« Home « Kết quả tìm kiếm

Quản trị chiến lược - Phân tích chuỗi giá trị ZARA


Tóm tắt Xem thử

- Phân tích chuỗi giá trị và ứng dụng chuỗi giá trị của ZaraA.
- Về chuỗi giá trịI.
- Khái niệm chuỗi giá trị:Chuỗi giá trị là một công cụ phân tích nội bộ doanh nghiệp được Michael Portergiới thiệu lần đầu vào năm 1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “CompetitiveAdvantage”.
- Mô hình chuỗi giá trịĐể phân tích quy trình tạo ra giá trị, doanh nghiệp có thể sử dụng mô hình chuỗigiá trị để từ đó có một cái nhìn tổng thể hơn về các hoạt động giúp tạo ra và làmgia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
- Trong mỗi mô hình miêu tả chuỗi giá trị của doanh nghiệp, các hoạt động trongchuỗi giá trị sẽ được chia làm hai nhóm đó là nhóm các hoạt động cơ bản và cáchoạt động hỗ trợ.
- Các hoạt động cơ bản: là những hoạt động trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng củasản phẩm và dịch vụ  Hoạt động hậu cần cho đầu vào (Inbound Logistics): bao gồm các khâu chuẩn bị, hậu cần các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp, nghiên cứu và phát triển (R&D) liên quan đến việc thiết kế sản phẩm và thiết kế quy trình sản xuất.
- Hoạt động sản xuất (Operation): Bao gồm những hoạt động cần thiết để chuyển đầu vào thành sản phẩm cuối cùng như triển khai sản xuất, quản lý chất lượng, vận hành và bảo trì thiết bị.
- Hoạt động hậu cần đầu ra (Outbound Logistics): Bao gồm các hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến các khách hàng của công ty như: Bảo quản, quản lý hàng hoá, phân phối, xử lý các đơn hàng.
- Đây là hoạt động có vai trò quan trọng, nếu thực hiện không tốt sẽ khiến cho ba hoạt động phía trên bị ảnh hưởng.
- Dịch vụ sau bán (Service): gồm các hoạt động liên quan đến cung cấp các dịch vụ nhằm tăng cường hoặc duy trì giá trị của sản phẩm như lắp đặt, sửa chữa, điều chỉnh sản phẩm, giải quyết các thắc mắc và khiếu nại.
- Mỗi hoạt động nên được xem xét trong mối tương quan với năng lực của cácđối thủ.2.2.
- Các hoạt động hỗ trợ  Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp: quản trị tổng quát, lập kế hoạch, tài chính – kế toán, pháp lý.
- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò hỗ trợ cho toàn bộ các hoạt động trong dây chuyền giá trị kể cả các hoạt động chính cũng như các hoạt động hỗ trợ khác  Quản lý nguồn nhân lực: Bao gồm nhiều hoạt động liên quan đến tuyển dụng, thuê lao động, huấn luyện, phát triển và vấn đề thu nhập của tất cả các loại nhân sự.
- Quản lý nguồn nhân lực hỗ trợ các hoạt động chính cũng như các hoạt động hỗ trợ khác.
- Phát triển công nghệ: gồm nhiều hoạt động có thể tập hợp lại trên diện rộng thành những nỗ lực để cải tiến sản phẩm và quy trình.
- Phát triển công nghệ có thể hỗ trợ bất cứ loại công nghệ nào hiện diện trong các hoạt động giá trị  Mua hàng: Đây là hoạt động thu mua các yếu tố đầu vào được sử dụng trong dây chuyền giá trị của doanh nghiệp.
- Công tác thu mua đầu vào bao gồm nguyên liệu thô, các nguồn cung ứng và những sản phẩm để tiêu thụ khác cũng như các tài sản=> Mỗi hoạt động nên được xem xét trong mối tương quan với năng lực của cácđối thủ.
- Mối liên kết bên trong chuỗi giá trị:Có thể thấy các hoạt động liên kết với nhau bởi:– Phương pháp thực hiện: Đầu ra của hoạt động này là đầu vào của hoạt động kia.– Chi phí thực hiện: Cách thức hoạt động tạo ra chi phí khác nhau, việc tăng khốilượng ở hoạt động A làm giảm khối lượng ở hoạt động B nhưng sẽ làm tăng chiphí tại A và giảm chi phí tại B.(Ví dụ: việc kiểm tra nguyên liệu đầu vào cẩn thận sẽ giảm chi phí tạo ra sản phẩmkhông đảm bảo tiêu chuẩn ở khâu sản xuất nhưng lại tăng chi phí cho việc kiểmtra.
- Việc kiểm tra hàng ra khỏi kho cẩn thận sẽ giảm chi phí hàng trả lại nhưng lạilàm tăng chi phí cho việc kiểm tra)*Mối liên kết có thể giữa các hoạt động sơ cấp mà cũng có thể giữa hoạt động sơcấp và hoạt động hỗ trợ.
- Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ hỗ trợ việc phối hợp giữacác hoạt động được tốt hơn)2.
- Mối liên kết bên ngoài chuỗi giá trị:Mối liên kết bên ngoài chuỗi giá trị hay còn gọi là hệ thống giá trị.
- Hệ thống giá trịnày được tạo ra bởi những nhà nhà làm kinh doanh hiểu rằng, giá trị của doanhnghiệp không chỉ đơn thuần được tạo ra từ trong nội bộ của doanh nghiệp mà giátrị còn được tạo ra từ những yếu tố bên ngoài khác, như khả năng phân phối củadoanh nghiệp, mối quan hệ với nhà cung cấp, đại lý hay với khách hàng.
- Ví dụ nếu như khách hàng tự vận chuyển hàng về nhà thì DN sẽ không có hoạtđộng vận chuyển tới khách hàngNếu như nhà cung cấp vận chuyển nguyên liệu tới tận DN thì logistics đầu vào củaDN sẽ không phải lo tới vận chuyển, hạn chế rủi ro trong quá trình vận chuyển.Một nhà sản xuất ô tô có thể yêu cầu các nhà cung cấp của mình thiết lập các cơ sởgần nhau để giảm thiểu chi phí vận chuyển và giảm tồn kho phụ tùng.
- Rõ ràng,thành công của một công ty trong việc phát triển và duy trì lợi thế cạnh tranhkhông chỉ phụ thuộc vào chuỗi giá tị của chính công ty đó mà còn phụ thuộc vàokhả năng quản lý hệ thống chuỗi giá trị mà nó là một phần.
- Nhà cung cấp, đại lý,và khách hàng của doanh nghiệp đều có những chuỗi giá trị của riêng họ.
- Và mỗihoạt động của chuỗi giá trị doanh nghiệp sẽ liên kết với hoạt động của các chuỗicòn lại.
- Có thể thấy chuỗi giá giá trị liên kết bên ngoài đóng vai trò quan trọng không kémchuỗi giá trị liên kết bên trong.
- Vai trò của chuỗi giá trịMỗi một doanh nghiệp đều có những hoạt động và cách vận hành khác nhau.
- Tuynhiên, với những doanh nghiệp trong cùng một ngành, hoặc những doanh nghiệpsản xuất và kinh doanh các loại mặt hàng giống nhau, họ có thể có cùng một haynhiều bước trong quy trình tạo ra giá trị.
- Do đó, phân tích chuỗi giá trị của doanhnghiệp đóng vai trò rất quan trọng.
- Bởi phân tích các hoạt động tạo ra giá trị củamột doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp dễ dàng xem xét trong mối tương quanvới năng lực của các đối thủ cạnh tranh để đánh giá xem mỗi hoạt động của mìnhlà đang ở mức vượt trội, tương đương hay thấp hơn so với các đối thủ.
- Doanh nghiệp có thểtiếp cận chuỗi giá trị theo hai phương pháp trên để tìm ra lợi thế cạnh tranh tốt nhấtcho mình.
- Lợi thế về chi phí:Chi phí ở đây là chi phí khi doanh nghiệp xác định các hoạt động chính và hoạtđộng bổ trợ.
- Nếu một hoạt động cần nhiều nguồn lực lao động tham gia, có thể cónhiều loại chi phí như chi phí lương, chi phí khác cho công việc,...Các doanhnghiệp cũng nên xác định mối liên hệ giữa các hoạt động để cắt giảm bớt nhữngchi phí không cần thiết.2.
- Lợi thế về sự khác biệt:Các doanh nghiệp cần xác định hoạt động nào đem lại giá trị nhất đối với kháchhàng sau đó đánh giá các chiến lược để cải thiện giá trị.
- Tập trung vào dịch vụkhách hàng, nâng cấp tính năng sản phẩm để cải thiện giá trị.
- Doanh nghiệp nênxác định sự khác biệt để duy trì và có thêm nhiều giá trị khác nữa.V.
- Tổng kết về chuỗi giá trịCác hoạt động riêng biệt không tạo ra thế mạnh của DN vì vậy chuỗi giá trị sinh rađể giúp nhìn DN dưới một cái nhìn tổng thể để từ đó tìm ra lợi thế cạnh tranh.Chuỗi giá trị là một phần tất yếu giúp doanh nghiệp phát triển.
- Bằngviệc phân tích, đánh giá chất lượng sản phẩm và hiệu quả của sản phẩm, tối ưu hóachi phí, doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh tốt hơn và đạt đượclợi thế cạnh tranh so với các đối thủ.Lưu ý, ngoài chuỗi giá trị của doanh nghiệp đã được nhắc tới ở trước thì ta còn cócác chuỗi giá trị khác có liên quan tới doanh nghiệp bao gồm: Chuỗi giá trị của nhàcung cấp, Chuỗi giá trị của kênh phân phối và Chuỗi giá trị của người dùng cuối.Các chuỗi giá trị này bắt đầu có từ khi sản phẩm còn là nguyên liệu thô tới khi sảnphẩm trở thành phế liệu.
- Vì vậy trong khi tìm lợi thế cạnh tranh, khi tác động vàochuỗi giá trị của doanh nghiệp thì phải tính tới tác động của nó trong bản thânchuỗi và trong toàn bộ các chuỗi khác có liên quan.
- Phân tích chuỗi giá trị của ZaraI.
- Sản phẩm của Zara được thiết kế và sản xuất dựa trên xu hướngtiêu dùng.
- Ortega đã tạo ra một quy trình thiết kế, sản xuất và phân phối mới, cóthể giúp giảm thời gian sản xuất và phản ứng với các xu hướng mới một cáchnhanh chóng hơn.
- Đó chính là khái niệm mà ông gọi là "thời trang ngay lập tức".Mỗi năm, Zara có khả năng sản xuất hơn 450 triệu sản phẩm.II.
- Chuỗi giá trị của Zara và cách thức tăng giá trị1.
- Các hoạt động cơ bản Các hoạt động cơ bản trong chuỗi giá trị của Zara liên quan trực tiếp đến việc sảnxuất và bán các sản phẩm cho khách hàng mục tiêu.
- Hoạt động hậu cần đầu vào: Zara chỉ mua số lượng lớn một vài loại vải (chỉ bốn hoặc năm loại, nhưng chúng có thể thay đổi theo năm), để thực hiện thiết kế hàng may mặc và cắt và nhuộm liên quan.
- The Cube rộng 480.000 mét vuông và được tự động hóa cao với các tuyến tàu điện một ray (monorail) dưới lòng đất tới 11 nhà máy sản xuất quần áo thuộc sở hữu của Zara trong bán kính 16 km của The Cube.
- Đây là nơi nguyên liệu thô được đặt hàng trực tiếp, là địa chỉ nhận nguyên liệu và lưu trữ cho đến khi chúng được chuyển đến các nhà máy sản xuất.
- Vải thô đi qua The Cube đến các nhà máy sản xuất quần áo, và tất cả các thành phẩm cũng được chuyển đến các cửa hàng.
- Cách thức gia tăng giá trị: Zara chỉ tập trung sản xuất đầu vào ở khu vực TâyBan Nha và các nước châu Âu lân cận để thuận tiện trong việc đảm bảo và kiểmsoát nguồn hàng.
- Hoạt động sản xuất: Khi nguyên liệu thô được chuyển đến, Zara tiến hành chế biến nguyên liệu thô thành sản phẩm cuối cùng và tung ra thị trường.
- Các nhà máy của Zara ở Tây Ban Nha sử dụng hệ thống sản xuất linh hoạt để thay đổi nhanh chóng trong quá trình vận hành.
- 50% tất cả các mặt hàng được sản xuất tại Tây Ban Nha  26% ở phần còn lại của Châu Âu  24% ở Châu Á và Châu Phi Zara có thể tạo ra một thiết kế và có một cửa hàng hoàn thiện trong vòng 4-5 tuần cho các thiết kế mới và 2 tuần để sửa đổi.
- Tức là họ sẽ tạo ra các mặt hàng thời trang thử nghiệm ở Tây Ban Nha, và sẽ thuê ngoài sản xuất các thiết kế tiêu chuẩn với nhu cầu dự đoán cao hơn tại Morocco, Thổ Nhĩ Kỳ và Châu Á để giảm chi phí sản xuất.
- Ngay cả khi sản xuất ở châu Âu, Zara vẫn cố gắng giảm chi phí bằng cách thuê ráp ở các xưởng nhỏ bên ngoài.
- Cách thức gia tăng giá trị: Zara có đơn vị sản xuất trung tâm có trụ sở tạiGalicia, gần trụ sở công ty có không gian 480.000 mét vuông và có khả năng xử lýhơn 60.000 sản phẩm trong một giờ.
- Do đặc tính của một thương hiệu thời trangnhanh là cần ngay lập tức bắt kịp xu hướng của các nhà mốt cao cấp và sản xuấtnhanh chóng với số lượng lớn, đơn vị sản xuất với năng suất cao đồng thời ở gầntrụ sở giúp Zara có thể kiểm soát và đảm bảo mọi khâu trong quy trình sản xuất.
- Hoạt động hậu cần đầu ra: Zara tập trung sản xuất ở Tây Bắc Tây Ban Nha, nơi đặt trụ sở chính của công ty và The Cube.
- Nguyên liệu thô được các nhà cung cấp gửi đến trung tâm sản xuất của Zara.
- Nếu sản phẩm đang bán chạy, Zara sẽ sản xuất thêm số lượng.
- Cách thức gia tăng giá trị: Hệ thống phân phối của Zara luôn kịp thời và chặtchẽ nhằm giúp doanh nghiệp giảm thiểu thấp nhất chi phí cho việc lưu trữ hàng tồnkho.
- Marketing và bán hàng: Chiến lược marketing của Zara là không đầu tư vào quảng cáo, thay vào đó Zara tập trung vào sản phẩm, giá và hoạt động phân phối.
- Zara sử dụng chiến lược "tạo sự khan hiếm": Bằng cách giảm số lượng sản xuất cho một kiểu thiết kế cụ thể, Zara không chỉ tạo ra thực tế "không phải ai cũng có thể sở hữu được sản phẩm" mà còn tạo ra sự khan hiếm "nhân tạo".
- Cách thức gia tăng giá trị: Một lợi ích của chiến lược bán hàng của Zara từviệc sản xuất số lượng thấp hơn là nếu một kiểu dáng không tạo ra lực kéo vớingười mua và có doanh số kém, thì sẽ giúp giảm thiểu khả năng một số lượng lớnsản phẩm phải bỏ đi.
- Giá trị của nhãn hàng luôn được gắn liền với nhu cầu cần được đáp ứng luôn-và-ngay của khách hàng.
- Cách thức gia tăng giá trị: Dịch vụ khách hàng của Zara mang tính tổng thể vàđược kết nối tốt với các nhà quản lý hàng đầu trên toàn cầu, vì vậy dịch vụ này chophép chia sẻ cả các trường hợp thành công và thất bại, chiến lược, phương pháp vàthông tin một cách trôi chảy hơn.2.
- Các hoạt động hỗ trợ  Cơ sở hạ tầng: Zara đã phát triển mô hình kinh doanh trong đó tốc độ sản xuất và việc ra quyết định phi tập trung là hai yếu tố quan trọng nhất.
- Đổi lại, hoạt động kinh doanh này giúp thời gian ra mắt sản phẩm ngắn hơn và phong cách thời trang của hãng trở nên đa dạng hơn.
- Mỗi thương hiệu Inditex có mạng lưới khu vực, tương đương với các nhà quản lý khu vực và được gọi trong nội bộ là DT, những người chịu trách nhiệm về hoạt động và hiệu suất của 15 cửa hàng và phải đánh giá các cửa hàng đó đang hoạt động như thế nào.
- Bên cạnh việc quản lý tập trung ở trên, mỗi thương hiệu Inditex còn quản lý độc lập với mạng lưới cửa hàng, trung tâm hậu cần và cơ sở sản xuất riêng.
- Cách thức gia tăng giá trị: Nhờ hình thức tổ chức khép kín và độc lập, Zara đãtạo ra một hệ thống cơ sở hạ tầng về nhân lực vô cùng chặt chẽ, dễ dàng xử lý vàgiải quyết các vấn đề phát sinh.
- Ban lãnh đạo cấp cao nhất cho phép người quản lý cửa hàng toàn quyền tự do trong việc kiểm soát hoạt động cũng như hiệu suất của cửa hàng, với các mục tiêu chi phí, lợi nhuận,và tăng trưởng được thiết lập rõ ràng cùng chế độ trả thưởng cố định và thay đổi.
- Cách thức gia tăng giá trị: Đây cũng là một trong những bí mật thành côngcủa Zara là thương hiệu đào tạo và trao quyền cho nhân viên và quản lý cửa hàngcủa mình.
- Phát triển công nghệ: Tích hợp công nghệ trong các hoạt động sản xuất, phân phối, tiếp thị và nguồn nhân lực.
- Một số ví dụ là phần mềm tự động hóa, dịch vụ khách hàng được hỗ trợ bởi công nghệ, nghiên cứu thiết kế sản phẩm và phân tích dữ liệu.
- Cách thức gia tăng giá trị: Điều này cho phép các nhà lãnh đạo ra quyết địnhhành động nhanh chóng và phản ứng hiệu quả với xu hướng đang phát triển.
- Sau khi xác định thiết kế được chọn để sản xuất, vật liệu được lấy từ kho, cắt, sản xuất và giao cho các cửa hàng của công ty trên khắp thế giới.
- Zara cũng sở hữu 20 nhà máy sản xuất nội bộ khác cho các khâu sau đó.
- Inditex đang mua nguyên liệu thô thông qua các văn phòng khu vực của công ty ở Anh, Trung Quốc, Hà Lan và các văn phòng khác có trụ sở tại Châu Âu, Châu Á và Úc.> Cách thức gia tăng giá trị: Nguồn hàng đa dạng giúp Zara tiết kiệm được chiphí đầu vào cho nguyên liệu và tập trung hơn vào kỹ thuật sản xuất vốn là lợi thếcủa Zara khi sở hữu nhà máy riêng.III.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động trong chuỗi giá trị (Có lợi thế về chi phíhay khác biệt)Để đánh giá rõ hơn về mức độ hiệu quả trong các hoạt động chuỗi giá trị của Zara,có thể so sánh với đối thủ cạnh tranh trực tiếp là H&M - Hennes & Mauritz ABcũng là một doanh nghiệp bán lẻ thời trang nhanh đa quốc gia của Thụy Điển, nổitiếng với mặt hàng thời trang giá rẻ dành cho nam giới, phụ nữ, thanh thiếu niên vàtrẻ em.
- ZARA H&MHệ thống 2200 cửa hàng trên tổng cộng 96 4968 cửa hàng trên tổng cộngcửa hàng quốc gia 61 quốc giaChuỗi Chuỗi cung ứng theo chiều dọc Chuỗi cung ứng song songcung ứngNhà Sở hữu nhà xưởng tự sản xuất Thuê các nhà xưởng bên ngoàixưởngSản xuất Sản phẩm được sản xuất chủ yếu Sản phẩm được sản xuất tại tại tây Ban Nha và các nước châu đồng thời các nước châu Á và Âu châu ÂuVận Sử dụng phương thức vận chuyển Sử dụng phương thức vậnchuyển tối ưu hóa thời gian nhất như máy chuyển tối thiểu chi phí nhất có bay, xe tải lớn, đồng thời sở hữu cả thể như đường biển, đường tàu, đường tàu.
- đường bộ…Phân phối Phân phối tại trung ương Phân phối cho cả trung ương và địa phương Thời gian Nhanh nhất là 2 tuần Tại châu Á: 3 tháng sản xuất Tại châu Âu: 3 tuần  Hoạt động hậu cần đầu vào: Chuỗi cung ứng của ZARA được thiết kế để sản phẩm có thể được lên mẫu và hoàn thiện trong cửa hàng một tháng sau đó.
- Hoạt động sản xuất: ZARA sở hữu hệ thống sản xuất khép kín và tự quản lý đồng thời chịu trách nhiệm trong khâu sản xuất.
- Ngược lại, H&M thuê các nhà cung cấp bên thứ ba cho hoạt động sản xuất dẫn đến nhiều khả năng xảy ra những tình huống ngoài ý muốn như chậm trễ, lỗi, etc.
- Hoạt động hậu cần đầu ra: ZARA sử dụng hệ thống quản lý hàng tồn kho tập trung để đảm bảo điều tốt nhất cho khách hàng bằng mọi giá trong khi H&M sử dụng hệ thống quản lý tập trung kết hợp phi tập trung.
- Thời gian sản xuất nhanh nhất của Zara là chưa đầy 2 tuần.
- Một trong những lý do giải thích tại sao H&M mất nhiều thời gian hơn ZARA là do sản phẩm sản xuất từ các nhà cung cấp bên thứ ba bắt buộc phải được gửi đến kho trung tâm ở Hamburg, Đức trong khi có những xưởng sản xuất lại tập trung ở khu vực Đông Á xa xôi.
- Vì H&M không sở hữu bất kỳ nhà máy nào, nên H&M phụ thuộc nhiều vào sản xuất và thiết kế ở các quốc gia như Campuchia, Bangladesh và Trung Quốc do các nước này hầu hết đều có mức giá lao động thấp.
- Nhưng nhân công thiếu kỹ năng có thể dẫn đến bị chậm trễ trong quá trình sản xuất do không chắc chắn về khâu quản lý hay xử lý các tình huống phát sinh, từ đó khách hàng phải chờ đợi lâu hơn.
- ZARA sở hữu tất cả các hoạt động sản xuất do vậy mà họ hoàn toàn có thể xử lý vấn đề tại các cửa hàng rất nhanh chóng.
- Marketing và bán hàng: H&M tập trung toàn bộ vào giá cả sản phẩm trong khi ZARA tập trung vào giá trị trải nghiệm đem lại cho khách hàng.
- Khái niệm bán rẻ trên thị trường đã phổ biến từ xưa nhưng trong thế kỷ 21, không chỉ giá cả mà còn giá trị mà sản phẩm và dịch vụ tạo ra cho khách hàng cũng rất quan trọng.
- Chỉ bán sản phẩm rẻ hơn tương đối không tạo ra giá trị cho khách hàng, mà là sản phẩm phải có sẵn, đúng xu thế, đúng thời điểm, đúng số lượng là những gì khách hàng tìm kiếm hiện nay.
- H&M tập trung chủ yếu vào Sản phẩm.
- So với ZARA, H&M rất đa dạng về sản phẩm.
- Tóm lại, qua phân tích chuỗi giá trị có thể thấy, lợi thế của Zara chủ yếu là sựkhác biệt, trong một vài hoạt động, lợi thế khác biệt của Zara cũng đem đến lợi thếchi phí nhiều ví dụ như chiến lược sản xuất linh hoạt, thay đổi tùy theo nhu cầu củakhách hàng tại nhiều nơi trên thế giới giúp Zara giảm thiểu được đáng kể số lượnghàng hóa tồn kho, ít hơn rất nhiều so với HM hay các đối thủ cạnh tranh khác.Ngoài ra, chuỗi cung ứng hiệu quả, và khả năng để khách hàng đồng sáng tạo cácthiết kế của thương hiệu cũng mang lại lợi thế cạnh tranh khá mạnh cho Zara.
- Tạm kếtZara có được những lợi thế khác biệt hay lợi thế chi phí như trên phần lớn dựa trêncác hoạt động cơ bản, mà trong đó nổi bật nhất là hoạt động sản xuất thông minhvà tinh gọn của mình.
- Tuy nhiên, xét thấy với xu hướng thay đổi nhanh chóng của thị trường ngày nay,Zara có vẻ sẽ cần cải tiến hoạt động marketing và dịch vụ của mình.
- Về marketing, Zara không chi tiêu quá nhiều cho hoạt động quảng cáo, thay vào đó hãng sử dụng địa điểm cửa hàng ‘đắc địa’ như một chiến lược tiếp thị

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt