Academia.edu no longer supports Internet Explorer.
To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.
2019, Tạp chí Khoa học Đại học Đà Lạt
Bài viết đề cập đến biểu hiện tổn thương tâm lý (TTTL) của trẻ em trong gia đình không toàn vẹn (GĐKTV) qua xúc cảm và tình cảm của trẻ với gia đình và cuộc sống xã hội. Biểu hiện TTTL qua xúc cảm và tình cảm của ba nhóm trẻ “không có TTTL”, “trẻ ở mức ranh giới” và “trẻ TTTL trong GĐKTV” có sự chênh lệch. Trẻ TTTL trong GĐKTV có xúc cảm, tình cảm tiêu cực với gia đình và cuộc sống xã hội nhiều hơn so với hai nhóm còn lại. Số liệu còn cho thấy biểu hiện về xúc cảm và tình cảm của trẻ với gia đình và cuộc sống xã hội có sự khác biệt về cấp học (Sig. = 0.005).
Tạp chí Nghiên cứu và Thực hành Nhi khoa
Đặc Điểm Trí Tuệ Của Trẻ Có Rối Loạn Tăng Động Giảm Chú Ý2019 •
Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu đặc điểm trí tuệ của trẻ ở lứa tuổi tiểu học mắc rối loạn tăng động giảm chú ý.Đối tượng, phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 90 trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý được khám và điều trị tại khoa Tâm thần - Bệnh viện Nhi Trung ương. Công cụ được sử dụng đánh giá là thang đánh giá tăng động giảm chú ý Vanderbilt (Vanderbilt ADHD Diagnostic Rating Scale) và trắc nghiệm trí tuệ WISC-IV (Wechsler Intelligence Scale for Children - Fourth Edition).Kết quả: Trong số 90 trẻ tăng động giảm chú ý, có 78,9% trẻ nam và 21,1% trẻ nữ. Độ tuổi trung bình là 7,69. Trắc nghiệm WISC-IV: tỷ lệ trẻ đạt điểm số thấp ở năng lực tư duy ngôn ngữ: 57,8%; trí nhớ làm việc: 68,9%; tốc độ xử lý: 56,6% và tư duy tri giác: 21,1%. Tỷ lệ trẻ đạt điểm số cao ở năng lực tư duy ngôn ngữ; trí nhớ làm việc và tốc độ xử lý chỉ là 1,1%, riêng tư duy tri giác đạt 12,2%.Kết luận: Nhìn chung trẻ tăng động giảm chú ý có chỉ số năng lực trí tuệ ở các lĩnh vực đạt ...
Jurnal Psikologi Teori dan Terapan
Rasa Malu Dan Presentasi Diri Remaja DI Media SosialAn individual will perform self-impression to be accepted by society and can establish a social relationship. Someone do the self presentation so they can be accepted by the environment. However, there are some people which have obstacle to do their self presentation to make a social relationship. We can called that condition with shyness. Social media can be well accepted a mediator for shy person to presented their self. The purpose of this research is to find out the correlation between shynees with self presentation on adolosence in social media. This research has done to 96 sample of 13 – 16 years old active user of social media like Facebook, Twitter, Path, Instagram, Blog, and Youtube. The result with Pearson Product Moment test says the coeficient correlation (r) between two variables is 0,281. That is shows that between the two variables have a positive correlation with the signification level is 0,006 (p < 0,05) which says that the two variables have a significant corr...
Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm
Tình Trạng Dinh Dưỡng Của Trẻ 0 - 23 Tháng Tuổi Và Thực Hành Nuôi Con Bằng Sữa Mẹ Tại Một Số Xã, Huyện Bát Xát Tỉnh Lào Cai Năm 2019Với mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ, nghiên cứu: “Tình trạng dinh dưỡng của trẻ 0-23 tháng tuổi và thực hành nuôi con bằng sữa mẹ tại một số xã, huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai năm 2019” đã được triển khai từ tháng 04/2018 đến tháng 04/2019. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng phương pháp định lượng với cỡ mẫu 236 trẻ 0- 23 tháng tuổi của 3 xã được cân đo để đánh giá tình trạng dinh dưỡng theo Z-Score; 236 bà mẹ của trẻ được hỏi bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba xã có tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi là 28,3% (trong đó 18,6% mức độ vừa, 9,7% mức độ nặng), tỷ lệ SDD thấp còi theo nhóm tuổi 0-6, 6-11, 12-23 lần lượt là 10,5%, 23,0%, 41,9%. Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) cũng được thể hiện qua tỷ lệ bú sớm trong giờ đầu sau sinh, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú kéo dài đến 24 tháng tuổi của3 xã lần lượt là 38,6%, 50,9%, 28,6%. Cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể hơn và có những bi...
SCIENTIFIC JOURNAL OF TAN TRAO UNIVERSITY
Năng Lực Giải Quyết Vấn Đề Trong Các Tương Tác Xã Hội Của Sinh Viên Trường Cao Đẳng Sư Phạm Quảng Trị2020 •
Năng lực giải quyết vấn đề trong các tương tác xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng, nó giúp con người giải quyết tốt các tình huống xảy ra đối với bản thân, giữ thăng bằng tâm lí, thiết lập mối quan hệ xã hội và có thể thích ứng trong môi trường mới lạ. Trong khuôn khổ của bài báo này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu năng lực duy trì, thiết lập các quan hệ xã hội và năng lực giải quyết vấn đề trong các tương tác xã hội của sinh viên sư phạm. Kết quả nghiên cứu cho thấy hai năng lực trên của sinh viên trường cao đẳng sư phạm Quảng Trị còn thấp, đặc biệt là năng lực thiết lập, duy trì các quan hệ xã hội. Phải chăng điểm trung bình cao hay thấp cũng chính là điểm mạnh, điểm yếu của sinh viên về các năng lực giải quyết vấn đề trong các tương tác xã hội. Trên cơ sở đó, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao các năng lực trên cho sinh viên trường CĐSP Quảng Trị.
Tạp chí Y học Việt Nam
Chất Lượng Cuộc Sống Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Ở Trẻ Vị Thành Niên 10-15 Tuổi Điều Trị Arv Ngoại Trú Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương2021 •
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) và một số yếu tố liên quan ở trẻ vị thành niên 10-15 tuổi nhiễm HIV đang điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện Nhi trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 190 trẻ từ 10-15 tuổi nhiễm HIV đang được quản lý điều trị ARV ngoại trú tại Bệnh viện Nhi trung ương từ 6-12/2020. CLCS được đánh giá bằng công cụ PedsQL 4.0 với 23 câu hỏi liên quan đến 4 lĩnh vực về thể chất, tình cảm, xã hội và học tập. Điểm số càng cao tương ứng với CLCS càng tốt. Kết quả: Điểm trung bình CLCS chung 72,2; về sức khỏe thể chất 80,3; sức khỏe tâm lý xã hội 75,6; xã hội 82,2; cảm xúc 76,3; và học tập 68,3. Tỷ lệ CLCS tốt tính chung là 56,8%; về sức khỏe thể chất 67,9%; sức khỏe tâm lý xã hội 57,4%; về xã hội 73,2%, cảm xúc 57,9% và học tập 45,3%. Trẻ thuộc các hộ gia đình nghèo, trẻ có NCS có học vấn thấp (từ THCS trở xuống) và trẻ có thời gian từ nhà đến phòng khám từ 60 phút trở lên có CLCS thấp hơn (p<0,05). Kết luận: Trẻ vị ...
Tạp chí Nghiên cứu dân tộc
Công Tác Lấy Ý Kiến Phản Hồi Của Người Học Ở Các Trường Đại Học Và Cao Đẳng Hiện Nay2023 •
Tạp chí Y học Việt Nam
Một Số Yếu Tố Liên Quan Đến Tình Trạng Thiếu Kẽm Ở Học Sinh Trường Dân Tộc Bán Trú Tại Một Tỉnh Miền Núi Phía BắcNghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 551 học sinh 11 – 14 tuổi tại Điện Biên, tỉnh miền núi phía Bắc để xác định một số yếu tố liên quan đến tình trạng kẽm. Kết quả cho thấy có tương quan tuyến tính giữa chiều cao, chỉ số Zscore BMT/T, nồng độ hemoglobin và retinol huyết thanh với nồng độ kẽm huyết thanh. Một vài yếu tố liên quan đến tình trạng thiếu kẽm đó là tình trạng dự trữ sắt thấp và cạn kiệt, tình trạng thiếu vitamin A tiền lâm sàng (VAD-TLS) và nguy cơ VAD-TLS, thiếu máu và ăn trưa tại trường. Vì vậy, cần can thiệp bổ sung đa vi chất dinh dưỡng (vitamin A, kẽm, sắt) và phòng chống thiếu máu; nâng cao chất lượng bữa ăn, tăng cường sử dụng thực phẩm bổ sung kẽm, vitamin A và sắt để cải thiện tình trạng thiếu kẽm.
Tạp chí Y học Việt Nam
Kết Quả Trám Xoang Sâu Loại I Sử Dụng Silver Diamine Fluoride (SDF) Và Glass Ionomer Cement (Gic) Ở Trẻ 4-5 Tuổi Tại Trường Mầm Non Đức Giang Năm 2020 – 20212021 •
Mục tiêu: Nhận xét kết quả trám xoang sâu loại I bằng phương pháp trám răng không sang chấn sử dụng Silver diamine fluoride (SDF) và Glass ionomer cement (GIC). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên 103 răng hàm sữa có xoang sâu loại I chưa tổn thương tủy ở 29 trẻ 4-5 tuổi tại Trường mầm non Đức Giang từ tháng 10/2020 đến tháng 06/2021. Kết quả nghiên cứu: Trong tổng số 103 răng hàm sữa có xoang sâu loại I: 68,93% xoang sâu mã 5; 31,07% xoang sâu mã số 6 theo phân loại ICDAS đã được điều trị trám răng. Kết quả điều trị sau 3 tháng: tỷ lệ tốt ở các tiêu chí lưu giữ là 90.29%, kín khít là 89,32%, hình thể là 94.17%. Sau 6 tháng: tỷ lệ tốt ở các tiêu chí lưu giữ là 87.38%, kín khít là 83.5%, hình thể là 93.2%. Không có miếng trám nào sâu tái phát sau theo dõi 3 tháng, 6 tháng. 100% trẻ hài lòng khi được điều trị theo phương pháp này.
Sosiologi (Bandar Lampung)
Sosialisasi Pendidikan Seksual Terhadap Remaja Oleh Keluarga Desa Gelap Kecamatan Laren Kabupaten Lamongan2022 •
sosialisasi peran dan fungsi sosial, membantu anak untuk mengalami pekerjaannya sebagai perempuan dan pria. Hambatan yang dialami orang tua untuk membina pergaulan bebas adalah pergaulan anak dan penggunaan handphone. Mengingat dampak pemeriksaan di bidang sosialisasi pelatihan seks dewasa muda yang dilakukan oleh orang tua di Desa Kegelapan, jenis sosialisasi primer mengenai seks remaja dibagi menjadi tiga aspek, yaitu 1) sosialisasi biologis, menghadirkan aktual dan baru perubahan, hal-hal yang dapat dilakukan oleh anak – anak 2) sosialisasi norma dan batasan seksual, menunjukkan kepada anak ada standar yang harus dipertahankan sebagai manusia 3) sosialisasi peran dan fungsi sosial, membantu anak untuk mengalami pekerjaannya sebagai perempuan dan pria. Hambatan yang dialami orang tua untuk membina pergaulan bebas adalah pergaulan anak dan penggunaan handphone. khususnya 1) sosialisasi biologis, menghadirkan perubahan aktual dan baru, hal-hal yang dapat dilakukan oleh anak - anak 2) sosialisasi norma dan batasan seksual, menunjukkan kepada anak ada standar yang harus dipertahankan sebagai manusia 3) sosialisasi peran sosial dan fungsi, membantu anak-anak untuk mengalami pekerjaan mereka sebagai perempuan dan laki-laki. Hambatan yang dialami orang tua untuk membina pergaulan bebas adalah pergaulan anak dan penggunaan handphone. khususnya 1) sosialisasi biologis, menghadirkan perubahan aktual dan baru, hal-hal yang dapat dilakukan oleh anak - anak 2) sosialisasi norma dan batasan seksual, menunjukkan kepada anak ada standar yang harus dipertahankan sebagai manusia 3) sosialisasi peran sosial dan fungsi, membantu anak-anak untuk mengalami pekerjaan mereka sebagai perempuan dan laki-laki. Hambatan yang dialami orang tua untuk membina pergaulan bebas adalah pergaulan anak dan penggunaan handphone.
Psychoanalysis, self and context
Intimate Strangers: Albert Camus and Absurdity in Psychoanalysis2019 •
American Journal of Physiology-Lung Cellular and Molecular Physiology
Biosynthesis of oxidized lipid mediators via lipoprotein-associated phospholipase A2hydrolysis of extracellular cardiolipin induces endothelial toxicity2016 •
Acta Orthopaedica
Cold flow reduced by metal backing: An in vivo roentgen stereophotogrammetric analysis of unicompartmental tibial components1990 •
2017 •
International Journal of Electrical and Computer Engineering (IJECE)
An Improved Similarity Matching based Clustering Framework for Short and Sentence Level Text2017 •
Ucla Center For the Study of Women
From State Pimp to Transnational Abolitionist2008 •
Current Trends in Biomedical Engineering & Biosciences
Methods for Isolation of Lignin from Plant TissuesBioresource Technology
Chemical looping reforming of waste cooking oil in packed bed reactor2010 •
Journal of Neuropathology and Experimental Neurology
Gerstmann-Sträussler-Scheinker Disease (PRNP P102L): Amyloid Deposits Are Best Recognized by Antibodies Directed to Epitopes in PrP Region 90-1651995 •
2020 •
Espacio Tiempo y Forma. Serie I, Prehistoria y Arqueología
Las Puntas Solutrenses: De La Tipología a Los Estudios Funcionales2013 •
Summa Psicológica
Relación de la autorregulación infantil con sensibilidad materna y contexto familiar a los 12 y 30 meses de edad1970 •
Biology of Blood and Marrow Transplantation
Antibiotic Prophylaxis Therapy for Pediatric Patients Undergoing Hematopoietic Stem Cell Transplant (HSCT): A Tale of 2 Centers2014 •
Biotechnology Advances
Production, purification, characterization, and applications of lipases2001 •
Presencia Universitaria
Autoestima y Funcionalidad Familiar en Estudiantes De Bachillerato2020 •
2017 IEEE MTT-S International Microwave Symposium (IMS)
Low loss, 3.7GHz wideband BAW filters, using high power single crystal AlN-on-SiC resonators2017 •