« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân lập và xây dựng phương pháp định lượng một số xanthon trong vỏ quả măng cụt bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao


Tóm tắt Xem thử

- 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Tên đề tài: Phân lập và xây dựng phương pháp định lượng một số xanthan trong vỏ quả măng cụt bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao.
- Trong những công trình nghiên cứu trước đây, cây măng cụt (Garcinia Mangostana L.) cùng lớp hợp chất xanthone tiêu biểu, nổi bật lên với rất nhiều hoạt tính quý như: kháng nấm, kháng khuẩn, kháng viêm, ức chế tế bào ung thư.
- Để tiếp nối những công trình nghiên cứu đó, việc chế tạo các chế phẩm cao chiết với hàm lượng xanthone khác nhau nhằm phục vụ các nghiên cứu, ứng dụng tiếp theo và xây dựng một phương pháp định lượng chính xác các xanthone này là một nhu cầu hết sức cần thiết.
- b) Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu của luận văn: 1.
- Nghiên cứu chiết tách và nâng cao hàm lượng xanthone trong mẫu dịch chiết vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.
- Xây dựng được phương pháp định lượng chính xác một số xanthone trong dịch chiết vỏ quả măng cụt bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: Một số xanthone chiết xuất từ vỏ quả măng cụt.
- c) Tóm tắt các nội dung chính của luận văn - Nghiên cứu điều kiện chiết tách tối ưu các xanthone trong dịch chiết vỏ quả măng cụt: Sử dụng ethanol 80%, siêu âm ở 75%, gia nhiệt tại 40°C trong 3 lần, mỗi lần 8 tiếng.
- Tinh chế, loại bỏ tạp chất bằng phương pháp chiết lỏng-lỏng với các dung môi nước, nHexane, ethylacetate.
- Sử dụng phương pháp sắc ký phân đoạn với hệ dung môi gradient nHexane-Acetone từ tỷ lệ thể tích 40:1 đến 1:1 để tạo các cặn chiết phân đoạn với hàm lượng xanthone khác nhau.
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp định lượng các hàm lượng xanthone: 8-Deoxy Gartamin, Gartamin, α-Mangostin, 9-Hydroxy cabolaxathone bằng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao ghép khối phổ, sử dụng cột sắc ký tiêu chuẩn C18, hệ dung môi pha động gradient methanol – nước, đầu dò DAD và MS.
- 2 - Nghiên cứu thử hoạt tính ức chế tế bào ung thư của mẫu cao chiết trên một số dòng tế bào ung thư: SK-LU-1 (ung thư phổi), MCF7 (ung thư vú) và Jurkat (ung thư bạch cầu).
- d) Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80.
- Phương pháp chiết lỏng – lỏng.
- Phương pháp sắc ký: Sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột phân đoạn.
- Phương pháp định lượng bằng hệ thống sắc ký lỏng – khối phổ (HPLC/MS.
- Phương pháp thử hoạt tính sinh học: phương pháp nuôi cấy tế bào in vitro.
- phương pháp xác định tính độc tế bào đối với các dòng tế bào nuôi cấy đơn lớp.
- phương pháp xác định tính độc tế bào đối với các dòng tế bào nuôi cấy dạng hỗn dịch (Jurkat).
- Thu thập được mẫu vỏ quả măng cụt và đã xác định được tên khoa học là Garcinia mangostana L.
- Bằng các phương pháp chiết kết hợp sắc ký cột nhồi, đã chiết tách và nâng cao được hàm lượng xanthone tổng đến hàm lượng 95,2% trong cặn chiết.
- Bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp sử dụng đầu dò DAD kết hợp phổ khối phun mù điện tử ESI-MS, đã xây dựng được phương pháp xác định hàm lượng các xanthone: 8-Deoxy Gartamin (1), Gartamin (2), α-Mangostin (3), 9-Hydroxy cabolaxathone (4) trong mẫu cặn chiết ethylacetate và chế phẩm cao chiết vỏ quả măng cụt.
- Với các điều kiện sau: Thiết bị sắc ký lỏng khối phổ Agilent 1260 Series Single Quadrupole LC/MS Systems, sử dụng cột sắc ký tiêu chuẩn C18, pha động sử dụng hệ dung môi: Methanol (0,1% acid acetic.
- Đã thực hiện được phép thử hoạt tính gây độc tế bào của chế phẩm cao chiết với các nồng độ 20µg/mL và 100µg/mL đối với 3 nhóm tế bào ung thư SK-LU-1 (ung thư phổi), MCF7 (ung thư vú) và Jurkat (ung thư bạch cầu).
- Kết quả cao chiết có mức hoạt tính trung bình khi thử nghiệm trên 3 dòng tế bào ung thư với giá trị IC µg/mL.
- Nghiên cứu phương pháp chiết tách, nâng cao hàm lượng nhóm xanthone từ dịch chiết vỏ quả măng cụt, đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 53(4D .
- Nghiên cứu định lượng một số xanthone trong dịch chiết vỏ quả măng cụt bằng phương pháp LC-MS, đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 53(4C

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt