« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh


Tóm tắt Xem thử

- Trong bối cảnh nguồn lực là hữu hạn, tăng trưởng kinh tế tối ưu chỉ có thể đạt được trên cơ sở cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Trên phương diện lý luận, có thể thấy rằng, đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế về thực chất là xác định cho được mô hình tối ưu về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế.
- Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, NCS đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án tiến sỹ kinh tế.
- Bằng những phân tích lý luận và luận giải thực tế, đề tài hy vọng sẽ có những đóng góp hữu ích trên phương diện đề xuất chính sách và giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HDH) và phát triển kinh tế theo hướng bền vững trên địa bàn TP.HCM.
- Những công trình nghiên cứu định lượng trên thế giới về mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng trưởng kinh tế có khá nhiều và cho những kết luận không giống nhau.
- Nguyên nhân của việc không đồng nhất kết quả nghiên cứu có lẽ do những điều kiện kinh tế xã hội của các nước không giống nhau và ở những giai đoạn phát triển khác nhau.
- Mặt khác, đa phần các nghiên cứu định lượng về ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế nêu trên mới chỉ tập trung phân tích cho các nước phát triển, có điều kiện số liệu tốt và nhìn chung đã hoàn thành quá trình công nghiệp hóa.
- Vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế có thể thấy rõ hơn ở những nước đang phát triển mới bắt đầu quá trình công nghiệp hóa như Việt Nam.
- Ở Việt Nam, các nghiên cứu chuyên biệt về CDCCKT, cơ cấu ngành và tăng trưởng kinh tế rất phong phú.
- Mặc dù đã có những nghiên cứu về lượng hóa ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới tăng trưởng kinh tế ở nước ta, nhưng có thể nói đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về vấn đề này đối với TP.HCM.
- Mục tiêu nghiên cứu của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế.
- Phân tích thực trạng về tăng trưởng kinh tế và CDCCKT ở TP.HCM.
- Mục tiêu nghiên cứu ở đây là xác lập và giải thích rõ mối quan hệ, chủ yếu từ góc độ tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế trên hai cách tiếp cận là phân tích định tính và phân tích định lượng.
- Sự kết hợp kết quả nghiên cứu theo hai cách tiếp cận đó sẽ cho phép rút ra những kết luận mới về mối quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua ở TP Hồ Chí Minh.
- Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp thực hiện CDCCNKT nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững.
- Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến CDCCKT, tăng trưởng kinh tế và mối quan hệ giữa chúng.
- Đối tượng nghiên cứu: Là quá trình CDCCKT đặt trong mối quan hệ với quá trình tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu kinh tế có nhiều loại, tuy nhiên với mục đích của luận án là muốn đi sâu nghiên cứu và khai thác khía cạnh chuyên môn hóa của nền kinh tế nên luận án chỉ giới hạn nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cụ thể tập trung vào cơ cấu ngành cấp I bao gồm Nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Các phương pháp cụ thể được sử dụng nghiên cứu trong luận án bao gồm: Phương pháp Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và đặc biệt luận án sử dụng phương pháp kinh tế lượng để đánh giá sự tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng kinh tế.
- Làm rõ nội dung CDCCKT, tăng trưởng kinh tế, những nhân tố tác động đến CDCCKT và tăng trưởng kinh tế cũng như cơ chế tác động qua lại giữa chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và tăng trưởng kinh tế trên cấp độ địa phương.
- Đánh giá khách quan về thực trạng CDCCKT và tăng trưởng kinh tế.
- về mối quan hệ tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế ở TP.HCM thời gian qua.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khái niệm về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế được hiểu là tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế cùng các mối quan hệ chủ yếu về định tính và định lượng, ổn định và phát triển giữa các bộ phận ấy với 3 nhau hay của toàn bộ hệ thống trong những điều kiện của nền sản xuất xã hội và trong những khoảng thời gian nhất định.
- Cơ cấu kinh tế không chỉ thể hiện ở quan hệ tỷ lệ về mặt số lượng mà quan trọng hơn là mối quan hệ tác động qua lại giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế.
- Cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều loại: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu theo khu vực thể chế, cơ cấu tái sản xuất, cơ cấu thương mại quốc tế.
- Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là quan trọng nhất vì nó phản ánh trình độ phân công lao động xã hội, thể hiện trình độ chuyên môn hóa sản xuất của các ngành và của nền kinh tế.
- Các tiêu chí đánh giá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 1.1.2.1.
- Để lượng hoá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa hai thời điểm t0 và t1, người ta thường dùng công thức sau: Cos.
- S i cu mt hàng xut khu Trong điều kiện của một nền kinh tế mở, cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu cũng được xem như một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá mức độ thành công của quá trình CDCCKT theo hướng CNH, HĐH.
- Ch tiêu phn ánh hiu qu chuyn du Về mặt hiệu quả, có thể đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành bằng nhiều chỉ tiêu hiệu quả khác nhau: Hiệu quả sử dụng lao động (Năng suất lao động).
- tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế… 1.1.3.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Sự hình thành cơ cấu kinh tế của một nước chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan hết sức phức tạp.
- Khái niệm tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu đầu tiên của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong mỗi giai đoạn của quốc gia.
- Như vậy, khi nghiên cứu quá trình tăng trưởng, cần phải xem xét một cách đầy đủ hai mặt của hiện tượng tăng trưởng kinh tế là số lượng và chất lượng của tăng trưởng.
- Thước đo và tiêu chí đánh giá tăng trưởng kinh tế 1.2.2.1.
- Tăng trưởng kinh tế xét về nguồn gốc, tức là xem xét các yếu tố tác động, có thể chia thành hai loại là tăng trưởng theo chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu.
- Các mô hình tăng trưởng kinh tế 1.2.3.1.
- Lý thuyết cổ điển về tăng trưởng kinh tế do các nhà kinh tế học cổ điển nêu ra mà các đại diện tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo.
- Adam Smith được coi là người sáng lập ra kinh tế học và là người đầu tiên nghiên cứu lý luận tăng trưởng kinh tế một cách có hệ thống.
- Trong tác phẩm “Của cải của các quốc gia”, ông đã nghiên cứu về tính chất, nguyên nhân tăng trưởng kinh tế và làm thế nào để tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng.
- w) Theo Solow hoạt động sản xuất trong nền kinh tế là sự kết hợp của các yếu tố vốn (K), lao động (L) và yếu tố kỹ thuật công nghệ (T).
- (1.6) Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Trong đó L và R được xem là các yếu tố nguồn lực, sẽ được huy động vào hoạt động trên cơ sở khả năng tạo ra vốn sản xuất gia tăng (K) của nền kinh tế.
- 5 Mô hình Harrod - Domar có dạng: g = s/k (1.7) Trong đó: g là tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Mô hình Solow có nhược điểm là không giải thích rõ được vai trò của yếu tố khoa học công nghệ đối với tăng trưởng kinh tế.
- Vì vậy đã thúc đẩy sự ra đời một cách tiếp cận mới đối với tăng trưởng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế nội sinh (hay lý thuyết tăng trưởng mới) vào giữa những năm 80 của thế kỷ XX.
- Đại diện tiêu biểu cho nhóm những nhà kinh tế theo đuổi mô hình tăng trưởng kinh tế mới mẻ này là là Robert E.
- Lucas (1937), một trong những nhà lý luận kinh tế hiện đại có ảnh hưởng nhất thời nay, người đã đoạt giải Nobel kinh tế năm 1995.
- Để thấy rõ mối quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế hãy bắt đầu từ khái niệm phát triển kinh tế.
- Phát triển kinh tế thường được quan niệm là sự tăng tiến, sự lớn lên một cách toàn diện của nền kinh tế, trong đó bao gồm cả sự lớn lên về quy mô (tăng trưởng kinh tế) và sự tiến bộ về cơ cấu của nền kinh tế.
- Nếu tăng trưởng được xem là sự biến đổi về số lượng thì biến đổi cơ cấu kinh tế lại phản ánh sự tiến bộ về mặt chất lượng.
- Quan hệ chuyển dịch cơ cấu và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ qua lại biện chứng Mối quan hệ giữa CDCCKT với tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa hết sức quan trọng vì nó thể hiện sự phân bố các nguồn lực hạn hẹp của một quốc gia trong những thời điểm nhất định vào những hoạt động kinh tế gắn với một mô hình tăng trưởng nhất định.
- Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế và khu vực ngày càng phát triển thì việc lựa chọn và chuyển dịch hợp lý cơ cấu ngành kinh tế nhằm phát huy được các lợi thế tương đối và nhờ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu, là cơ sở cho sự chủ động tham gia hội nhập kinh tế thế giới thành công.
- Chuyển dịch cơ cấu có vai trò quyết định tăng trưởng kinh tế Trong mối quan hệ tác động qua lại, đan xen phức tạp giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành đóng vai trò quyết định tăng trưởng thông qua kênh truyền dẫn trực tiếp là nâng cao năng suất.
- Nâng cao năng suất đồng nghĩa với việc sử dụng các nguồn lực như vốn, lao động, tài nguyên ngày càng hiệu quả, nhờ đó quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, tức là đạt được tăng trưởng kinh tế.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế có độ trễ Giữa chuyển dịch cơ cấu ngành với tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Tuy nhiên, kết quả tác động của CDCCKT tới tăng trưởng kinh tế là có độ trễ, tức là chỉ có thể thấy rõ trong thời hạn đủ dài.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành và tăng trưởng đã được nhiều nghiên cứu phân tích.
- Nhìn chung, các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng ở góc độ phân tích kinh tế vĩ mô, có ba nhóm nhân tố chính tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành gồm: Nhóm các nhân tố cung đầu vào của sản xuất, nhóm các nhân tố cầu đầu ra của sản xuất và nhóm các nhân tố về cơ chế chính sách.
- Ba nhóm nhân tố này cũng là ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế mà sự thừa nhận những nhân tố này đã tạo thành ba trường phái kinh tế học lớn là trường phái kinh tế học cổ điển, trường phái Keynes và trường phái thể chế.
- Sự can thiệp của Nhà nước Sự can thiệp của Nhà nước có thể tạo ra cả tác động tích cực lẫn tiêu cực tới ảnh hưởng 6 của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế.
- Để có ảnh hưởng tích cực tới chuyển dịch cơ cấu ngành từ đó tới tăng trưởng kinh tế, sự can thiệp của Nhà nước phải đúng đắn ở cả 3 khâu: (1) Vạch ra định hướng phát triển ngành, lĩnh vực.
- Vai trò của doanh nghiệp Vai trò của doanh nghiệp đối với chuyển dịch cơ cấu ngành và từ đó tới tăng trưởng kinh tế được phân tích rõ trong lý thuyết của A.
- Trình độ, năng lực của người lao động Trình độ và năng lực của người lao động hay rộng hơn là chất lượng nguồn nhân lực có tác động cả tích cực và tiêu cực tới tốc độ và chất lượng chuyển dịch cơ cấu lao động, từ đó tới tăng trưởng kinh tế.
- luận án đã hệ thống các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.
- Từ những mô hình lý thuyết, các khái niệm, luận án đã xem xét làm rõ mối quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế.
- Kết quả phân tích khách quan, cho thấy mối quan hệ của CDCCKT và tăng trưởng kinh tế là quan hệ hai chiều.
- Quá trình CDCCKT là một quá trình tất yếu gắn với sự tăng trưởng kinh tế, đồng thời nhịp độ phát triển, tính bền vững của quá trình tăng trưởng lại phụ thuộc vào khả năng CDCCKT linh hoạt, phù hợp với các điều kiện và các lợi thế của một nền kinh tế.
- Luận án cũng đã trình bày một cách có hệ thống các mô hình lý thuyết về CDCCKT, mô hình tăng trưởng kinh tế.
- Cũng trong chương này, tác giả đã tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa CDCCKT và tăng trưởng kinh tế.
- Tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành đến tăng trưởng kinh tế Cơ chế tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành tới tăng trưởng kinh tế rất phức tạp.
- Như trong chương 1 đã phân tích, biểu hiện của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế được phản ánh ở 3 nội dung chuyển dịch chủ yếu, đó là: Chuyển dịch trong cơ cấu GDP, chuyển dịch trong cơ cấu lao động và chuyển dịch trong cơ cấu xuất khẩu.
- Vì vậy để thấy rõ cơ chế tác động của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đến tăng trưởng kinh tế cần phân tích cơ chế tác động của từng thành phần này tới tăng trưởng kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành sẽ tạo ra thay đổi năng suất lao động xã 7 hội và do đó tác động đến tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế.
- Ranis (1964), nền kinh tế của các nước đang phát triển là nền kinh tế nhị nguyên, theo nghĩa các nền kinh tế này có hai hệ thống song song cùng tồn tại là hệ thống kinh tế nông nghiệp truyền thống với năng suất thấp và hệ thống kinh tế công nghiệp hiện đại với năng suất cao.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý sẽ đảm bảo tăng trưởng kinh tế nhanh và hiệu quả.
- Để đáp ứng yêu cầu này, bản thân cơ cấu kinh tế phải chuyển dịch theo hướng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng lớn, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống, tỷ trọng các ngành chế biến, đặc biệt là chế biến sâu ngày càng lớn.
- Do vậy khi tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, với tốc độ tăng trưởng cao của chúng sẽ làm cho tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế tăng lên.
- Việc thúc đẩy hoạt động ngoại thương tạo điều kiện cho các quốc gia đạt được tăng trưởng kinh tế.
- Chất lượng tăng trưởng kinh tế thể hiện năng lực sử dụng các yếu tố đầu vào, tạo nên tính chất, sự vận động của các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan tỏa của nó đến các lĩnh vực đời sống – kinh tế – xã hội – môi trường.
- AS AD AD AD2 Y2 Y0 Y1 Y PL PL0 Số lượng: -GDP -GDP/người Chất lượng: -NSLĐ, ICOR -Cơ cấu ngành -Cấu trúc tăng trưởng Cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế Cơ cấu xuất khẩu Cơ cấu lao động Cơ cấu GDP 8 2.1.2.
- Tác động trở lại của tăng trưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành Khi tăng trưởng tiếp tục diễn ra theo thời gian, thu nhập tăng lên và làm cho cơ cấu kinh tế có xu hướng thay đổi đáng kể theo nhiều cách khác nhau.
- Các tiêu chí phản ánh tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng 2.2.1.1.
- Để phản ánh ảnh hưởng của CDCCNKT đến tăng trưởng kinh tế có thể sử dụng hệ số co dãn theo công thức: Tỷ lệ thay đổi tăng trưởng kinh tế Eg.
- Tỷ lệ thay đổi tăng trưởng kinh tế được xác định: 1tttggNgg.
- Hệ số co dãn nói lên rằng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thay đổi bao nhiêu % khi tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thay đổi 1%.
- Nếu Eg > 0: Chuyển dịch cơ cấu có tác động thuận đến tăng trưởng kinh tế.
- Ngược lại nếu Eg 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác động mạnh đến tăng trưởng kinh tế.
- Trong khi tính chỉ tiêu tiêu này, chúng ta cũng cần lưu ý rằng, tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tăng trưởng kinh tế có độ trễ nhất định.
- T VA/ GO) Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực và có hiệu quả sẽ dẫn đến tỷ lệ gia công ngày càng giảm xuống, cùng với nó là tỷ lệ VA/GO ngày càng tăng lên, đảm bảo sự tăng trưởng bền vững.
- Tăng trưởng kinh tế xét về phương diện nguồn gốc, tức là xem xét các yếu tố tác động, có thể chia thành hai loại là tăng trưởng theo chiều rộng và tăng trưởng theo chiều sâu.
- Sử dụng mô hình định lượng đánh giá tác động của CDCCKT đến tăng trưởng kinh tế - Để ước lượng ảnh hưởng của CDCCNKT đến tăng trưởng GDP, bộ số liệu được sử dụng là bộ số liệu cấp tỉnh, dạng hàm được sử dụng là hàm hồi quy sử dụng dữ liệu mảng (panel data) có hiệu ứng cố định.
- Việc sử dụng mô hình kinh tế lượng với bộ số liệu dưới dạng dữ liệu bảng trong nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tăng trưởng đã được Islam đề xuất lần đầu tiên vào năm 1995 và sau đó được sử dụng rộng rãi, ngay cả ở Việt Nam.
- Dạng hàm hồi quy tác động của CDCCNKT tới tăng trưởng kinh tế (GDP) được xây dựng trên nghiên cứu của M.Peneder (2002): Dạng hàm hồi quy cụ thể như sau: ln GDPi,t = α + β1 lnLDi,t + β2VDT/GDPi,t-1 + β3lnVDTi,t + β4TTNNi,t-1 + ui,t (2.2) Trong đó: GDPi,t - là GDP của tỉnh i năm t.
- ln LD - là tăng trưởng lao động trong độ tuổi (quan hệ thuận).
- lnIt - là tăng trưởng vốn đầu tư năm t.
- ln Lt - là tăng trưởng lực lượng lao động năm t.
- Lực lượng lao động là số lao động thực tế tham gia hoạt động kinh tế trong năm (Nghìn người)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt