTE.
- 3GPP đặt ra yêu cầu cao cho LTE, bao gồm giảm chi phí cho mỗi bit thông tin, cung cấp dịch vụ tốt hơn, sử dụng linh hoạt các băng tần hiện có và băng tần mới, đơn giản hóa kiến trúc mạng với các giao tiếp mở và giảm đáng kể năng lượng tiêu thụ ở thiết bị đầu cuối.
- Ví dụ như đối với WCDMA yêu cầu độ rộng băng thông cố định là 5Mhz, dẫn tới một số vấn đề về việc đưa vào áp dụng tại một số quốc gia nếu như băng thông này đã được sử dụng bởi các mạng 2G GSM hoặc CDMA One.
- FDD sử dụng dải tần kép bởi vì truyền dẫn 2 đường uplink và downlink phải sử dụng 2 tần số khác nhau giữa 2 phía nếu không tín hiệu thu và phát sẽ nhiễu lẫn nhau trong khi đó TDD có thể sử dụng dải tần đơn bởi vì đường uplink và downlink có thể chia sẻ chung dải tần số.
- Truyền nhận trên đường uplink sử dụng giao thức SC FDMA.
- Mô hình đường xuống LTE Sự kết hợp của công nghệ mới, MIMO-OFDM được sử dụng thực hiện các yêu cầu giao diện vô tuyến LTE.
- Các mô hình đường xuống LTE được sử dụng trong mô phỏng và được mô tả ở hình dưới với hai anten truyền và hai anten nhận.
- Từng kênh dữ liệu song song được điều chế với sóng mang tần số khác nhau bằng cách sử dụng mô hình lập bản đồ chòm sao khác nhau (QPSK, 16QAM, 64QAM).
- Các ký hiệu khác nhau thử nghiệm sắp xếp cho mỗi anten được sử dụng cho mục đích ước lượng kênh.
- Như vậy băng thông có sẵn được sử dụng một cách hiệu quả.
- IFFT là một thuật toán hiệu quả sử dụng để tạo ra một ký hiệu OFDM và giảm độ phức tạp của máy phát.
- Phương thức đa truy nhập OFDMA OFDMA là một phương thức truy nhập dựa trên kỹ thuật điều chế đa sóng mang ghép kênh phân chia theo tần số trực giao OFDM đã được sử dụng rộng rãi trong mạng không dây nhưng khá mới mẻ đối với thông tin di động.
- Ưu điểm của việc sử dụng phương thức truy nhập OFDMA trên đường downlink LTE đó chính là khả năng cấp phát dung lượng trên cả miền thời gian(symbols) và không gian(subcarriers), cho phép nhiều người dùng có thể được lập lịch trong cùng 1 khoảng thời gian.
- Số ký hiệu OFDM được điều chế trên 1 sóng mang con phụ thuộc vào tiền tố lặp được sử dụng.
- Nếu sử dụng tiền tố lặp normal, 1 sóng mang con chứa được 7 ký hiệu OFDM trong khi đó nếu chèn tiền tố lặp kéo dài vào các ký hiệu OFDM, 1 sóng mang con mang được 6 ký hiệu (xem hình 1.3).
- Do sự linh hoạt phổ tần nên có tới 2 loại frame được định nghĩa trong LTE, với loại 1 được sử dụng trong truyền song công phân chia theo tần số FDD trong khi đó loại 2 được sử dụng trong truyền song công phân chia theo thời gian TDD.
- Hình 1.6: Kênh đường xuống LTE  (Nguồn: http://luanvan.co/luan-van/cong-nghe-lte Kênh quảng bá PBCH Đây là kênh vật lý mang thông tin quảng bá về hệ thống và các thông số điều khiển truy nhập đến các UE yêu cầu truy cập mạng, sử dụng điều chế Quadrature Phase Shift Keying (QPSK).
- Kênh chia sẻ PDSCH Kênh PDSCH được sử dụng để vận chuyển dữ liệu người dùng và thiết kế cho tốc độ dữ liệu mức cao.
- Kênh hoa tiêu dạng điều khiển PCFICH Kênh hoa tiêu dạng điều khiển được sử dụng để thông báo đến UE có bao nhiêu ký hiệu OFDM dùng để điều khiển trong kênh PDCCH trong 1 subframe.
- PCFICH sử dụng điều chế QPSK.
- Kênh truyền multicast PMCH Kênh này được sử dụng khi hệ thống muốn gửi thông tin đến một nhóm người dùng cùng một lúc theo dạng multicast.
- Nó sử dụng điều chế QPSK, 16 QAM hoặc 64 QAM.
- 17 Hình 1.7: Ký hiệu tham chiếu downlink LTE sử dụng tiền tố lặp normal [1.
- Các ký hiệu tham chiếu được chèn vào ký hiệu OFDM 1 và 5 trong mỗi slot trong trường hợp sử dụng tiền tố lặp ngắn short CP hoặc ký hiệu OFDM 1 và 4 trong trường hợp sử dụng tiền tố lặp dài long CP.
- LTE sử dụng tối đa đến 4 anten truyền.
- Ước lượng kênh truyền LTE Ước lượng kênh là một phần quan trọng của thiết kế máy thu được sử dụng trong hệ thống thông tin di động.
- Vì vậy các kênh đáp ứng xung có thể viết như sau: Y=XFh+μ Trong phương trình trên FϵCNIFFT là ma trận DFT có thể viết như sau (1.2) 20 Việc ước lượng kênh được thực hiện bằng cách sử dụng kỹ hiệu tham chiếu truyền đi, mà được chèn vào giữa các sóng mang dữ liệu theo thiết kế kỹ thuật của 3GPP LTE.
- đầu tiên thống kê ước lượng của kênh ở OFDM bao gồm các ký hiệu tham khảo sẽ được tính bằng cách sử dụng phương pháp thống kê Squares (LS) và và ước lượng Minimum Mean Squares (MMSE).
- Mô hình ước lượng kênh hỗ trợ thử nghiệm khác nhau có thể sử dụng cho ước lượng của hiệu ứng kênh trên các tín hiệu truyền đi.
- Các bộ nội suy sử dụng cho mục đích ước lượng tuyến tính, nội suy miền khối hoặc thời gian bắt nguồn từ thống kê và xác định quan điểm.
- [1] Các tín hiệu nhận được trong miền thời gian có thể được biểu diễn như sau: (1.4) 21 Các kênh có thể ước lượng bằng cách sử dụng Least Square, trong miền thời gian theo cách sau (1.5) Giải quyết phương trình trên, ta nhận được biểu thức cho ước lượng LS: (1.6) Biểu thức trong phương trình này là không đổi và có thể tính ngoại tuyến bất kể bản chất khác nhau về thời gian của kênh.
- TEQ được sử dụng cho các trường hợp trong hệ thống OFDM, nơi hiệu suất của bộ cân bằng khác cấu trúc không đáng kể như trong trường hợp điều kiện lan truyền thời gian thay đổi.
- Mô hình kênh truyền đa anten MIMO Việc sử dụng công nghệ đa anten trên đường downlink LTE, cụ thể là công nghệ MIMO đã tạo ra được những cải thiện đáng kể về hiệu suất của hệ thống.
- Hình 2.1: Khái quát về quá trình quản lý mạng LTE Hình 2.1 cho thấy việc thực hiện định cỡ mang lại ước lượng được sử dụng trong quản lý mạng.
- Định cỡ sử dụng mô hình tương đối đơn giản để mô 26 hình hóa các điều kiện thực tế so với quản lý chi tiết.
- Mặt khác, công cụ định cỡ phải đủ chính xác, đủ để cung cấp kết quả với một mức độ chính xác chấp nhận được, khi sử dụng với lưu lượng và số thuê bao dự kiến Định cỡ mạng di động không dây liên quan trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của mạng, và có thể ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của nó.
- Phần này thảo luận về định cỡ các yếu tố đầu vào LTE, sử dụng trong việc phát triển các phương pháp và mô hình cho định cỡ LTE.
- Đầu vào quản lý công suất cung cấp số lượng thuê bao trong hệ thống, dịch vụ yêu cầu của họ và mức độ sử dụng thuê bao.
- Phổ tần có sẵn và băng thông kênh được sử dụng bởi hệ thống LTE cũng rất quan trọng cho quản lý công suất LTE.
- Phân tích lưu lượng và tốc độ dữ liệu để hỗ trợ dịch vụ có sẵn, được sử dụng để xác định số lượng thuê bao hỗ trợ bởi một cell duy nhất và cuối cùng là bán kính cell dựa trên đánh giá công suất.
- Kết quả mô phỏng mức độ hệ thống LTE và kết quả mô phỏng mức độ liên kết LTE được sử dụng để tính toán quản lý với các đầu vào khác.
- Dự báo tăng trưởng thuê bao được sử dụng trong công việc này để dự đoán sự tăng trưởng và chi phí của mạng trong những năm tới.
- Kết quả định cỡ đầu ra được sử dụng để ước lượng tính khả thi và chi phí của mạng.
- Những kết quả này được tiếp tục sử dụng trong quản lý mạng lưới chi tiết và có thể sử dụng cho công việc tương lai về quản lý mạng lõi LTE.
- Bán kính cell sau đó được sử dụng để xác định số lượng các site 2.1.1.3.
- Quá trình định cỡ LTE Quá trình định cỡ LTE bắt đầu với tính toán quỹ đường truyền vô tuyến (RLB), được sử dụng để xác định suy hao đường truyền tối đa.
- Kết quả của bước này phụ thuộc vào mô hình lan truyền sử dụng.
- Tham số này được sử dụng để tính toán số lượng cell trong khu vực quan tâm.
- Hình 2.2 mô tả bài toán định cỡ LTE một cách chi tiết nhất Định cỡ LTE liên quan đến việc thu thập thông số đầu vào cần thiết và phân tích để chuẩn bị sử dụng trong quá trình định cỡ LTE.
- Một số mô hình kênh thực nghiệm đã được đề xuất và được sử dụng để dự đoán sơ bộ, đơn giản các tổn hao truyền sóng.
- Với vùng bao phủ của cell sẽ cho ta tính toán được số trạm gốc được sử dụng để bao phủ vùng địa lý mong muốn.
- Tính toán quỹ đường lên cho LTE Các thông số và công thức sử dụng để tính toán quỹ đường truyền lên cho LTE.
- Tùy thuộc vào lớp công suất phát mà UE sử dụng sẽ có giá trị công suất tối đa khác nhau.
- Phụ thuộc vào thiết bị và băng tần sử dụng.
- Tính toán quỹ đường xuống cho LTE Các thông số và công thức sử dụng để tính toán quỹ đường truyền xuống cho LTE.
- phụ thuộc vào thiết bị và băng tần sử dụng.
- Suy hao cơ thể (dB Tổn hao đường truyền cực đại (dB Quỹ đường truyền cho ta thấy rằng LTE có thể triển khai sử dụng các trạm có sẵn của hệ thống GSM và HSPA.
- Một số mô hình thực nghiệm đã được đề xuất và được sử dụng để dự đoán các tổn hao truyền sóng.
- Mô hình Hata-Okumura Mô hình Hata-Okumura được sử dụng cho vùng nông thôn, ven đô.
- Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình Hata-Okumura để xác định suy hao L trung bình: Lp= A + Blgfc – 13,82lghb – a(hm.
- Thông số A&B: Dải thông số sử dụng được cho mô hình Hata là: 150 fc ≤ 2000 MHz.
- ĐHCN) Các biểu thức sử dụng cho mô hình này như sau: Lp = Lf + Lrts + Lmsd hay Lp = Lf khi Lrts + Lmsd Trong đó: Lf : tổn hao không gian tự do Lrts: nhiễu xạ mái nhà - phố và tổn hao tán xạ Lmsd: tổn hao các vật che chắn.
- 0,02 ≤ r ≤ 5 km Có thể sử dụng các giá trị mặc định sau cho mô hình: b = 20 ÷ 50m.
- Mô hình cho môi trường nhiều tầng Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình để xác định tổn hao trung bình: (2.23.
- Mô hình cho môi trường cùng tầng Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình để xác định tổn hao trung bình.
- Trong đó : (2.24) n : mũ tổn hao trung bình R : khoảng cách từ máy phát (m) đến máy thu : khoảng cách tham khảo từ máy phát FAF(dB): thừa số tổn hao tầng  Mô hình Motley- Keenan Các biểu thức toán học được sử dụng trong mô hình để xác định tổn hao trung bình: (2.25) Trong đó: L: tổn hao truyền sóng (dB) F: tần số (MHz) R: khoảng cách từ máy phát đến máy thu (km) K:số tầng mà song trực tiếp truyền qua F:hệ số tổn hao của tầng (dB) P:số bức tường mà song truyền qua W: hệ số tổn hao của trường (dB.
- Mô hình này thích hợp cho các ứng dụng sử dụng đầu cuối cố định.
- Mô hình Walfisch-Ikegami.
- 5 : Các giá trị K sử dụng cho tính toán vùng phủ sóng Cấu hình trạm Anten Ommi 2-sector 3-sector 6-sector K Quản lý dung lượng Quản lý dung lượng đưa ra ước lượng của các nguồn lực cần thiết để hỗ trợ cho một lưu lượng truy cập được cung cấp chỉ định với mức độ nhất định của QoS.
- Có thể ước lượng thông lượng cell tương ứng với các thiết lập sử dụng để lấy được bán kính cell.
- Từ đó, định cỡ thường được thực hiện bằng cách sử dụng bảng tính Exel, giải pháp tốt nhất để lấy được thông lượng cell là ánh xạ trực tiếp của phân phối SINR thu được từ mô phỏng MCS hoặc trực tiếp vào thông qua sử dụng kết quả liên kết Evel thích hợp.
- Sau đó, MCS hỗ trợ mỗi giá trị của SINR được chọn bằng cách sử dụng mức tối thiểu cho phép SINR từ kết quả mức độ liên kết.
- Một khi tất cả các giá trị được tính toán bằng cách sử dụng tra cứu bảng, thông lượng cell có nguồn gốc như sau: [2] Trong đó.
- “SINR_Occurrence_probabaility” là xác suất xảy ra của giá trị đặc biệt SINR tại cell thu được bằng cách sử dụng mô phỏng.
- Nếu ta sử dụng các yêu cầu tương ứng với lưu lượng giờ cao điểm, sau đó nó sẽ dẫn đến quá định cỡ.
- Vì lý do này, điều quan trọng là xác định các yếu tố vượt quá (OBF), OBF là số trung bình người sử dụng có thể chia sẻ một đơn vị kênh.
- Các đơn vị kênh được sử dụng trong định cỡ là tốc độ dữ liệu đỉnh.
- Do đó, yếu tố sử dụng thông số được giới thiệu.
- Trong hầu hết mạng dữ liệu, các yếu tố sử dụng là ít hơn 85% để đảm bảo QoS.
- Nhưng khi nhu cầu tăng lên và nhiều người sử dụng thêm dịch vụ, công suất dựa trên số site dẫn đầu và các cell nhỏ hơn được yêu cầu.
- Tối ưu mạng là quá trình phân tích cấu hình và hiệu năng mạng nhằm cải thiện chất lượng mạng tổng thể và đảm bảo tài nguyên của mạng được sử dụng một cách có hiệu quả

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt