« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu khả năng tích tụ thủy ngân trong nghêu Bến Tre Meretrix lyrata (Sowerby, 1825) ở khu vực cửa sông Bạch Đằng – Hải Phòng


Tóm tắt Xem thử

- Lê Xuân Sinh NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH TỤ THỦY NGÂN TRONG NGHÊU BẾN TRE MERETRIX LYRATA (SOWERBY, 1825) Ở KHU VỰC CỬA SÔNG BẠCH ĐẰNG – HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã số: 62520320 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Hà Nội – 2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Lê Xuân Sinh NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH TỤ THỦY NGÂN TRONG NGHÊU BẾN TRE MERETRIX LYRATA (SOWERBY, 1825) Ở KHU VỰC CỬA SÔNG BẠCH ĐẰNG – HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Mã số: 62520320 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1.
- TS TRẦN ĐỨC THẠNH Hà Nội – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- Lê Xuân Sinh LỜI CAÛM ÔN Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS Đặng Kim Chi và PGS.TS Trần Đức Thạnh đã hướng dẫn và giúp tôi hoàn thành các nội dụng nghiên cứu cũng như hoàn thiện luận án.
- Cảm ơn các thầy cô Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi, đóng góp nhiều ý kiến xuyên suốt quá trình thực hiện các nghiên cứu của luận án.
- Đỗ Mạnh Hào – Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã tư vấn và tạo cấu nối giúp tôi thực hiện phân tích một số mẫu vật tại Nhật Bản.
- Tôi xin chân cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp thuộc Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã giúp đỡ nhều về chuyên môn kỹ thuật trong quá trình triển khai nghiên cứu ngoài hiện trường cũng như trong phòng thí nghiệm.
- Hà Nội, 2014 Lê Xuân Sinh i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT iv DANH SÁCH CÁC BẢNG v DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.
- vii MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .
- Dạng tồn tại, độc tính và chu trình thủy ngân trong môi trường .
- Dạng tồn tại trong môi trường và ứng dụng .
- Độc tính của các hợp chất thủy ngân .
- Chu trình hóa nguồn phát thải thủy ngân toàn cầu .
- Tổng quan về khu vực cửa sông Bạch Đằng .
- Những đặc điểm tự nhiên khu vực cửa sông Bạch Đằng .
- Tổng quan xu thế biến đổi của thủy ngân trong nước tại khu vực cửa sông Bạch Đằng .
- Kiểm kê các nguồn thải thủy ngân ở vùng cửa sông Bạch Đằng .
- Nguồn lợi thủy hải sản và nghề nuôi nghêu ở vùng cửa sông Bạch Đằng .
- Đặc điểm của nghêu Meretrix lyrata .
- Hình thái cấu tạo của nghêu Meretrix lyrata .
- Quy trình nuôi nghêu .
- Mức độ tích tụ kim loại nặng .
- Ở Việt Nam CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
- Đối tượng nghiên cứu .
- Áp dụng mô hình thực nghiệm nghiên cứu mức độ tích tụ thủy ngân trong nghêu .
- Bố trí thí nghiệm ngoài hiện trường .
- Đánh giá ngưỡng gây chết và đào thải của nghêu tại phòng thí nghiệm ii 2.3.
- Qui trình xác định thủy ngân trong sinh vật và môi trường .
- Lựa chọn phương pháp phân tích thủy ngân .
- Xác định hệ số tích tụ sinh học .
- Đặc điểm tự nhiên của bãi nuôi và qui luật phát triển của nghêu .
- Đặc điểm tự nhiên của bãi nuôi nghêu .
- Vị trí khu vực nghiên cứu .
- Đặc điểm thủy hóa bãi nuôi nghêu thí nghiệm .
- Thành phần cấp hạt nền đáy của bãi nuôi nghêu .
- Xu thế phát triển của nghêu ở khu vực cửa sông Bạch Đằng .
- Đánh giá tăng trưởng của nghêu nuôi ở hai ô thí nghiệm .
- Giải thích xu thế phát triển sinh trưởng của nghêu .
- Xu thế biển đổi thủy ngân trong môi trường bãi nuôi nghêu vùng cửa sông Bạch Đằng .
- Các dạng tồn tại của thủy ngân trong môi trường nước bãi nghêu .
- Nồng độ thủy ngân tổng (HgT .
- Nồng độ thủy ngân hòa tan (HgI .
- Hàm lượng thủy ngân liên kết chất rắn lơ lửng (HgTSS .
- Nồng độ metyl thủy ngân (HgMe .
- Các dạng tồn tại của thủy ngân trong môi trường trầm tích bãi nghêu .
- Đánh giá khả năng tích tụ thủy ngân của nghêu Meretrix lyrata ở vùng cửa sông Bạch Đằng .
- Nguồn tích tụ thủy ngân của nghêu ở ngoài môi trường tự nhiên .
- Tích tụ trong mô thịt .
- Đánh giá ngưỡng gây chết và đào thải của nghêu ở điều kiện phòng thí nghiệm 79 3.3.2.1.
- Xác định nồng độ thủy ngân nghêu tích tụ tối đa .
- Đánh giá mức độ đào thải của nghêu ở phòng thí nghiệm .
- Hệ số tích tụ thủy ngân của nghêu nuôi ngoài hiện trường .
- Hệ số tích tụ thủy ngân của nghêu từ môi trường nước .
- Hệ số tích tụ của nghêu từ môi trường trầm tích .
- i iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Viết Tắt Tên tiếng Việt Tên tiếng Anh AAS Thiết bị hấp phụ nguyên tử Atomic absorption Spectrophtometer ANOVA Phân tích phương sai Analysis of variance ADI Hệ số chấp nhận hàng ngày Acceptable Daily Intake BCF Hệ số tích tụ sinh học tập trung Bioconcentration Factor BAF Hệ số tích tụ sinh học Bio Accumulation Factor BSAF Hệ số tích tụ sinh học trong trầm tích Biota-sendiment accumulation factor BYT Bộ Y Tế Ministry of Health CRM Chất chuẩn tham chiếu được chứng nhận Certified Reference Material Ch/c Các bon hữu cơ Organic carbon DO Ôxy hòa tan Dissolve Oxgen DEB Mô hình hóa luồng năng lượng sinh học Dynamic Energy Budged EC Tiểu chí môi trường Environmental criterion ECD Detector cộng kết điện tử Electron Capture Detector EPA Cục bảo vệ môi trường Mỹ Environmental Protection Agency FAO Tổ chức lương thực quốc tế Food and Agriculture Organization GC Sắc kí khí Gas chromatography LC Nồng độ gây chết Lethal Concentration MDL Giới hạn phát hiện của phương pháp Method detection limit OBM Mô hình tích tụ sinh học trong sò Oyster Bioaccumulation Model PE Polyetylen Polyethylene POPs Các nhóm chất hữu cơ khó phân hủy Persistent organic pollutants SD Độ lệch chuẩn Standard Deviation TB Trung bình Average TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam Vietnamese standard TSS Tổng chất rắn lơ lửng Total suspended solid WTO Tổ chức thương mại quốc tế World Trade Organization WHO Tổ chức y tế thế giới World Health Organization v DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 1.1 Xu thế biến động nồng độ thủy ngân tổng trong nước tại khu vực cửa sông Bạch Đằng Bảng 1.2 Lượng vật chất trao đổi qua các mặt cắt Minh Đức và Đình Vũ Bảng 1.3 Nguồn thải của các hoạt động công nghiệp có chứa thủy ngân Bảng 1.4 Tổng hợp các nghiên cứu về tích tụ kim loại nặng trong loài hai mảnh vỏ ở Việt Nam Bảng 2.1 Thời gian biểu tiến hành thí nghiệm Bảng 2.2 Kết quả phân tích mẫu chuẩn thủy ngân nồng độ 0,5ppb Bảng 2.3 Hệ số ADI và qui chuẩn môi trường đối với thủy ngân Bảng 2.4 Chuỗi số liệu X,Y về hàm lượng thủy ngân trong mô sinh vật Bảng 3.1 Thành phần cấp hạt bãi triều ở hai ô thí nghiệm Bảng 3.2 Biến thiên khối lượng cá thể nghêu nuôi tại hai ô thí nghiệm OTN và AD Bảng 3.3 Tuổi nghêu theo các giai đoạn phát triển từ ấu trùng đến con giống Bảng 3.4 Thông số sinh trưởng của nghêu nuôi ở khu vực cửa sông Bạch Đằng Bảng 3.5 Nồng độ HgT trong môi trường nước bãi nuôi nghêu Bảng 3.6 Nồng độ HgI trong môi trường nước bãi nuôi nghêu Bảng 3.7 Hàm lượng HgTSS trong môi trường nước bãi nuôi nghêu Bảng 3.8 Các dạng thủy ngân trong nước bãi nuôi nghêu Bảng 3.9 Nồng độ thủy ngân trong nước bãi nuôi nghêu Bảng 3.10 Hàm lượng HgSMe và HgST trong lớp trầm tích bề mặt hai ô thí nghiệm Bảng 3.11 Hàm lượng HgMe và HgT trong mô thịt nghêu ở hai ô thí nghiệm Bảng 3.12 Hàm lượng lipit của nghêu theo các đợt thu mẫu Bảng 3.13 Tích tụ thủy ngân trong mô thịt nghêu M.lyrata ở hai ô thí nghiệm Bảng 3.14 Hệ số tương quan giữa các yếu tố môi trường và hàm lượng thủy ngân tích tụ trong mô thịt nghêu M.lyrata Bảng 3.15 Hàm lượng HgMe và HgT trong dạ dày nghêu M.lyrata Bảng 3.16 Thành phần thức ăn và hàm lượng thủy ngân trong dạ dày nghêu Bảng 3.17 Hàm lượng thủy ngân tích lũy trong nghêu ở điều kiện phòng thí nghiệm .......80 Bảng 3.18 Mức độ đào thải HgT của nghêu M.lyrata sau 08 ngày Bảng 3.19 Mức độ đào thải HgMe của nghêu M.lyrata sau 08 ngày Bảng 3.20 Hệ số tích tụ BAF của nghêu trong môi trường nước Bảng 3.21 Hệ số tương quan giữa các yếu tố môi trường và hệ số tích tụ sinh học BAF...87 vi Bảng 3.22 Hệ số tương quan giữa các dạng thủy ngân và hệ số tích tụ sinh học BAF ......88 Bảng 3.23 Hệ số tích tụ BSAF của nghêu trong môi trường trầm tích Bảng 3.24 Tỷ lệ ruột/vỏ của nghêu nuôi ở hai ô thí nghiệm Bảng 3.25 Tỷ lệ dạ dày/mô thịt của nghêu nuôi ở hai ô thí nghiệm Bảng 3.26 Khuyến cáo lượng nghêu sử dụng làm thực phẩm hàng ngày vii DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ Hình 1.1 Vòng tuần hoàn thủy ngân trong môi trường Hình 1.2 Biến đổi nồng độ HgT theo mực nước trong ngày ở mùa mưa Hình 1.3 Biến đổi nồng độ HgT theo mực nước trong ngày ở mùa khô Hình 1.4 Diễn biến nồng độ HgT và độ muối trong nước cửa sông Bạch Đằng mùa mưa..12 Hình 1.5 Diễn biến nồng độ HgT và độ muối trong nước cửa sông Bạch Đằng mùa khô...12 Hình 1.6 Sơ đồ các điểm thu mẫu của trạm Quan trắc và Phân tích môi trường biển ven bờ phía Bắc Hình 1.7 Vị trí các điểm khảo sát Hình 1.8 Biến động diện tích nuôi nghêu khu vực cửa sông Bạch Đằng Hình 1.9 Hình thái cấu tạo chung của nghêu Meretrix lyrata Hình 1.10 Biến thiên hàm lượng TSS và mùn bã hữu cơ theo thời gian Hình 2.1 Loài nghêu trắng Bến Tre Hình 2.2 Khu vực bố trí thí nghiệm tại xã Đồng Bài – huyện Cát Hải Hình 2.3 Cách bố trí thí nghiệm ngoài hiện trường Hình 2.4 Qui trình nuôi nghêu ở vùng cửa sông Bạch Đằng Hình 2.5 Hệ thống sục khí cho các bể thí nghiệm Hình 2.6 Các kích thước cần đo của nghêu Meretrix lyrata Hình 2.7 Thước Panme Hình 2.8 Sơ đồ các chỉ số phân tích trong mẫu nước bãi nuôi nghêu Hình 2.9 Sơ đồ các chỉ số phân tích trong mẫu nghêu Hình 2.10 Sơ đồ các chỉ số phân tích trong mẫu trầm tích bãi nuôi nghêu Hình 3.1 Sơ đồ khu vực nghiên cứu Hình 3.2 Biến thiên nhiệt độ nước tại bãi nghêu thí nghiệm Hình 3.3 Biến thiên độ muối trong nước tại bãi nghêu thí nghiệm Hình 3.4 Biến thiên độ pH trong nước tại bãi nghêu thí nghiệm Hình 3.5 Biến thiên hàm lượng TSS trong nước tại bãi nghêu thí nghiệm Hình 3.6 Biến thiên hàm lượng DO trong nước tại bãi nghêu thí nghiệm Hình 3.7 Biến thiên số lượng cá thể/kg nghêu trong các đợt thu mẫu Hình 3.8 Biến thiên kích thước của nghêu tại ô thí nghiệm OTN Hình 3.9 Biến thiên kích thước của nghêu tại ô thí nghiệm AD Hình 3.10 Vạch đánh dấu mức độ phát triển của nghêu Hình 3.11 Nhiệt độ nước ở bãi nuôi nghêu ở giai đoạn thấp nhất trong năm Hình 3.12 Vị trí thu mẫu Hình 3.13 Biểu diễn biến thiên nồng độ HgT theo thời gian Hình 3.14 Biểu diễn biến thiên nồng độ HgI theo thời gian viii Hình 3.15 Mối tương quan giữa nồng độ HgT và hàm lượng TSS trong nước khu vực cửa sông Bạch Đằng Hình 3.16 Biểu diễn biến thiên hàm lượng HgTSS theo thời gian Hình 3.17 Biểu diễn biến thiên nồng độ HgMe và HgT theo thời gian Hình 3.18 Nồng độ HgMe tại khu vực cửa sông Bạch Đằng Hình 3.19 Sơ đồ các nguồn gây tích tụ thủy ngân trong nghêu Meretrix lyrata Hình 3.20 Biến thiên hàm lượng thủy ngân HgT trong mô thịt nghêu nuôi ở ô thí nghiệm.71 Hình 3.21 Biến thiên hàm lượng thủy ngân HgMe trong mô thịt nghêu nuôi ở ô thí nghiệm Hình 3.22 Biến thiên hàm lượng thủy ngân HgT và HgMe trong mô thịt nghêu Hình 3.23 Mối tương quan giữa hàm lượng thủy ngân và lipit trong mô nghêu Hình 3.24 Hàm lượng HgT trong dạ dày nghêu nuôi ở ô thí nghiệm Hình 3.25 Hàm lượng HgMe trong dạ dày nghêu nuôi ở ô thí nghiệm Hình 3.26 Mức độ đào thải hàm lượng HgT trong mô thịt của nghêu sau 08 ngày Hình 3.27 Biến thiên hệ số tích tụ BAF của nghêu M.lyrata theo thời gian Hình 3.28 Hệ số tích tụ BAF của loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ khu vực Đông bắc Bắc Bộ86 Hình 3.29 So sánh hệ số tích tụ BAF của nghêu nuôi ở Bạch Đằng, Sầm Sơn và Cửa Lò..86 1 MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển, công nghiệp hóa càng nhanh nên chất thải độc hại đưa vào vào môi trường càng gia tăng.
- Tác động ấy không những ảnh hưởng đến loài người mà đến các sinh vật sống trên trái đất.
- Các độc chất được tích tụ sinh học qua chuỗi thức ăn và xâm nhập vào cơ thể con người, chúng gây ra những sự biến đổi, tồn lưu và tác động đến sức khỏe của con người.
- Sự tích tụ sinh học được định nghĩa như là một quá trình sinh vật lưu giữ các hóa chất trực tiếp từ môi trường vô sinh (nước, khí và đất) và từ nguồn thức ăn (truyền dưỡng).
- Các hóa chất trong môi trường được sinh vật hấp thu qua quá trình khuếch tán thụ động.
- Tiềm năng tích tụ sinh học các hóa chất có liên quan với khả năng hòa tan của các chất trong lipit.
- Môi trường nước là nơi các chất có ái lực với lipit xuyên qua tấm chắn giữa môi trường tự nhiên và sinh vật.
- Bởi vì sông, hồ và đại dương như là các bể lắng các chất và sinh vật thủy sinh chuyển một lượng lớn nước xuyên qua màng hô hấp của chúng, cho phép tách một lượng các hóa chất từ nước vào cơ thể.
- Thủy sinh vật có thể tích tụ sinh học các hóa chất và đạt đến mức cao hơn nồng độ chất đó có trong môi trường.
- Trong môi trường biển ven bờ, nhóm động vật nhuyễn thể sống đáy đã được các nhà khoa học chọn làm đối tượng nghiên cứu do khả năng tích tụ sinh học cao, đời sống ít di chuyển, ăn lọc mùn bã hữu cơ, v.v.
- Điều này cũng đi kèm với nguy cơ mất an toàn cho con người khi sử dụng chúng làm thực phẩm nếu hàm lượng độc tính (ví dụ: nhóm kim loại nặng, nhóm hữu cơ khó phân hủy) tích tụ trong mô thịt và nội tạng đủ lớn.
- Ở Việt Nam, các nghiên cứu về tích tụ các 2 độc chất ở các loài thủy hải sản phân bố ngoài tự nhiên hoặc nuôi ở vùng biển ven bờ còn thiếu hoặc không có số liệu nghiên cứu.
- Đặc biệt khu vực Đông bắc Bắc Bộ (bao gồm thành phố Hải Phòng và tỉnh Quảng Ninh) có hệ động vật nhuyễn thể phong phú và đa dạng.
- Các nghiên cứu về chất lượng thực phẩm với các loài nhuyễn thể hai mảnh có giá trị kinh tế cao (ngao, sò huyết, sò lông.
- còn ít được quan tâm nên cần thiết triển khai nghiên cứu mức độ tích tụ các độc chất đối với những loài sinh vật có vai trò chỉ thị sinh học này.
- Để lựa chọn sinh vật trong các nghiên cứu tích tụ phải đáp ứng các điều kiện như: đời sống tĩnh tại, có khả năng tích tụ chất ô nhiễm, đời sống đủ dài, kích thước phù hợp để cung cấp mô thịt đủ lớn phục vụ cho phân tích và dễ thu mẫu.
- Trong thực tế, khó có loài sinh vật nào đáp ứng được tất cả các tiêu chí.
- Loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ, có khả năng tích tụ các chất ô nhiễm cao gấp nhiều lần trong môi trường nước, ăn lọc và ít di chuyển nên chúng thường được chọn làm các sinh vật chỉ thị, đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực độc học môi trường.
- Ở khu vực cửa sông Bạch Đằng, một trong các loài nhuyễn thể được nuôi phổ biến là loài nghêu trắng Bến Tre (Meretrix lyrata).
- Hệ sinh thái cửa sông là nơi tiếp nhận các chất thải từ lục địa đổ ra biển, được rất nhiều các nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu.
- Cửa sông Bạch Đằng có những nét đặc trưng tiêu biểu của cửa sông khí hậu nhiệt đới, đa dạng sinh học cao và dồi dào nguồn lợi thủy sản khai thác để phát triển kinh tế.
- Đây là hệ sinh thái đặc biệt vì bao gồm các phụ hệ sinh thái nước lợ, nước mặn và một phần phụ hệ sinh thái nước ngọt nên sinh vật đóng vai trò cho từng hệ sinh thái.
- Khả năng trao đổi nước ở cửa sông Bạch Đằng rất lớn giữa khối nước ngọt và khối nước biển, khả năng sa lắng, bồi tụ đã tạo nên những bãi triều rộng lớn, giàu dinh dưỡng.
- Một nguy cơ hiện hữu là khu vực cửa sông Bạch Đằng hàng năm phải tiếp nhận nhiều nguồn thải gây ô nhiễm môi trường từ các hoạt động phát triển kinh tế xã hội.
- Các chất ô nhiễm được quan tâm trong các nghiên cứu gần đây chủ yếu là kim loại nặng và các chất hữu cơ bền khó phân hủy.
- 3 Kim loại nặng thường có độc tính đối với sinh vật nhưng một số kim loại nặng ở mức độ cho phép là các nguyên tố vi lượng cần thiết cho sự sống, thành phần của tế bào (Cu, Zn, Ni, Co) nhưng ở ngưỡng vượt giới hạn cho phép sẽ tác động đến đời sống sinh vật.
- Đối với các nguyên tố kim loại nặng (Cd, Hg, Pb) là các độc chất môi trường, chỉ cần một hàm lượng rất nhỏ cũng có thể gây ngộ độc đối với sinh vật.
- Có những nguyên tố tồn tại trong môi trường rất thấp nhưng mức độ tích tụ theo chuỗi thức ăn và khuếch đại sinh học làm cho lượng chất độc trong cơ thể sinh vật tăng lên.
- Một trong các độc chất được nhiều nhà khoa học quan tâm vì tính độc và khả năng tích tụ sinh học cao là thủy ngân (Hg).
- Thủy ngân đi vào môi trường từ các nguồn thải của ngành công nghiệp ở khu vực cửa sông Bạch Đằng như nhà máy nhiệt điện sử dụng than, nhà máy sản xuất thép, doanh nghiệp sản xuất thiết bị điện tử, công nghiệp mỹ phẩm, các thiết bị y tế và ngành nông nghiệp (các chất diệt khuẩn).
- Thuỷ ngân (đặc biệt là dạng metyl thủy ngân) đã được hấp thu và đồng hoá vào sinh vật bậc thấp, tồn tại trong đó và có thể xâm nhập tiếp vào sinh vật bậc cao.
- Thảm kịch xảy ra cho người dân ở Minamata (Nhật Bản) vì metyl thủy ngân theo chuỗi thức ăn từ các vi sinh vật vào cá nhỏ, đến những loại cá lớn có trong bữa ăn hằng ngày của cư dân địa phương.
- Năm 1953, ô nhiễm thủy ngân đã đạt đến mức nguy hiểm, người nhiễm độc bị các triệu chứng liệt mà hiện nay được gọi là bệnh Minamata.
- Vì vậy nghiên cứu khả năng tích tụ thủy ngân trong nghêu Meretrix lyrata nuôi tại khu vực cửa sông Bạch Đằng nhằm khuyến cáo kịp thời đối với sức khỏe hàng triệu dân cư sống ở khu vực này.
- Xây dựng mối quan hệ của các dạng thủy ngân trong môi trường nước, trầm tích và trong mô thịt nghêu M.lyrata tại khu vực nghiên cứu để đánh giá vai trò chỉ thị sinh học của đối tượng này.
- Xác định các hệ số tích tụ sinh học thủy ngân đối với loài nghêu M.lyrata để đánh giá điều kiện tích tụ cao nhất và các khuyến cáo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Nội dung nghiên cứu chính của luận án.
- Tổng quan các tài liệu trong và ngoài nước liên quan đến luận án nghiên cứu.
- Đánh giá các đặc trưng về điều kiện tự nhiên, môi trường khu vực cửa sông Bạch Đằng.
- Xác định mối tương quan của hàm lượng thủy ngân trong mô thịt nghêu và trong môi trường nước và trầm tích tại khu vực nghiên cứu.
- 4 - Nghiên cứu khả năng tích tụ thủy ngân bằng mô hình thực nghiệm ngoài hiện trường và xác định mức độ đào thải trong phòng thí nghiệm.
- Kết quả của luận án có tính mới trong nghiên cứu khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao: Xác định qui luật sinh trưởng của nghêu Meretrix lyrata ở vùng cửa sông Bạch Đằng và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển của nghêu, xây dựng công thức xác định nhanh tuổi nghêu (tháng) theo kích thước.
- Nghiên cứu hàm lượng các dạng thủy ngân trong môi trường (nước, trầm tích) và sinh vật ở khu vực cửa sông Bạch Đằng.
- Đặc biệt là các kết quả nghiên cứu về metyl thủy ngân tích lũy trong loài nghêu Meretrix lyrata chưa có số liệu nghiên cứu trước đây tại khu vực này.
- Xác định cơ chế tích tụ thủy ngân tích tụ trong nghêu nuôi Meretrix lyrata ở khu vực cửa sông Bạch Đằng trong điều kiện tự nhiên, đánh giá vai trò chỉ thị môi trường.
- Bước đầu nghiên cứu mức độ đào thải thủy ngân trong phòng thí nghiệm, tính các hệ số tích tụ sinh học làm cơ sở đề xuất sử dụng nghêu làm thực phẩm đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt