QUYỀN TÁC GIẢ
NỘI DUNG
1. Khái niệm và đặc điểm
2. Đối tượng, chủ thể và nội dung quyền tác giả
3. Giới hạn quyền tác giả
4. Hành vi xâm phạm quyền tác giả và ngoại lệ
1. Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm quyền tác giả
1.2. Đặc điểm quyền tác giả và nghĩa vụ chứng minh để
bảo vệ quyền
Khái niệm quyền tác giả
* Hiểu đơn giản: QTG cho phép tác giả và chủ sở hữu
QTG được độc quyền khai thác tác phẩm, chống lại
việc sao chép bất hợp pháp.
* Về pháp lý: QTG là tổng hợp các quy phạm quy định
và bảo vệ quyền nhân thân và quyền tài sản của tác
giả, chủ sở hữu QTG đối với tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học.
Khái niệm quyền tác giả
Các yếu tố cấu thành QHPLDS Quyền tác giả bao gồm:
Chủ thể: tác giả và chủ sở hữu QTG
Khách thể/đối tượng: tác phẩm văn học, khoa học,
nghệ thuật
Nội dung: các quyền nhân thân, quyền tài sản của tác
giả, chủ sở hữu QTG.
?? Tác phẩm là gì? Một quyển sách có phải là một tác phẩm
không?
Khái niệm quyền tác giả
* Công ước Berne và hđ TRIPs: không đưa ra một kn cụ thể
mà chỉ nêu phạm vi bảo hộ QTG.
* Common law (thông luật: Anh, Mỹ): sd thuật ngử bản quyền
(copyright), chú trọng bảo vệ quyền lợi kinh tế của người sở
hữu tác phẩm hơn là chính tác giả.
* Civil law (dân luật: Châu Âu lục địa): quyền tác giả (Author’s
right): đặt trọng tâm vào tác giả.
* Luật SHTT Việt Nam (Điều 4.2): QTG là quyền của tổ chức,
cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Đặc điểm QTG
(1) QTG phát sinh một cách tự động
(2) QTG bảo hộ các tác phẩm có tính nguyên gốc
(3) QTG chỉ bảo hộ hình thức thể hiện tác phẩm, không
bảo hộ nội dung sáng tạo.
(1) QTG phát sinh một cách tự động
* Đây là điểm khác biệt của QTG, QLQ so với QSHCN.
QTG phát sinh một cách tự động mà không cần thủ
tục đăng ký
* Việc đăng ký bảo hộ QTG, QLQ có giá trị như một
chứng cứ về quyền sở hữu đối với tác phẩm sử dụng
trong TH có tranh chấp xảy ra, chứ không có giá trị
pháp lý như các đối tượng SHCN.
(2) QTG bảo hộ các tác phẩm có tính
nguyên gốc
* Tính nguyên gốc của tác phẩm: cách thức thể hiện của
tác phẩm đó phải là sự sáng tạo của riêng tác giả. Tác
phẩm đó phải được sáng tạo một cách độc lập, không
sao chép từ tác phẩm của người khác hoặc từ các tài
liệu thuộc sở hữu công chúng.
* Tính nguyên gốc của tác phẩm chỉ tính tới cách thức
biểu hiện của tác phẩm chứ không tính tới nội dung
hay ý nghĩa bên trong của tác phẩm. Truyện Kiều vs.
Đoạn trường Tân Thanh (Thanh Tâm Tài Nhân).
(3) QTG chỉ bảo hộ hình thức thể hiện tác
phẩm, không bảo hộ nội dung sáng tạo.
Công ước Bern: QTG bảo hộ hình thức thể hiện (form of
expression) của tác phẩm mà không tính đến nội dung
hay giá trị nghệ thuật của tác phẩm. Các ý tưởng trong
tác phẩm không nhất thiết phải mới nhưng hình thức
thể hiện, đều phải là sáng tạo mang tính nguyên gốc của
tác giả.
(3) QTG chỉ bảo hộ hình thức thể hiện tác
phẩm, không bảo hộ nội dung sáng tạo.
Hiệp định TRIPs: QTG chỉ bảo hộ sự thể hiện mang tính
nguyên gốc, không bảo vệ ý tưởng, quy trình, phương
thức hoạt động hay các khái niệm. QTG không bảo vệ
bất cứ thông tin hay ý tưởng nào trong một tác phẩm,
mà chỉ bảo hộ cách thức sáng tạo theo đó thông tin
hoặc ý tưởng này được thể hiệnà nguyên tắc phân biệt
giữa ý tưởng (idea) và sự thể hiện (expression).
2. Đối tượng, chủ thể và nội dung
QTG
2.1. Đối tượng
2.2. Chủ thể
2.3. Nội dung
2.1. Đối tượng
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
2.1.2. Các đối tượng loại trừ
2.1.3. Điều kiện bảo hộ
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
Luật SHTT VN- Điều 14 quy định các loại hình tác phẩm được
bảo hộ QTG:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học bao gồm:
A) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình
và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký
tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương
pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình,
kiến trúc, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Các tác phẩm phái sinh
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói: là loại hình
tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải
được định hình dưới một hình thức vật chất
nhất định.
c) Tác phẩm báo chí bao gồm: phóng sự, ghi
nhanh, tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều
tra, bình luận, xã luận, chuyên luận… nhằm đăng
trên báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc
các phương tiện khác.
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
d) Tác phẩm âm nhạc: tác phẩm được thể hiện
dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký
tự âm nhạc khác có hoặc không có lời, không
phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình
diễn.
đ) Tác phẩm sân khấu: tác phẩm thuộc loại hình
nghệ thuật biểu diễn, bao gồm kịch, xiếc, múa,
múa rối và các loại hình tác phẩm sân khấu khác.
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
g) Tác phẩm tạo hình: là tác phẩm được thể hiện bởi
đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: hội hoạ,
đồ học, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt tồn tại dưới
dạng độc bản.
Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng: tác phẩm được thể
hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với
tính năng hữu ích có thể gắn liền với một đồ vật hữu
ích, được sản xuất hàng loạt bằng tay hoặc bằng máy
như: biểu trưng, hàng thủ công mỹ nghệ, hình thức
thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm.
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian
Điều 23:
1. là sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm
hoặc các cá nhân nhằm phản ánh khát vọng của cộng đồng, thể hiện
tương xứng đặc điểm văn hóa và xã hội của họ, các tiêu chuẩn và giá
trị được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Tác
phẩm VH, NTDG bao gồm:
a) Truyện, thơ, câu đố;
b) Điệu hát, làn điệu âm nhạc;
c) Điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi;
d) Sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ, hình
mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác được thể hiện dưới
bất kỳ hình thức vật chất nào.
2. Tổ chức, cá nhân khi sử dụng tác phẩm VH, NTDG phải dẫn chiếu
xuất xứ của loại hình tác phẩm đó và bảo đảm giữ gìn giá trị đích
thực của tác phẩm VH, NTDG.
2.1.1. Các tác phẩm được bảo hộ
Chương trình máy tính là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện
dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào
khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có
khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc
đạt được một kết quả cụ thể.
Sưu tập dữ liệu là tập hợp có tính sáng tạo thể hiện ở sự
tuyển chọn, sắp xếp các tư liệu dưới dạng điện tử hoặc dạng
khác.
Việc bảo hộ quyền tác giả đối với sưu tập dữ liệu không bao
hàm chính các tư liệu đó, không gây phương hại đến quyền tác
giả của chính tư liệu đó.
Tác phẩm phái sinh
Là tác phẩm được tạo ra trên cơ sở nội dung đã có của một
hoặc nhiều tác phẩm trước đó bằng cách sáng tạo trong việc
thay đổi hình thức diễn đạt, loại hình biểu diễn hoặc ngôn ngữ
trình bày trong tác phẩm.
Tác phẩm phái sinh
• Tác phẩm dịch thuật: tác phẩm mà tác gải sử dụng ngôn ngữ
khác một cách sáng tạo để thể hiện về nội dung của tác
phẩm đã có.
Tác phẩm phái sinh
• Tác phẩm phóng tác: tác phẩm được tạo ra dựa theo nội
dung, tư tưởng của tác phẩm đã có. Tác phẩm phóng tác chỉ
dựa vào chủ đề tư tưởng được thể hiện trong nội dung của
tác phẩm có trước mà không dựa vào các yếu tố khác của
tác phẩm đó và được thể hiện bằng một cách riêng, độc
đáo.
• VD: bài hát nước ngoài được phóng tác với lời Việt mới.
Tác phẩm phái sinh
• Tác phẩm cải biên: Là tác phẩm
được tạo ra trên cơ sở tác phẩm
gốc bằng cách thay đổi hình thức
diễn đạt. Tính sáng tạo trong tác
phẩm cải biên là sự thay đổi
phong cách diễn đạt nên người
cải biên được thừa nhận là tác giả
của tác phẩm cải biên đó.
Tác phẩm phái sinh
• Tác phẩm chuyển thể: được sáng tạo trên cơ sở tác phẩm
gốc bằng cách thay đổi từ loại hình này sang loại hình khác.
Vd, một tác phẩm gốc thuộc loại hình văn học à chuyển thể
sang loại hình điện ảnh.
Tác phẩm phái sinh
• Tác phẩm tuyển tập: tác phẩm
trong đó tập hợp những tác
phẩm riêng rẽ một cách có
chọn lọc của một hoặc nhiều
tác giả.
• Tác phẩm hợp tuyển: tác phẩm
trong đó tập hợp các tác phẩm
được tuyển chọn từ nhiều tác
phẩm của nhiều tác giả khác
nhau theo yêu cầu nhất định.
• Ngoài ra: tác phẩm biên soạn,
chú giải, hiệu đinh, biến tấu…
Tác phẩm phái sinh
• Việc tạo ra tác phẩm phái sinh là độc quyền của chủ sở hữu
QTG. Nếu tác phẩm gốc được bảo hộ QTG, bạn không thể
sáng tạo ra tp phái sinh nhếu không được sự cho phép của
chủ sở hữu QTG.
• Bản thân tp phái sinh cũng có thể đủ điều kiện để hưởng sự
bảo hộ QTG riêng biệt, nhưng QTG chỉ được áp dụng với
những nội dung có tính nguyên gốc của tác phẩm phái sinh.
2.1.2. Các đối tượng loại trừ
Điều 15. Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ
quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin.
2. Văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính, văn
bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức
của văn bản đó.
3. Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái
niệm, nguyên lý, số liệu.
2.1.3. Điều kiện được bảo hộ
Để được bảo hộ, một tác phẩm phải
(1) được chấp nhận về mặt nội dung*
(2) được thể hiện dưới một hình thức nhất định
(3) có tính nguyên gốc
*Luật VN quy định một số tác phẩm có nội dung chống
phá cách mạng, văn hoá độc hại không được bảo hộ dưới
dạng QTG.
2.1.3. Điều kiện được bảo hộ
Đối với tác phẩm phái sinh, ngoài các đk trên, tp phái
sinh được bảo hộ QTG nếu không gây phương hại đến
QTG đối với tác phẩm được dùng làm tác phẩm phái
sinh.
2.2. Chủ thể
2.2.1. Tác giả
2.2.2. Chủ sở hữu tác phẩm
2.2.1. Tác giả
* Luật SHTT VN không đưa ra quy định trực tiếp mà chỉ
có một số quy định bề những người được coi là tác
giả, bao gồm “người trực tiếp sáng tạo ra tác
phẩm” (Điều 13) và “tác giả sử dụng thời gian, tài
chính, cơ sở vật chất-kỹ thuật của mình để sáng tạo
ra tác phẩm” (Điều 37).
* Hoạt động sáng tạo ra tác phẩm phải là trực tiếp của
tác giả. Việc chỉ đơn thuần đóng góp ý tưởng, thông
tin, gợi ý… vào việc thể hiện tác phẩm à không phải
là tác giả.
2.2.1. Tác giả
* Người cung cấp thông tin
cho phóng viên viết bài có
tính là tác giả bài báo
không?
* Nhân vật kể chuyện cho
người khác viết lại tự
truyện có được coi là tác
giả không?
Đồng Tác giả
• Có 2 loại:
- Cùng sáng tạo ra tác phẩm thống nhất mà phần sáng tạo của
mỗi người không thể tách rời hoạc sử dụng riêng
- Cùng sáng tạo nhưng phần sáng tạo của mỗi người có thể
tách sử dụng riêng. VD tác giả thơ và nhạc của một bài hát.
• tác phẩm điện ảnh và sân khấu có số lượng đồng tác giả lớn
nhất: đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, sáng tác âm
nhạc, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, kỹ xảo, biên đạo múa…
2.2.2. Chủ sở hữu tác phẩm
* CSHTP là tác giả
* CSHTP là đồng tác giả
* CSHTP thuộc về tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho
tác giả
* CSHTP thuộc về tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng
* CSHTP thuộc về Nhà nước
* CSHTP thuộc về người thừa kế hoặc người được
chuyển giao quyền theo thoả thuận.
2.2.2. Chủ sở hữu tác phẩm
* CSHTP là tác giả: Tác giả và CSHTP là một và có toàn
bộ các quyền nhân thân và tài sản đối với tác phẩm.
CSHTP là đồng tác giả
* TH1: các đồng tác giả đồng ý kết hợp các đóng góp của mình
thành một tác phẩm thống nhấtà nhiều QG quy định rằng
tất cả các đồng sở hữu cần phải nhất trí thực hiện QTG. VN áp
dụng cách tiếp cận này.
Một số QG khác, vd Mỹ, bất cứ đồng sở hữu nào cũng có thể
khai thác tác phẩm mà không cần xin phép các đồng tác giả
khác (nhưng phải chia sẻ lợi nhuận thu được từ việc sử dụng
đó).
* TH2: không đồng ý xây dựng “tác phẩm chung” và muốn sử
dụng riêng biệt phần đóng góp của mìnhà tác phẩm tập thểà
tác giả sở hữu QTG đối với phần mà tác giả đó tạo ra.
CSHTP thuộc về tổ chức, cá nhân
giao nhiệm vụ cho tác giả
* VN: Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác
tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các
quyền […], trừ trường hợp có thoả thuận khác.
* Tuy nhiên, một số nước khác quy định việc chuyển
giao quyền cho tổ chức giao nhiệm vụ không phải
diễn ra một cách tự động mà cần phải có quy định rõ
ràng trong hợp đồng lao động.
CSHTP thuộc về tổ chức, cá nhân
giao kết hợp đồng
* Hầu hết các nước: trong TH tác phẩm được tạo ra trên
cơ sở giao kết hợp đồng, người tạo ra tác phẩm sẽ là chủ
sở hữu QTG đối với tác phẩm, bên giao kết sẽ chỉ được
phép sử dụng tác phẩm nhằm những mục đích đã được
thoả thuận.
* VN có cách tiếp cận khác khi quy định độc quyền khai
thác tác phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân giao kết hợp
đồng với tác giả.
Chủ sở hữu thuộc về Nhà nước
* Trong các TH sau:
- Tác phẩm khuyết danh
- Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà CSHQTG chết
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di
sản hoặc không được quyền hưởng di sản;
- Tác phẩm được CSHQTG chuyển giao quyền sở hữu cho
NN
2.2.2. Chủ sở hữu tác phẩm
CSHTP thuộc về người thừa kế hoặc
người được chuyển giao quyền theo
thoả thuận.
2.3. Nội dung
2.3.1. Quyền tài sản
2.3.2. Quyền nhân thân
2.3.1. Quyền tài sản
u Quyền tài sản hay quyền kinh tế cho phép các tác giả thu được giá trị
kinh tế từ việc khai thác tác phẩm của mình.
u Được mô tả như “các độc quyền” trong việc sử dụng và cho phép người
khác sử dụng tác phẩm đã được bảo hộ trong một thời hạn nhất định.
* Bao gồm:
1.
Quyền sao chép
2.
Quyền làm tác phẩm phái sinh
3.
Quyền phân phối tác phẩm cho công chúng
4.
Quyền biểu diễn tác phẩm trước công chúng
5.
Truyền đạt tác phẩm đến công chúng
6.
Quyền cho thuê
7.
Quyền được hưởng thù lao khi tác phẩm được sử dụng hay bán lại
8.
Quyền tự bảo vệ bằng các biện pháp công nghệ và được bảo vệ pháp
lý chống lại việc vô hiệu hoá các biện pháp này bởi bên thứ ba.
(1) Quyền sao chép
u “Right of reproduction”: quyền tái tạo tác phẩm, quyền nhân
bản, quyền sao chép.
u Các CSHQTG có độc quyền cho phép việc tạo ra bản sao tác
phẩm của mình “theo bất kỳ cách thức hoặc hình thức nào”/
u Thường cấp phép cho các nhà xuất bản và các nhà sản xuất.
(2) Quyền làm tác phẩm phái sinh
uTác giả có độc quyền
cho phép việc dịch
tác phẩm của mình
sang các ngôn ngữ
khác cũng như quyền
cho phép việc cải
biên, phóng tác và
chuyển thể tác phẩm
của họ.
(3) Quyền phân phối tác phẩm cho
công chúng
Quyền phân phối bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là
quyền của CSHQTG độc quyền thực hiện hoặc cho phép
người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương
tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được
để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng
khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
(3) Quyền phân phối tác phẩm cho
công chúng
Ở nhiều nước, quyền phân phối bị giới hạn bởi cơ chế “lần bán
thứ nhất” (first-sale doctrine) hay “nguyên tắc hết
quyền” (exhaustion of right).
Chủ sở hữu đã cho phép bán hoặc phân phối lần đầu đối với
một bản sao hoặc tác phẩm, chủ thể quyền sẽ không còn
quyền can thiệp vào các cách thức phân phối sau đó của bản
sao đó trong lãnh thổ của nước có liên quan.
à Sau khi bản sao tác phẩm đã được bán, người mua hàng có
thể bán lại, cho mượn hoặc trao tặng… bản sao này. Tuy nhiên
người mua hàng không thể nhân bản sản phẩm hay tạo ra tác
phẩm phái sinh.
(4) Quyền biểu diễn tác phẩm trước
công chúng
uChủ sở hữu có độc quyền thực hiện việc cho phép
người khác thực hiện việc biểu diễn tác phẩm của
mình trước công chúng . Quyền biểu diễn trước công
chúng có thể được thực hiện một cách trực tiếp hoặc
gián tiếp dưới bất kỳ phương tiện nào mà công chúng
có thể tiếp cận được.
uLuật VN quy định quyền này không bao gồm việc biểu
diễn tác phẩm tại gia đình.
(5) Truyền đạt tác phẩm đến công
chúng
uĐộc quyền cũng bao gồm quyền phát sóng các tác
phẩm hoặc truyền đạt bản phát song tới công chúng
bởi các phương tiện vô tuyến, hữu tuyến, phát lại,
phát sóng qua loa hoặc các phương tiện tương tự.
(6) Quyền cho thuê
uHiệp định TRIPs: các tác giả sẽ có quyền cho phép
hoặc cấm việc cho thuê thương mại các bản gốc hoặc
bản sao của các tác phẩm của mình, ít nhất là đối với
các chương trình máy tính và các tác phẩm điện ảnh.
Vì vậy, quyền này chỉ áp dụng đối với một số tác phẩm
nhất định: tác phẩm điện ảnh, tác phẩm âm nhạc,
chương trình máy tính.
(7) Quyền được hưởng thù lao khi
tác phẩm được sử dụng hay bán lại
Khi tác phẩm được sử dụng hay bán lại thì chủ sở hữu được
nhận thù lao hoặc đươc hưởng “quyền bán lại” hay “quyền
hồi tố”. Quyền này chỉ được áp dụng ở một số nước đối với
một số loại hình tác phẩm nhất định, vd, tranh, hình vẽ, bản
in…
Quyền bán lại mang lại cho tác giả nhận một phần lợi nhuận
thu được từ việc bán lại tác phẩm sau đó. Tỷ lệ này thường là
từ 2-5% tổng doanh số bán hàng.
Thù lao: khoản tiền được hưởng nếu tác phẩm tạo hình, mỹ
thuật ứng dụng, nhiếp ảnh được sử dụng để trưng bày, triển
lãm.
(8) Quyền tự bảo vệ bằng các biện pháp công
nghệ và được bảo vệ pháp lý chống lại việc vô
hiệu hoá các biện pháp này bởi bên thứ ba.
u Bên cạnh pháp luật, QTG có thể được bảo vệ bới các phương
tiện khác, đặc biệt là CN quản lý quyền kỹ thuật số (Digital
Right Management-DRM).
u Cơ sở pháp lý cho các quyền này là Hiệp ước WCT năm 1996:
- Điều khoản “chống phá vỡ”: xử lý vấn đề “bẻ khoá”.
- Bảo vệ độ tin cậy và tính toàn vẹn của thị trường trực tuyến
thông qua việc ngăn cấm tự do thay đổi hoặc xoá bỏ các
“thông tin quản lý quyền” điện tử- giúp xác định tác giả, người
biểu diễn, điều kiện sử dụng
(8) Quyền tự bảo vệ bằng các biện pháp công
nghệ và được bảo vệ pháp lý chống lại việc vô
hiệu hoá các biện pháp này bởi bên thứ ba.
uVN chưa là thành viên
WCT, nhưng đã công
nhận quyền được sử
dụng các biện pháp
công nghệ để tự bảo
vệ theo tinh thần WCT
(điều 198, 28 Luật
SHTT).
2.3.2. Quyền nhân thân
• Quyền nhân thân: những quyền gắn với tinh thần,
danh dự và uy tín của tác giả.
• Công ước Bern: 2 quyền nhân thân cơ bản của tác giả
là (1) quyền yêu cầu được nêu tên là tác giả; (2) quyền
phản đối việc bóp méo, sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên
tạc tác phẩm dưới bất cứ hình thức nào gây phương
hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
• Hiệp định TRIPS: Quyền nhân thân không được đưa
vào HĐ này dựa trên cơ sở nó không liên quan trực
tiếp đến thương mại.
2.3.2. Quyền nhân thân
Luật SHTT VN quy định gồm:
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm
2. Quyền đứng tên tác giả đối với tác phẩm
3. Quyền công bố hoặc cho người khác công bố tác
phẩm
4. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm
(1) Quyền đặt tên cho tác phẩm
* được xem như một quyền đương nhiên của tác giả
* VN: quyền đặt tên không áp dụng đối với tác phẩm
dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
* Tác giả chương trình máy tính và các nhà đầu tư sx
chương trình máy tính có thể thoả thuận về việc đặt
tên.
(2) Quyền đứng tên tác giả đối với
tác phẩm
* Quyền được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm
được công bố, sử dụng.
* Khi tác phẩm được tái bản, xuất bản, truyền tải đến
công chúng hoặc trưng bày công khai, tên tác giả phải
được nêu trong hoặc gắn liền với tác phẩm một cách
hợp lý.
(3) Quyền công bố hoặc cho người
khác công bố tác phẩm
* Là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số
lượng bản sao đủ để đáp ứng nhu cầu của công chúng
tuỳ thuộc vào bản chất của tác phẩm, do tác giả, chủ
sở hữu QTG thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác
thực hiện với sự đồng ý của tác giả, CSHQTG.
(4) Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác
phẩm
* Tác giả có quyền ngăn cấm việc thay đổi, sửa đổi hoặc
thay thế nội dung tác phẩm theo chiều hướng gây
phương hại đến danh dự hoặc uy tín của tác giả trừ
trường hợp có thoả thuận với tác giả.
* Nhà văn Nguyễn Kim Ánh kiện Xưởng phim truyện 1
về bộ phim “Hôn nhân không giá thú”. Bộ phim dựa
trên truyện ngắn cùng tên đã được giải thưởng của
nhà văn Nguyễn Kim Ánh. Tác giả Ánh đã bất bình khi
thấy nội dung tác phẩm của mình qua tay nhà viết kịch
bản và đạo diễn bộ phim bị thay đổi rất nhiều, đến nỗi
“không còn nhận ra đứa con tinh thần của mình nữa”.
* Án dân sự sơ thẩm bác đơn kiện của nhà văn Nguyễn
Kim Ánh, vì theo cơ quan giám định – Cục điện ảnh
“việc sửa đổi nội dung tác phẩm chỉ làm tác phẩm hay
thêm”.
2.3.2. Quyền nhân thân
• Không giống như quyền tài sản, quyền nhân thân không thể
chuyển giao cho người khác, trừ quyền công bố tác phẩm bới
chúng liên quan đến cá nhân tác giả.
• Khi tác phẩm được chuyển giao/ bán đi, tác giả chỉ chuyển giao
quyền tài sản , còn quyền nhân thân đối với tác phẩm đó vẫn giữ.
• Một số nước, tác giả có thể từ bỏ quyền nhân thân của mình
bằng một thoả thuận bằng văn bản, thoả thuận đó có thể tiến
hành một cách có điều kiện vd như trong một khoảng thời gian
nhất định.
3. Giới hạn QTG
3.1. Giới hạn về thời hạn bảo hộ
3.2. Giới hạn về không gian
3.3. Các hạn chế và ngoại lệ đối với QTG
3.1. Giới hạn về thời hạn bảo hộ
* (1) Đối với quyền tài sản
* Công ước Bern:
- Thời hạn bảo hộ tối thiểu của quyền tài sản là 50 năm
kể từ khi tác giả qua đời. (Một số nước có thể dài
hơn, vd châu Âu, Hoa Kỳ: 70 năm sau khi tác giả qua
đời).
- Tác phẩm đIện ảnh, mỹ thuật ứng dụng: thời hạn bảo
hộ tối thiểu ngắn hơn, 25 năm kêt từ khi tác phẩm
được tạo ra.
- Đồng tác giả: thời hạn bảo hộ được tính sau ngày tác
giả cuối cùng qua đời.
3.1. Giới hạn về thời hạn bảo hộ
* (1) Đối với quyền tài sản
* Hiệp định TRIPs: bổ sung:
- Nếu thời hạn bảo hộ của một tác phẩm (trừ nhiếp ảnh
và nghệ thuật ứng dụng) không gắn với cuộc đời tác giả
(vd tác giả là một pháp nhân, không phải là thể nhân),
phải không ngắn hơn 50 năm kể từ cuối năm mà tác
phẩm được xuất bản hoặc được tạo ra (nếu tác phẩm
không được xuất bản).
3.1. Giới hạn về thời hạn bảo hộ
* (1) Đối với quyền tài sản
* Luật SHTT VN:
- Thời hạn bảo hộ: suốt cuộc đời tác giả + 50 năm tiếp
theo năm tác giả chết. TH đồng tác giả: thời hạn bảo
hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả
cuối cùng chết.
- Tác phẩm điện ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng dụng,
khuyết danh: 75 năm kể từ ngày tác phẩm đó được
công bố lần đầu tiên.
3.1. Giới hạn về thời hạn bảo hộ
* (1) Đối với quyền tài sản
* Luật SHTT VN:
- Tp điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được
công bố trong thời hạn 25 năm (kể từ khi tp được định
hình): thời hạn bảo hộ là 100 năm kể từ khi tp được định
hình à càng công bố muộn thì thời hạn bảo hộ sẽ ít đi. Vd
tp đã được định hình nhưng đến năm thứ 20 tác giả mới
công bốà thời hạn bảo hộ chỉ còn 80 năm kể từ khi công
bố.
- tác phẩm khuyết danh: khi các thông tin về tác giả xuất
hiện thì thời hạn bảo hộ được tính cuộc đời tác giả + 50
năm
* Tác phẩm “Nhật ký trong tù”, vốn là khuyết danh, đã
được phát hiện năm 1965 là của Nhà Cách mạng
Nguyễn Ái Quốc – Chủ tịch Hồ Chí Minh.
à Quyền tài sản đối với tác phẩm được bảo hộ từ năm
1969 đến năm 2019 (50 năm sau khi Chủ tịch Hồ Chí
Minh qua đời).
3.1. Giới hạn về thời hạn bảo hộ
* (2) Đối với quyền nhân thân:
* Công ước Bern: sau khi tác giả qua đời, quyền nhân
thân vẫn được duy trì cho đến khi chấm dứt các
quyền kinh tế.
* VN: quyền nhân thân được PL bảo hộ vô thời hạn, trừ
quyền công bố tác phẩm
* Quyền công bố tác phẩm có thời thạn bảo hộ như các
quyền tài sản khác.
3.2. Giới hạn về không gian
Tác giả, chủ sở hữu được bảo hộ QTG bao gồm:
* tổ chức, cá nhân VN
• tổ chức, cá nhân nước ngoài có tp được công bố lần
đầu tiên tại VN mà chưa được công bố ở bất kỳ nước
nào; hoặc được công bố đồng thời tại VN trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày tp đó được công bố lần đầu
tiên ở nước khác.
• tổ chức, cá nhân nước ngoài có tp được bảo hộ tại VN
theo điều ước quốc tế về QTG mà VN là thành viên.
3.3. Hạn chế và ngoại lệ đối với QTG
- (1) sử dụng tp mà không phải xin phép, không phải trả tiền thù lao
• Tự sao chép 1 bản để NCKH, giảng dạy cá nhân không nhằm mục đích
thương mại; sao chép 1 bản để lưu trữ trong thư viện với mục đích
nghiên cứu. Thư viện không được sao chép và phân phối bản sao tới
công chúng dưới bất cứ hình thức nào, thương mại hay phi thương
mại.
• trích dẫn hợp lý tp mà không làm sai ý tác giả; để viết báo, ấn phẩm
định kỳ, chương trình phát thanh, truyền hình; để giảng dạy trong
nhà trường mà không làm sai ý tác giả, ko có mục đích TM.
3.3. Hạn chế và ngoại lệ đối với QTG
- (1) sử dụng tp mà không phải xin phép, không phải trả tiền thù lao
• Chuyển tp sang chữ nổi cho người khiếm thị
• biểu diễn tỏng các buổi sinh hoạt văn hoá không thu tiền
• ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc
giảng bài; trưng bày tp nhiếp ảnh, mỹ thuật… tại nơi công cộng
nhằm giới thiệu tp.
• *** ngoại lệ này không áp dụng với tác phẩm kiến trúc, tạo hình,
chương trình máy tính.
3.3. Hạn chế và ngoại lệ đối với QTG
- (2) sử dụng tp mà không phải xin phép, nhưng phải
trả tiền thù lao
- Luật SHTT VN, điều 26: cho phép tổ chức phát sóng
sử dụng tp đã công bố để thực hiện CT phát sóng có
tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức
nào không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận
bút, thù lao cho CSHQTG.
- Ngoại lệ này không áp dụng với tác phẩm điện ảnh.
4. Xâm phạm quyền tác giả
4.1. Nhóm hành vi xâm phạm quyền nhân thân
4.2. Nhóm hành vi xâm phạm quyền tài sản
4.3. Nhóm hành vi chống lại các biện pháp tự bảo vệ của
chủ sở hữu quyền
4.1. Nhóm hành vi xâm phạm quyền
nhân thân
- Chiếm đoạt QTG đối với tp văn học, nghệ thuật, khoa học.
- Mạo danh tác giả
- Công bố, phân phối tp mà không được phép của tác giả.
- Công bố, phân phối tp có đồng tác giả mà không được
phép của đồng tác giả đó.
- Sửa chữa, cắt xén, xuyên tá tp dưới bất kỳ hình thức nào
gây phương hại đến danh dự, uy tín của tg.
4.2. Nhóm hành vi xâm phạm quyền
tài sản
- Sao chép tp mà không được phép của tác giả, CSHQTG.
- Làm tác phẩm phái sinh mà không được phép…
- Sử dụng tp mà không được phép, không trả tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
- Cho thuê tp mà không trả tiền nhuận bút, thù lao, quyền
lợi vật chất cho tác giả, CSHQTG.
- Nhân bản, sx bảo sao, phân phối, trưng bày hoặc truyền
đạt qua mạng truyền thông mà không được phép.
- Xuất bản tp trái phép
- XK, NK phân phối bản sao tp trái phép.
* Bài hát Tình thôi xót xa- nhạc sỹ Bảo Chấn:
* Ra đời năm 1994 khi Bảo Chấn đã 50 tuổi và lập tức trở nên rất nổi tiếng.
* Năm 2004, một du học sinh VN ở NB tình cờ phát hiện giai điệu bài này giống với
bản nhạc bài Frontiers của Kenko Matsui sáng tác và biểu diễn năm 1991.
* NS Bảo Chấn ban đầu cho rằng mình sáng tác bài Tình thôi xót xa từ cuối những
năm 1980, có khả năng Matsui đã sao chép tác phẩm của BC. Sau đó, ông lại nói
rằng việc 2 bài hát có giai điệu trùng nhau là việc “ý tưởng lớn gặp nhau”.
* Hội Nhạc sỹ đã thành lập hội đồng giám định và kết luận rằng 2 tác phẩm giống
nhau đến 90%à không thể là việc ý tưởng lớn gặp nhau. BC cũng không chứn
minh đươcj mình đã sáng tác tp từ cuối những năm 1980., trong khi lại thừa nhận
mình là người rất mê sưu tầm nhạc Nhật.
* à BC đã phải chính thức xin lỗi Matsui cũng như bị Hội nhạc sỹ VN cảnh cáo. Vụ
việc này cũng ảnh hưởng tới uy tín của cả nền âm nhạc VN.
4.3. Nhóm hành vi chống lại cá biện
pháp tự bảo vệ của chủ sở hữu quyền
- Cố ý huỷ bỏ hoặc vô hiệu hoá biện pháp kỹ thuật để
bảo vệ QTG đối với tp.
- Cố ý xoá, thay đổi thông tin quản lý quyền dưới hình
thức điện tử có trong tp.
- SX, lắp ráp, biến đổi, phân phối, NK, XK bán hoặc cho
thuê thiết bị khi biết hoặc có cơ sở để biết thiết bị đó
làm vô hiệu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ QTG.
- Làm và bán tp mà chữ ký của tg bị giả mạo.